Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.32 MB, 133 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

DƯƠNG HOÀI NAM

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ TẠI MỘT
SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CHU VĂN THỈNH

HÀ NỘI – 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Dương Hồi Nam

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ
quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Chu Văn Thỉnh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, tập
thể Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng thành phố Thái Ngun. UBND các phường, xã,
cán bộ địa chính các phường, xã và nhân dân các phường, xã liên quan ñã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ
ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Hoài Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục ảnh

viii

1

MỞ ðẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu của đề tài

3

1.3

u cầu của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Khái quát về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư


4

2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng

5

2.3

Tổng quan chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một
số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng

10

2.4

Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Việt Nam

16

2.5

Nghiên cứu trong nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng

31

3

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

34

3.1

ðối tượng, phạm vi ñịa bàn nghiên cứu

34

3.2

Nội dung nghiên cứu

34

3.3

Phương pháp nghiên cứu

35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1


ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội thành phố

36

Thái Nguyên

36

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

36

4.1.2

Các nguồn tài nguyên

38

4.1.3

ðiều kiện kinh tế - xã hội

40

4.2

Thực trạng và xu thế phát triển cơ sở hạ tầng đơ thị


42

4.3

Thực trạng quản lý đất đai

44

4.3.1

Tình hình quản lý ñất ñai

44

4.3.2

Nội dung quản lý và kết quả ñạt ñược trong công tác quản lý Nhà
nước về ñất ñai

45

4.3.3

Hiện trạng sử dụng ñất ñai năm 2010

46

4.4


Tình hình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Thái Nguyên

4.4.1

Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung
ương ban hành

4.4.2

48
48

Các văn bản quy phạm pháp luật ñược Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên ban hành

49

4.4.3

Việc tổ chức thu hồi đất, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng

49

4.5

Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
ñất tại 3 dự án trên ñịa bàn thành phố Thái Nguyên

55


4.5.1

Dự án ñường Quốc lộc 3 mới (thực hiện ñợt 2)

55

4.5.2

Dự án xây nhà ñể bán hoặc cho thuê thuộc khu quy hoạch chi tiết
xây dựng ñường Bắc Sơn, ñường Minh Cầu (ñoạn nối ñường Bắc

4.5.3

Sơn) và khu dân cư số 1 phường Hoàng Văn Thụ

56

Dự án khu cụm công nghiệp nhỏ thuộc xã Cao Ngạn

58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv


4.6

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi đất tại 3 dự án thuộc thành phố Thái Nguyên


59

4.6.1

ðối tượng và ñiều kiện được bồi thường về đất

59

4.6.2

Giá đất tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất cịn lại

72

4.6.3

Giá bồi thường hỗ trợ tài sản

82

4.6.4

Chính sách hỗ trợ, tái định cư

87

4.6.5

ðánh giá chung


99

4.7

Một số giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, giải phóng mặt bằng 103

4.7.1

Về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư

103

4.7.2

Về tổ chức thực hiện

106

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

107

5.1

Kết luận

107


5.2

Kiến nghị

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

PHỤ LỤC

115

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

hiệu

Các chữ viết tắt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BðS

Bất động sản


GCN

Giấy chứng nhận

GPMB
TðC
UBND
WB

Giải phóng mặt bằng
Tái ñịnh cư
Uỷ ban nhân dân
Ngân hàng Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Chế độ thuỷ văn Sơng Cơng và Sông Cầu

38


4.2

Thực trạng phát triển kinh tế thành phố Thái Ngun

41

4.3

Diện tích cơ cấu sử dụng đất đai năm 2010 thành phố Thái Nguyên

47

4.4

Xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và khơng được bồi thường đất 70

4.5

Ý kiến của người bị thu hồi ñất về ñối tượng ñược bồi thường và
khơng được bồi thường

71

4.6

ðơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án

78


4.7

So sánh mức ñộ chênh lệch giữa giá bồi thường của 3 dự án và
giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất

