ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU THỊ THU HƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƢ TẠI MỘ T SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Triệu Thị Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trường
Đại học Việt Bắc, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên, các phòng, ban khác thuộc UBND
thành phố Thái Nguyên, UBND xã Đồng Bẩm, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS Đỗ Thị Lan – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Cô đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng quản lý Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi
trường và các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
3. Trường Đại học Việt Bắc, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái
Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên, các phòng, ban
khác thuộc UBND thành phố Thái Nguyên, Cáp ủy, chính quyền xã Đồng Bẩm
cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Triệu Thị Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦ U i
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Yêu cầ u củ a đề tà i 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa họ c củ a đề tà i 4
1.1.1.Cơ sở lý luậ n củ a đề tà i 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý củ a đề tà i 13
1.2.Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt
Nam 18
1.2.1. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới 18
1.2.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 21
1.2.3. Đánh giá chung về tình hình bồ i thườ ng, giải phóng mặt bằng 27
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 29
2.2.1. Thờ i gian nghiên cứ u 29
2.2.2. Địa điể m nghiên cứ u 29
2.3. Nôi dung nghiên cứu 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 30
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin thứ cấ p 31
2.4.3. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấ p 31
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 32
3.1.1. Sơ lượ c về điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên 32
3.1.2. Sơ lược về điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên 34
3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển của thành phố Thái Nguyên ,
tỉnh Thái Nguyên 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
3.1.4. Sơ lược hiện trạng sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên 37
3.1.5. Sơ lượ c thực trạng công tá c quản lý đất đai của thành phố Thái Nguyên ,
tỉnh Thái Nguyên 39
3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng của 3 dự án nghiên cứu
tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 42
3.2.1. Giớ i thiệ u khá i quá t về 3 dự á n nghiên cứ u nghiên cứ u tạ i thà nh phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 42
3.2.2. Kế t quả xá c đị nh đố i tượ ng và điề u kiệ n đượ c bồ i thườ ng củ a 3 dự á n
nghiên cứ u nghiên cứ u tạ i thà nh phố Thá i Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 45
3.2.3. Kế t quả bồ i thườ ng củ a 3 dự á n nghiên cứ u tạ i thà nh phố Thá i Nguyên ,
tỉnh Thái Nguyên 51
3.2.4. Kế t quả hỗ trợ của 3 dự á n nghiên cứ u nghiên cứ u tạ i thà nh phố Thá i
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 57
3.2.5. Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng của 3 dự án nghiên cứu tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến đời sống của người dân 60
3.3. Thành công, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh công tác giải phóng
mặt bằng ở 3 dự án nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên 62
3.3.1. Thành công trong công tác giải phóng mặt bằng tại 3 dự á n nghiên cứ u
tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 62
3.3.2. Tồ n tạ i trong công tá c giả i phó ng mặ t bằ ng tạ i 3 dự á n nghiên cứ u tạ i
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 65
3.3.3. Giải pháp đẩy nhanh cô ng tá c giả i phó ng mặ t bằ ng tạ i thà nh phố Thá i
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH
:
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTX
:
Hợp tác xã
NĐ – CP
:
Nghị định Chính phủ
QĐ- UBND
:
Quyết định - Uỷ ban nhân dân
TĐC
:
Tái định cư
TN&MT
:
Tài nguyên và Môi trường
TT-BTC
:
Thông tư - Bộ tài chính
TT-BTNMT
:
Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
TTg
:
Thủ tướng
TTLB
:
Thông tư liên bộ
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
VPĐKQSDĐ
:
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thà nh phố Thái Nguyên năm 2011 38
Bảng 3.2. So sánh đặ c điể m củ a 3 dự án nghiên cứ u tạ i thà nh phố Thá i
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 44
Bảng 3.3. Kế t quả xác định đối tượng được bồi thường củ a Dự á n xây
dự ng Trườ ng Đạ i họ c Việ t Bắ c tại xã Đồng Bẩm 45
Bảng 3.4: Ý kiến của người bị thu hồi đấ t về việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường củ a Dự á n xây Trườ ng Đạ i họ c
Việ t Bắ c tại xã Đồng Bẩm 46
Bảng 3.5. Kế t quả xác định đối tượng được bồi thường củ a Dự án xây
dựng trụ sở làm việc mới của Tòa án nhân dân tỉnh Thái
Nguyên tại Phường Túc Duyên 48
Bảng 3.6. Ý kiến của người bị thu hồi đấ t về việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường củ a Dự án xây dựng trụ sở làm
việc mới Tòa án tỉnh Thái Nguyên tại Phường Túc Duyên 48
Bảng 3.7: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường của Dự án xây
dựng trụ sở Trạm chuyển giao kỹ thuật giống cây trồng tại
phường Túc Duyên 49
Bảng 3.8. Ý kiến của người bị thu hồi đấ t về việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường củ a Dự án xây dựng trụ sở Trạm
chuyển giao kỹ thuật giống cây trồng tạ i Phườ ng Tú c Duyên 49
Bảng 3.9. So sánh đơn giá bồi thường về đất tạ i 3 dự á n nghiên cứ u 52
Bảng 3.10. Đơn giá bồ i thườ ng về tà i sả n gắ n liề n vớ i đấ t củ a Dự á n xây
dựng Trường Đại học Việt Bắc tạ i xã Đồ ng Bẩ m 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
Bảng 3.11. Đơn giá bồ i thườ ng về tà i sả n gắ n liề n vớ i đấ t củ a Dự á n xây
dự ng Trụ sở làm việc mới Tòa án nhân dân tỉnh Thái
Nguyên tạ i phườ ng Tú c Duyên 54
Bảng 3.12. Đơn giá bồ i thườ ng về tà i sả n gắ n liề n vớ i đấ t củ a Dự án xây
dựng Trạm chuyển giao kỹ thuật giống cây trồng tại phường
Túc Duyên 54
Bảng 3.13. Ý kiến của người có đất bị thu hồi về việc xác định giá bồi
thường đất và tài sản của 3 dự á n nghiên cứ u tạ i thà nh phố Thá i
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 55
Bảng 3.14. So sánh các khoản hỗ trợ của 3 dự án nghiên cứ u tạ i thà nh
phố Thá i Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 57
Bảng 3.15. Ý kiến của người có đất bị thu hồi về việc thực hiện cá c
chính sách hỗ trợ tạ i 3 dự á n 58
Bảng 3.16. Tình hình an ninh trật tự của người dân sau khi thu hồi đất 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦ U
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, địa bàn để phân bố
dân cư, các và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để
xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Theo quy luật chung của phát triển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu lên công
nghiệp tiên tiến và hiện đại, Việt Nam đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá các ngành kinh tế, gia nhập WTO và đô thị hoá một bộ phận nông thôn
để trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan
trọng, then chốt tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai
chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng
mắc. Các chính sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn
thực hiện của Nhà nước còn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ, hay thay đổi do đó
gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi thường, giá bồi thường.
Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này chưa thực
hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới
cho người dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương án bồi
thường thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng và phấn
khởi thực hiện.
Từ khi có Luật Đất đai 1993 việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
được thực hiện theo các quy định của Chính phủ tại Nghị định 90/NĐ-CP ngày
17/8/1994, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP. Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 84/2007/NĐ-
CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau nhiều năm thực hiện theo các quy định của Chính phủ, việc bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của Nhà
nước và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn
tại, vướng mắc trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn,
vướng mắc do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn
chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất là cần thiết.
Với ý nghĩa đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại mộ t số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tnh Thái
Nguyên”.