4.8

79

Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường tại 3
dự án

81

4.9

ðơn giá bồi thường tài sản tại 3 dự án

85

4.10

Ý kiến của người bị thu hồi ñất trong việc bồi thường về tài sản
gắn liền với đất

86

4.11

Các chính sách hỗ trợ của 3 dự án bị thu hồi ñất


93

4.12

Các khu tái ñịnh cư thuộc dự án dự án Quốc lộc 3 mới

97

4.13

So sánh giá ñất bồi thường và giá ñất tái ñịnh cư ñối với ñất ở tại
3 dự án

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii


DANH MỤC ẢNH
STT

Tên ảnh

Trang

4.1

ðường quốc lộ 3 ñang trong giai ñoạn thi công


4.2

Dự án xây nhà ñể bán hoặc cho thuê thuộc khu quy hoạch dân cư

4.3

56

ñường Bắc Sơn ñang trong thời kỳ khởi công

57

Khu cụm công nghiệp

58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc

biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc phịng; có ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: ðất ñai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà

nước là đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thực hiện quyền ñịnh ñoạt ñối với
ñất ñai, trong ñó quy ñịnh cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng
và phát triển kinh tế.
Sau khi Luật ðất đai 2003 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. Tiếp đó 25/05/2007 Chính phủ ban hành
Nghị định số 84/2007/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu
nại về ñất ñai; Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư nhằm ñảm bảo tốt hơn quyền lợi của người bị
thu hồi ñất, phù hợp với nguyện vọng của ñại ña số nhân dân, khắc phục ñược
nhiều tồn tại, vướng mắc trước ñây, ñẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng,
đáp ứng được u cầu của nhà nước.
Việc thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ cơng tác giải
phóng mặt bằng nhanh ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1


hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố kết hợp với việc sử dụng triệt để, hợp lý,
có hiệu quả nguồn tài ngun đất đai, bảo vệ cảnh quan và mơi trường sinh
thái, là một khâu quan trọng và là ñiều kiện ban ñầu ñể triển khai thực hiện
các dự án. Kết quả thu hồi ñất ñể giao, cho thuê ñã góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội trong thời gian qua.
Vấn ñề bồi thường, giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức nhạy cảm
và phức tạp gây kéo dài, vẫn ñang là vấn ñề nổi cộm tại nhiều ñịa phương, ảnh
hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất, tác ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và
cộng ñồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư,

đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến từng
ñịa phương và tác ñộng xấu ñến mơi trường đầu tư của nước ta. Ngun nhân
gây nên tình trạng này ngồi vấn đề về giá đất tính bồi thường chưa hợp lý, còn
nguyên nhân quan trọng là do chính sách, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cịn nhiều vướng mắc, bất cập hoặc do người thực hiện chính
sách pháp luật, gây ách tắc trong cơng tác giải phóng mặt bằng.
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên là ñịa bàn trong thời gian
qua có nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đơ thị, khu cơng
nghiệp, thương mại, dịch vụ … Trong đó có nhiều dự án việc thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng kéo dài trên 3 năm. Những vướng mắc, bất cập
nào về mặt chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần phải tiếp tục kiến
nghị tháo gỡ là các câu hỏi cần phải ñược giải ñáp qua thực tiễn ñể ñề xuất
giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, góp phần hồn thiện
chính sách đất đai trong thời gian tới.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “ðánh giá thực trạng việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại một số dự án trên ñịa bàn
thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên” ñược thực hiện nhằm góp
phần thực hiện mục đích, u cầu cụ thể dưới đây.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2


1.2

Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu về khoa học, thực tiễn về chính sách bồi thường thiệt hại

khi Nhà nước thu hồi ñất.
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái

Nguyên.
- ðề xuất các giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt chính sách bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thành phố Thái Nguyên - Tỉnh
Thái Nguyên.
1.3

Yêu cầu của ñề tài
- Nắm vững vận dụng chính sách, pháp luật đất đai, chính sách thu hồi

đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và các văn bản có liên quan đã được ban
hành.
- ðiều tra, ñánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñinh cư của
một số dự án sử dụng đất vào mục đích phục vụ lợi ích cơng cộng và phát
triển kinh tế.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng q trình thực hiện các
chính sách thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án ñã
ñược thực hiện trên ñịa bàn nghiên cứu có độ tin cậy và chính xác. Các số liệu
điều tra thu thập phải được phân tích, ñánh giá một cách khách quan khoa
học.
- Phỏng vấn các chủ dự án; các đối tượng có đất bị thu hồi, bồi thường;
người thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất tại
ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất các giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ và thực hiện tốt chính
sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, áp dụng với ñịa bàn
nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

Khái quát về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

2.1.1 Thu hồi ñất
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này [22].

2.1.2 Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn thất ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao [36]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc cơng lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [22].

2.1.3 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [36].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.

2.1.4 Tái ñịnh cư
TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. TðC bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản;
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TðC là hoạt động nhằm


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4


giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã
gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát
triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [27].
2.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng

2.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
2.2.1.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
ðất đai là đối tượng quản lý phức tạp, ln biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai địi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã
ba lần trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai
(1998, 2001 và 2003) nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ñất
nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng ln được Chính phủ
khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.

Với những ñổi mới về pháp Luật ðất ñai, ñã cơ bản ñáp ứng ñược tính chưa
ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp Luật ðất đai qua các thời kỳ mà cơng tác
bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai có

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5


ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường, GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy: Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế;
trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số
cán bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật cịn thiếu dân chủ,
khơng cơng khai, cơng bằng ở các địa phương chính là ngun nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [7].
2.2.1.2 Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
ðất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
ñiều kiện khơng thể thiếu được trong mọi q trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên ñất không chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền
kinh tế đất nước mà cịn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho q trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thơng
qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc
phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà q
trình phát triển đang đặt ra [25].

Thơng qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng
mà Nhà nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB
nào ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các
yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6


dụng đất khơng chỉ là cơng cụ "tạo cung" cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hố về công
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, GPMB và cũng là cơng việc mà
hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [25].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, việc giao ñất, cho thuê ñất
chỉ ñược thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
2.2.1.3 Cơng tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lơ đất) cụ thể,

làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong cơng tác bồi thường,
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ để xác định loại đất,
diện tích đất, đối tượng tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký đất ñai ở
nước ta vẫn còn hạn chế, ñặc biệt là ñăng ký biến dộng về sử dụng ñất; việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7


cơng tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơng tác bồi thường,
GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
2.2.1.4 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [24]. Theo
quy ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau ñây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung giá đất do Chính phủ quy định) và được cơng bố công khai vào ngày
01 tháng 01 hàng năm.
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho th lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
ðể xác định được giá đất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh

tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định
giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của
từng loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8


phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Theo TS. Phạm ðức Phong [29], giá ñất tính bồi thường thiệt hại về ñất
là thước ño phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất
và nhà ñầu tư. Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá
ñất là phải sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình
hình phổ biến hiện nay là giá ñất cho các ñịa phương quy ñịnh và cơng bố đều
khơng theo đúng ngun tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất đai
năm 2005 của Bộ Tài ngun và Mơi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh
chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về
bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi
thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nơng nghiệp bồi thường
quá thấp so với giá ñất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở
ñược giao tại nơi TðC lại quá cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi
bị thu hồi [6].
Như vậy, nếu cơng tác định giá đất để bồi thường, GPMB khơng ñược
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.

2.2.1.5 Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản tác động vào cơng tác bồi thường, GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và khơng gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thơng qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời, người bị thu hồi đất có thể

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9


tự mua hoặc th đất đai, nhà cửa mà khơng nhất thiết phải thơng qua Nhà
nước thực hiện chính sách TðC và bồi thường.
- Giá cả của bất ñộng sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường [5].
2.3

Tổng quan chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số
nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng
Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực quan trọng,

cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của Quốc gia ñã làm thay ñổi toàn bộ ñời sống kinh
tế của hàng triệu người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng
về số lượng. ðặc biệt ở những nước đang phát triển người dân chủ yếu sống
bằng nơng nghiệp thì đó là vấn đề sống cịn của họ. Dưới đây là một số kinh
nghiệm trong cơng tác bồi thường, GPMB của một số nước trong khu vực và
một số tổ chức ngân hàng.


2.3.1 Inđơnêxia
ðối với Inđơnêxia di dân TðC, bồi thường thiệt hai khi Nhà nước thu
hồi ñất vì mục đích phát triển của xã hội từ trước ñến nay vẫn bị coi là sự "hi
sinh" mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng ñồng. Các chương
trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho
ñất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây
dựng khu TðC.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về cơng tác bồi thường TðC đang từng
bước thay ñổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề
kinh tế, xã hội, mơi trường trong q trình thu hồi đất và di dân, mặt khác,
từ thực tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng
quan tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ vậy, vì vậy TðC
ngày nay được xem là chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10


thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế
hoạch và các nhà thực tiễn đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho
những tổn thất do sự thiếu quan tâm và ñầu tư trong q trình thực hiện
chính sách TðC có thể lớn hơn rất nhiều chi phí TðC đúng đắn. Hơn nữa,
những người bần cùng hố, đến một thời điểm nhất ñịnh sẽ là nguyên nhân
làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh
hưởng xấu trong việc di dân TðC, cộng với việc khôi phục thoả đáng cho
những người bị ảnh hưởng, ngồi việc đạt được lợi ích nền kinh tế, cịn
đảm bảo tính cơng bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm
trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
TðC ñược thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- ðền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ

và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống
ñạt hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án.
ðối với các dự án có di dân TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung
di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án
ñầu tư và những ngun tắc chính phải được đề cập đến, gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu khơng thể tránh ñược khi trển khai dự án.
- Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng kinh
tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp khơng
có dự án: đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường
khác tương xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh
hưởng. Chú trọng ñến người dân bản ñịa (các dự án nước ngồi), dân tộc thiểu
số, nơng dân vì họ là những người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11


phong tục ñối với ñất và các tài sản khác bị dự án chiếm dụng.
- Các dự án về TðC phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch TðC phải ñược soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân
sách phù hợp, người di chuyển ñược hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn
ñịnh cuộc sống ngày càng nhanh càng tốt.
- Người bị ảnh hưởng được thơng báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TðC, người bị ảnh hưởng ñược hỗ trợ ở
mức cao nhất về hồ nhập cộng đồng dân cư bản ñịa bằng cách mở rộng lợi
ích của dự án ñến cả các cộng ñồng dân cư ñịa phương.
- Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo, trong
đó có những người hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ
gia đình do phụ nữ làm chủ. ðồng thời, có kế hoạch xác ñịnh quyền hợp pháp

của họ, hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường TðC là việc
thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng ñất hợp pháp.
- ðể không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong
lĩnh vực nhạy cảm này. Chính phủ Inđơnexia đã thơng qua và thực hiện một
số chính sách bồi thường TðC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu
và phương pháp, ñịnh ra các tiêu chuẩn trong hoạt ñộng của các tổ chức ngân
hàng tham gia đầu tư vào các cơng trình TðC [26].

2.3.2 Thái Lan
Hiếp pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng đất cho các
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phịng, phát triển nguồn tài ngun
cho đất nước, phát triển đơ thị, cải tạo đất đai và các mục đích cơng cộng khác
phải theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế
tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12


thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích cơng cộng,
quốc phịng, phát triển nguồn tài ngun hoặc các lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đơ thị, nơng nghiệp, cơng nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích
cơng cộng. Luật quy định những ngun tắc về trưng dụng đất, ngun tắc
tính giá trị bồi thường các tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa
ra các quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ
thể xác định gía trị bơi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường,
thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường TðC, trình tự đàm

phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tồ án.
Ví dụ: Ngành điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TðC lớn
nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “ðảm bảo cho
những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ
sở hạ tàng có chất lượng và đạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo cho những người
bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn vào quá trình
phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất trong
nhiều dự án [26].