2. Mục đch ca đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng việ c bồi thường thiệt hại, hỗ trợ giải phóng mặ t bằ ng khi
Nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên để thấy
đượ c nhữ ng thà nh công , tồ n tạ i củ a công tá c giả i phó ng mặ t bằ ng và đề xuấ t giả i
pháp đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ th
- Đá nh giá đượ c sơ lượ c về tình hình cơ bả n ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt
bằ ng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đá nh giá đượ c kế t quả công tá c giả i phó ng mặ t bằ ng củ a 3 dự á n nghiên cứ u tạ i
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đó là : Dự á n Trườ ng Đạ i họ c Việ t Bắ c, Dự á n
Trụ sở làm việc mới của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Dự á n Trụ sở Trạ m chuyể n
giao kỹ thuậ t giố ng cây trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Chỉ ra được những thành công, tồ n tạ i và giải pháp đẩy nhanh công tác giải phóng
mặ t bằ ng ở 3 dự á n nghiên cứ u tạ i thà nh phố Thá i Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Yêu cầ u củ a đề tà i
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng và các văn bản có liên quan đã được ban hành.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án đã được thực hiện trên địa
bàn nghiên cứu có độ tin cậy và chính xác. Các số liệu điều tra thu thập phải được
phân tích, đánh giá một cách khách quan khoa học.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện tốt chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, áp dụng với địa bàn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa họ c củ a đề tà i
1.1.1.Cơ sở l lun ca đ tài
1.1.1.1. Mộ t số khái niệm liên quan
Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại tương
xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác (Từ điển tiếng việt, 1995) [28].
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất
xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến
di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy
định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó (Từ điển
tiếng việt, 1995) [28].
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải phóng
mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư (Từ điển tiếng việt, 1995)
[28].
1.1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa
dạng và phức tạp.
Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại
thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi
khu vực bồi thường giải phóng mặt bằng có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống
nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó
khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất
còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác
nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu
vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác giải phóng mặt
bằng được thực hiện khác nhau.
1.1.1.3. Đối tượng được bồi thường
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ cá c đối tượng sau đượ c bồ i thườ ng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
- Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Nghị định này.
- Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử
dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định tự nguyện hiến,
tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
1.1.1.4. Điều kiện được bồi thường
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ, người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được
bồi thường:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một
trong các loại giấy tờ sau đây:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất (Giấy tờ thừa kế theo quy
định của pháp luật, giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng xác nhận của UBND cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
xã tại thời điểm tặng, cho, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ
chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp xã);
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật (nhà ở trong trường hợp này phải là nhà thuộc sở hữu nhà
nước bao gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được
xác lập thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư,
nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nhà ở được
tạo lập bằng phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, các nhà ở khác thuộc
sở hữu Nhà nước; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà trong trường hợp này
phải là giấy tờ được lập trước ngày 5 tháng 7 năm 1994 hoặc là giấy tờ mua nhà
thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị
định số 61/NĐ-CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở);
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất;
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp
xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ đã
quy định ở trên, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không
phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hay là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
người sử dụng đất sau ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ đã
quy định ở trên, nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi
phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công
bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã
nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân
đó vẫn sử dụng.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
+ Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
+ Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ cá c đối tượng sau đượ c bồ i thườ ng nhà, công trình xây dựng trên đất:
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình nhân với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định
của Chính phủ.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường
nhà, công trình
=
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị
thiệt hại
+
Một khoản tiền tính bằng tỷ
lệ phần trăm theo giá trị
hiện có của nhà, công trình
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình nhân với giá trị xây dựng của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
do UBND cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá
trị xây dựng mới của Nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà,
công trình bị thiệt hại;
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây
dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban
hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác và
những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban
đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường. Việc xác định tỷ lệ % chất lượng còn lại
của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ %
chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng và các Bộ, Ngành có liên quan. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà
không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ một phần, mà phần còn lại
không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà,
công trình xây dựng khác phá vỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình
trước khi bị phá dỡ.
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản
theo quy định tại điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ cá c đối tượng sau đượ c bồ i thường tài sản khác trên đấ t:
- Đối với mồ mả: Đối với việc di chuyển mồ mả, mức bồi thường được tính cho
chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có
liên quan trực tiếp.