2.3.3 Trung Quốc
Về pháp luật ñất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp luật
Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao, việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do ñất đai thuộc sở hữu của Nhà nước nên khơng có chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp, tuy nhiên
trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi
ñất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng trình gắn liền với đất khi bị thu
hồi của các chủ sử dụng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13


Việc phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người
sử dụng ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong phạm vi một năm. Người
dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt haị bằng tiền hoặc bằng
nhà tại khu ở mới. Tại thủ đơ Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân
thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp
với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này
cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời

ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại chính thị trường đó. ðối với đất nơng nghiệp, bồi
thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước
có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thơng
động và tĩnh. Trong quá trình bồi thường, GPMB phải lập các biện pháp xử lý
ñối với việc sắp xếp bồi thường khi khơng đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ
xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó theo khiếu tố.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu thuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà
hiện nay ñược thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngơi nhà bị tháo dỡ”.
- Loại 2: ðổi theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường,
giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14


- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà
chính quyền thành phố, thành phố nơi mà có nhà di dời lập ra đối với những
người có khó khăn về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà
ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân
cấp từng vùng trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao,
mức tăng thêm có thể là 70%, 80% hay 100% [27].


2.3.4 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì “...chìa khố
dẫn tời việc bồi thường TðC hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát
triển mà con người là trung tâm chứ khơng phải là chính sách đền bù vật
chất...” [27]. Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường TðC của Ngân hàng thế
giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường TðC sẽ
ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khơi phục để
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng
thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án. Các biện pháp phục hồi
ñược cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu khác,
bồi thường đất nơng nghiệp là lấy ñất ñai có cùng hiệu suất và phải thật gần
với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích được người bị
ảnh hưởng chấp nhận, giao ñất TðC với thời hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai
và tài sản ñược ñền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo
giá xây dựng mới đối với tất cả các cơng trình xây dựng và quy định thời hạn
bồi thường TðC hồn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy
định các thơng tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TðC của dự án
phải thơng báo đầy đủ, cơng khai để tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi
cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của họ trong suốt q trình lập kế hoạch
bồi thường TðC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15


toả ñất ñược thực hiện sau khi ñã hội ý với người bị thu hồi ñất. Việc lập kế
hoạch cho cơng tác bồi thường TðC được WB và ADB coi là điều bắt buộc
trong q trình thẩm định dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào
số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ cộng tác của dự án. Kế hoạch bồi
thường TðC phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể,

cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngồi ra cịn
phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập ñược với
cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất
cho việc di dân ln được chuẩn bị sẵn.
2.4

Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở Việt Nam

2.4.1 Trước khi có Luật ðất đai năm 1993
Q trình hình thành các triều ñại phong kiến, trong mỗi kiểu Nhà
nước, tuỳ theo hình thức kinh tế, chính trị xã hội và những ñặc ñiểm truyền
thống, huyết thống, tập tục... mà các hình thức sở hữu đất đai ln được giai
cấp thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung ương tập
quyền đến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho người thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho
ruộng đất canh tác, đất ở khơng được quan tâm nhiều so với các loại đất khác.
Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường ñược quy ñịnh chặt
chẽ, tương xứng với những thiệt hại của người bị thu hồi ñất.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện chính sách lập
đồn điền, ban hành một số Hiệp ước, Nghị định bất bình đẳng để chiếm hữu
ñất ñai và khai thác tài nguyên của ñất nước ta [34].
Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp ñầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ Cộng hoà (1946) chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai ñoạn
này là nhằm bảo tồn lãnh thổ giành độc lập hồn toàn và kiến thiết quốc gia
trên nền tảng dân chủ....”. Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04 tháng 12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16



×