- Đối với cây trồng, vật nuôi
+ Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng thu
hoạch của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng vụ thu hoạch được tính theo năm suất
của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá
trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
+ Mức bồi thường đối với cây lâu năm:
Cây mới trồng = Chi phí đầu tư ban đầu + chi phí chăm sóc
Cây đang thu hoạch = (Số lượng từng loại cây x giá bán cây) - giá trị thu hồi
(nếu có)
+ Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác
thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải
trồng lại.
+ Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao
cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá
trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý,
chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với vật nuôi (thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường;
+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì
được bồi thường thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được
thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ
thể do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường như sau:
- Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất
bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34
và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8
của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này.
1.1.1.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
ở Việt Nam
* Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật
Đất đai 1993
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Luật Đất đai 1993 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Điều 27).
Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định việc bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ thay
thế cho Nghị định số 90/CP. Chính sách bồi thường thiệt hại về đất được thể chế tại
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP đã điều chỉnh đầy đủ, cụ thể, chi tiết về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất, về tài sản.v.v.
phù hợp với mức thiệt hại thực tế, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa
người bị thu hồi đất với Nhà nước và các bên có liên quan. Với việc ban hành Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP, Nhà nước đã thực hiện đổi mới một bước chính sách đền bù
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia.
* Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật
Đất đai 2003
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai 2003, các văn bản dưới luật quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu
của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Quan tâm tới lợi ích của
những người bị thu hồi đất, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sau một thời gian
thực hiện; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và đặc biệt
là sau sự ra đời của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã thể hiện được tính khả thi và vai trò tích cực của các
văn bản pháp luật.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực và có
nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn của công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự án đầu tư ngày
càng được mở rộng và có hiệu quả.
Nhờ những cải thiện về quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về năng
lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng trong các dự án
đầu tư gần đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác
động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án. Việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước ta xây dựng cơ sở vật chất, phát
triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
các dự án trọng điểm của Nhà nước, cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh
tế, ổn định đời sống sản xuất cho người có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó chúng ta cũng còn những tồn tại,
vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong đó đặc biệt là vấn đề
giá đền bù, gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động sản.
1.1.2. Cơ sở pháp lý ca đ tài
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai đã và đang đặt ra một đòi hỏi
bức bách của các ngành, các cấp và của đại đa số quần chúng nhân dân với kỳ vọng
có cơ chế quản lý đất đai thông thoáng, hấp dẫn để khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư và tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất nhanh chóng
có đất để sản xuất; thông qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, khơi dậy
nguồn lực phát triển đất nước. Sau đây là một số cơ sở pháp lý đã được ban hành để
quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất ở nước ta.
1.1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 ngày 4 tháng 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành luật đất đai 2003
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Nghị định số 198/2004/NĐ–CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về
thu tiền sử dụng đất
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
- Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về
đất đai
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31
tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Tài chính – Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính Phủ
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng,
tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của Bộ tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 tháng 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Văn bản số 3378/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-
CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Văn bản đí nh chính số 181/ĐC-CP ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
Đính chính Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
1.1.2.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của UBND
tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức công
nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp GCN quyền sử dụng đất
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
- Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 2 năm 2006 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu
hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
- Quyết định số 867/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi;
trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việ c điều chỉnh cấp đổi GCN quyền sử dụng đất , GCN quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao đã cấp vượt hạn
mức đất ở theo quy định do không tách diện tích đất ở và đất vườn ao trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà và các công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 1559/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2009 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 1736/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết trường Đại học Việt Bắc.
- Quyết định số 2357/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc thu hồi đất giao cho Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên để
sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở làm việc mới.
- Quyết định số 10646/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của
UBND thành phố Thái Nguyên V/v phê duyệt phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng Dự án Xây dựng trụ sở làm việc mới của Toà án nhân dân
tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2010.
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 1 năm 2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyế t định số 156/2010/UBND-GPMB ngày 02 tháng 02 năm 2010 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc hỗ trợ thêm đất nông nghiệp thuộc địa bàn xã Đồng
Bẩm và xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên.
- Quyết định số 1429/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2010 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc thu hồi đất , giao đất dù ng vào mục đích xây dựng Trường
Đại học Việt Bắc (đợt 1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên