Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và quản
trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu
thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất có thể có
hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản xuất thương
mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngân hàng…) quyết định hiệu quả
hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn mình
với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải
bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là một bước trong
khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh nghiệp
hiện nay dã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau ở các
doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh nghiệp…Doanh nghiệp phải
biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt
động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng cao và
giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu đề ra. Sau một thời gian thực tập tại công
ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của em
như sau:
“Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc ở
công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng”.
Chuyên đề của em gồm các phần sau đây:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty cổ phần Cao
Su Sao Vàng
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty
Cổ phần Cao su Sao Vàng.
Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
1
Chuyên đề thực tập
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
giúp đỡ quý báu của thầy. Do trình độ có hạn và thời gian tìm hiểu còn hạn chế đây
nên em không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét và sửa giúp em.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng, em cũng đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu từ các anh chị, cô chú trong công ty nói chung và
trong phòng Tiếp thị Bán hàng nói riêng . Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến
quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Đoan Trang
HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU SAO VÀNG
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng
( SRC)
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một trong những doanh nghiệp lâu đời ở
nước ta. Doanh nghiệp này đã phải trải qua nhiều khó khăn khi phát triển từ một
xưởng đắp lốp nhỏ để đến với một công ty cổ phần qui mô như hiện nay, để phát
triển từ thời kì kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường.
Một số thông tin chung về công ty cổ phần cao su Sao Vàng như sau:
Tên giao dịch quốc tế: Saovang Rubber Joint Stock Company
Trụ sở chính: 231, Nguyễn trãi, Quận Thanh Xuân. Hà Nội
Điện thoại: 043 858 3656 Fax: 043 8583644
Tư cách pháp nhân, quyền và nghĩa vụ dân sự
Có con dấu riêng theo qui định của nhà nước
TKVN: 300 – 1101 – 00138 tại ngân hàng Công thương Đống Đa – Hà
Nội
TK ngoại tệ : 220 – 110370.569 tại ngân hàng Ngoại thương – Hà Nội
- Ngày 07/10/1956, xưởng đắp lốp được thành lập tại số 02 Đặng Thái Thân thành
lập. - Ngày 23/05/1960, Nhà máy Cao su Sao vàng được thành lập.
- Ngày 27/08/1992, Nhà máy Cao su Sao Vàng được đổi tên thành Công ty Cao su
Sao Vàng theo quyết định số 645/CNNG
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
3
Chuyên đề thực tập
- Chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần: Ngày 24/10/2005 Công ty Cổ phần Cao
su Sao Vàng được thành lập theo quyết định số 3500/QĐ-BCN về việc chuyển Công
ty Cao su Sao Vàng thành Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Ngày 03/04/2006,
Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu với vốn điều lệ là 49.048.000.000 đồng.
Ngày 07/12/2006, Công ty thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần đầu với số vốn điều lệ
là: 80.000.000.000 đồng. Ngày 27/07/2007, Công ty thay đổi đăng ký kinh doanh lần
2 với số vốn điều lệ là: 108.000.000.000 đồng.
- Niêm yết: năm 2009, cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty CP Cao su Sao Vàng được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước là
Công ty Cao su Sao Vàng theo Quyết định số 3500/QĐ-BCN ngày 24 tháng 10 năm
2005 của Bộ trưởng Công nghiệp về phê duyệt Phương án và chyển Công ty Cao su
Sao Vàng thành Công ty CP Cao su Sao Vàng có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh Công ty cổ phần số 0103011568 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 03 tháng 04 năm 2006. Trong quá trình hoạt động Công ty lần lượt được Sở
kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp các Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
sửa đổi lần 1 ngày 07 tháng 12 năm 2006 và lần 2 ngày 27 tháng 7 năm 2007. Theo
đó, ngành nghề kinh doanh của Công ty được quy định bao gồm:
- Kinh doanh các sản phẩm cao su;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị hóa chất phục vụ sản
xuất ngành công nghiệp;
- Chế tạo, lắp đặt và mua bán máy móc thiết bị phục vụ ngành cao su;
- Cho thuê cửa hàng, văn phòng nhà xưởng, kho bãi;
- Mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy và phụ tùng thay thế;
- Mua bán hàng kính mắt thời trang; thiết bị quang học;
- Mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, đồ dùng cá nhân và gia
đình;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Công ty có trụ sở tại 231 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội và các
đơn vị trực thuộc sau:
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng tại Thái Bình có trụ sở tại xã
Tiền phong, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng tại thành phố Đà Nẵng có trụ
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
4
Chuyên đề thực tập
sở tại Quốc lộ 1A, xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng tại thành phố Hồ Chí Minh có
trụ sở tại số 63 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Đến ngày 30 tháng 6 năm 2009, tổng số cán bộ nhân viên Công ty là 1.556
người. Trong đó, số nhân viên quản lý là 181 người.
Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một trong ba công ty kinh doanh sản
phẩm cao su của tổng công ty hoá chất Việt Nam. Với sự nỗ lực không ngừng qua
nhiều năm, hiện nay công ty đã xây dựng nên một hệ thống kênh phân phối rộng
khắp các vùng miền. Cái tên cao su Sao Vàng giờ đây đã rất quen thuộc với người
tiêu dùng Việt Nam và hơn hết công ty tự hào là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam
hiện nay sản xuất lốp máy bay
2. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần cao su Sao Vàng
Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của SRC
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
5
H ỘI
Đ
ỒNG
QU
ẢN
TR Ị
BAN
KI ỂM
SOÁT
TỎN
G
GIÁ
M
ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
1.PH Ụ TR ÁCH N ỘI CH ÍNH
2.PH Ụ TR ÁCH XDCB V À KT
P. TỔ
CHỨC
NHÂN
SỰ
P. KỸ
THUẬT C
Ơ NĂNG
P. XÂY
DỰNG
CƠ BẢN
P. KỸ
THUẬT
CAO SU
P.TIÊU
THỤ BÁN
HÀNG
TRUNG
TÂM
CHẤT
LƯỢNG
P.XUẤT
NHẬP
KHẨU
P.QUẢN
TRỊ BẢO
VỆ
P. KHO
VẬN
VP
CÔNG
TY
P.MT- AT
XI NGHI ỆP
CAO SU 1
XI NGHI ỆP
CAO SU 2
XI NGHI ỆP
CAO SU 3
XI NGHI ỆP
CƠ ĐIỆN
XI NGHI ỆP
NĂNG
LƯ ỢNG
XI NGHI ỆP
CSKT
XI NGHI ỆP
LXH
P.TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
P.KH
VẬT TƯ
CHI NHÁNH
THÁI BÌNH
Chuyên đề thực tập
( Nguồn: Phòng Tổ chức)
SRC là công ty cổ phần được thành lập bằng phương thức cổ phần hoá
DNNN. Công ty có nhiều chủ sở hữu, mỗi chủ chỉ chịu trách nhiệm cao nhất bằng số
vốn cổ phần của họ. Quyền sở hữu và quyền kinh doanh trong doanh nghiệp thường
được phân biệt rõ ràng.
2.1. Hội đồng quản trị:
là những người nắm giữ lượng cổ phiếu lớn nhất, đại diện cho quyền sở hữu.
Những thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết là những người trực tiếp điều
hành công ty. Nhưng trong công ty cổ phần cao su Sao Vàng, những thành viên nắm
cổ phần lớn chính là những nhà quản trị cấp cao của công ty. Những thành viên của
hội đồng quản trị bao gồm:
- Ông Nguyễn Gia Tường : Chủ tịch hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc tổng
công ty Hoá chất Việt Nam với số lượng cổ phần nắm giữ : 2.334.666 cổ phần.
Trong đó, sở hữu cá nhân : 66.666 cổ phần
Được uỷ quyền đại diện phần vốn của nhà nước: 2.280.000 cổ phần
- Ông Lê Công An: là thành viên hội đồng quản trị đồng thời cũng là tổng giám
đốc của công ty cổ phàn Cao Su Sao Vàng. Tổng giám đốc là người đứng đầu bộ
máy quản lý của công ty. Giám đốc có quyền cao nhất trong ban giám đốc, được thực
thi các quyền hạn trong đó: quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý từ trưởng phó các phòng
ban trở xuống, quyết định về chi phí và cùng với hội đồng quản trị quyết định các
khoản đầu tư, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị quyền và nghĩa vụ được giao.
Số lượng cổ phần nắm giữ : 49.767 cổ phần.
Sở hữu cá nhân : 49.767 cổ phần.
- Ông Nguyễn Quang Rong: là thành viên hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc
công ty phụ trách xây dựng cơ bản và kĩ thuật. Là người phụ trách mặt kĩ thuật của
các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cũng như các cơ sở vật chất phục vụ cho quá
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
6
Chuyên đề thực tập
trình hoạt động, kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và
chủ tịch hội đồng quản trị về kết quả làm việc của bộ phận mình phụ trách.
Số lượng cổ phần nắm giữ : 5.000 cổ phần.
Sở hữu cá nhân : 5.000 cổ phần.
- Ông Lê Văn Cường: là thành viên hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc công ty
phụ trách sản xuất. Là người phụ trách hoạt động của các xí nghiệp sản xuất, đảm
bảo sản xuất đúng hạn, và có hiệu quả (so với kế hoạch đã đề ra), tìm ra, kiến nghị
phương pháp tốt nhất sao cho hiệu quả sản xuất cao.
Số lượng cổ phần nắm giữ : 33.104 cổ phần.
Sở hữu cá nhân : 33.104 cổ phần.
- Ông Nguyễn Quang Hào: thành viên hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc công
ty phụ trách nội chính
Số lượng cổ phần nắm giữ : 29.419 cổ phần.
Sở hữu cá nhân : 29.419 cổ phần.
-Ông Lại Cao Hiến: thành viên hội đồng quản trị ,trưởng ban tổ chức nhân sự
Tổng Công Ty Hoá Chất Việt Nam
Số lượng cổ phần nắm giữ : 2.162.000 cổ phần.
Sở hữu cá nhân : 2.000 cổ phần.
Được ủy quyền đại diện phần vốn Nhà nước : 2.160.000 cổ phần.
-Bà Đào Thị Hoa : thành viên hội đồng quản trị, kế toán trưởng công ty
Số lượng cổ phần nắm giữ : 1.137.169 cổ phần.
Sở hữu cá nhân : 57.169 cổ phần.
Được ủy quyền đại diện phần vốn Nhà nước : 1.080.000 cổ phần.
2.2. Ban kiểm soát :
Là bộ phận tham mưu, giúp hội đồng quản trị trong việc tiến hành việc kiểm tra
giám sát hoạt động của công ty . Thành viên ban kiểm soát gồm:
- Bà Phạm Thúy Anh - Thành viên ban Kiểm soát, chuyên viên Ban tổ chức
nhân sự Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam.
- Ông Nguyễn Thanh Tùng - Thành viên ban Kiểm soát, phó phòng Tài chính
kế toán, Thành viên Ban kiểm soát Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng.
Số lượng cổ phần nắm giữ : 4.194 cổ phần.
Sở hữu cá nhân : 4.194 cổ phần.
Được ủy quyền đại diện phần vốn Nhà nước : 0 cổ phần.
2.3. Cơ cấu các phòng, ban của SRC
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
7
Chuyên đề thực tập
Phòng tổ chức nhân sự - nằm trong bộ máy hoạt động của công ty làm các công
tác về mặt tổ chức, lao động, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật. Phòng có chức năng
tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty các công tác trên, có nhiệm vụ thực hiện
các công tác do giám đốc công ty phân công hay uỷ quyền
Phòng tài chính kế toán- 1 tổ chức thuộc bộ máy quản lý nghiệp vụ của công ty
cổ phần cao su Sao Vàng, có chức năng giúp Giám đốc Công ty trong quản lý và thực
hiện công tác tài chính, huy động vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn trong toàn công t. Tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm
soát nội bộ của công ty theo đúng qui định hiện hành của Nhà Nước
Phòng xây dựng cơ bản – là đơn vị thành viên trong hệ thống quản lý của công
ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chức năng tham mưu cho giám
đốc công ty trong việc điều hành công tác đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, quản lý
việc sử dụng tài sản cố định, vệ sinh công nghiệp môi trường.
Phòng xuất nhập khẩu – là một phòng nghiệp vụ nằm trong hệ thống quản lý của
công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, Với chức năng tham mưu
giúp giám đốc công ty điều hành công tác nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm của công ty ra nước ngoài.
Phòng vật tư kế hoạch – là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty
trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, mua sắm vật tư và quản lý vật tư.
Phòng môi trường – an toàn là đơn vị thành viên trong hệ thống quản lý của
công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, với chức năng tham mưu cho
Giám đốc Công ty trong việc kiểm tra, giám sát, điều hành công tác môi trường – an
toàn và tham gia vào chương trình phát triển mở rộng Công ty trong lĩnh vực MT-AT
Phòng kĩ thuật cơ năng là đơn vị thành viên trong hệ thống quản lý của công ty,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, phó giám đốc công ty theo phân công
và uỷ quyền với chức năng là phòng tham mưu cho giám đốc công ty trong việc điều
hành công tác Cơ điện- năng lượng và tham gia vào chương trình phát triển mở rộng
của công ty trong lĩnh vực thiết bị
Phòng kỹ thuật cao su- là phòng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty, phó
giám đốc công ty trong lĩnh vực kỹ thuật sản xuất các sản phẩm cao su
Các công việc liên quan tới kỹ thuật và công nghệ cao su thuộc các ván đề thiết
kế, pha chế, công nghệ nghiên cứu triển khai, sáng kiến cải tiến - hợp lý hoá, tiêu
chuẩn hoá thuộc chức năng của phòng kĩ thuật cao su .
Các hoạt động nghiên cứu triển khai và quản lý kỹ thuật công nghệ cao su phải
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
8
Chuyên đề thực tập
tuân thủ theo hệ thống các văn bản quản lý kỹ thuật của Công ty và pháp luật nhà
nước.
Phòng Kho vận – là phòng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong việc
quản lý, bảo quản, vận chuyển vật tư hàng hoá của công ty.
Phòng quản trị bảo vệ – là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty
trong việc tổ chức , chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các công tác :
- Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản CNXH,
phòng chống cháy nổ, tổ chức tự vệ và chính sách hậu phương quân đội trong
công ty.Mọi hoạt động về bào vệ chính trị, bảo vệ trật tự trị an, bảo vệ tài sản
XHCN, dân quân tự về đều phải tuân thủ theo các qui định, các chỉ thị và luật
pháp của nhà nước.
- Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động trong toàn công ty
- Tổ chức thưởng trực cấp cứu 24/24 h cho 3 ca sản xuất
- Tổ chức khám sức khoẻ định kì cho CBCNV theo đúng qui định của nhà
nwocs và của ngành
- Tham gia giải quyết để người lao động được hưởng các chế độ BHYT,
BHXH.
- Tổ chức huấn luyện sơ cấp cứu ban đâu, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho
người lao đồng
- Làm tốt công tác KHHGĐ trong toàn công ty
- Tổ chức bữa ăn giưũa ca cho CBCNV
- Tham gia giới thiệu và giữu uy tín sản phẩm cho toàn công ty
- Phòng tiêu thụ bán hàng – là phòng tham mưu, giúp giám đốc công ty trong việc
xây dựng kế hoạch tiếp thị quảng cáo và tổ chức hoạt động kinh doanh tiêu thụ
sản phẩmvà quản lý sản phẩm hàng hoá trong kho thanh phẩm công ty.
Trung tâm chất lượng là bộ phận kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, án thành
phẩm và sản phẩm chuyên trách.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là săm lốp kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi chất lượng,
đặc biệt là độ an toan cao khi sử dụng nên phải tổ chức bộ phận chuyên sâu trong lĩnh
vực quản lý thí nghiệm, thử nghiêm, kiểm tra các tính năng cơ- lý – hoá của nguyên
vật kiêu, bán thành phẩm và sản phẩm.
Hoạt động kiểm tra, quản lý thí nghiệm phải tuân thủ theo các hệ thống văn bản quản
lý chung của công ty, các tiêu chuẩn qui định và luật pháp Nhà nước.
2.4. Các xí nghiệp sản xuất
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
9
Chuyên đề thực tập
Xí nghiệp cao su 1- là đơn vị sản xuất của Công ty cổ phần cao su Sao vàng tại
Hà Nội hạch toán kinh tế nội bộ, không có tư cách pháp nhân. Xí nghiệp hoạt động
trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Xí
nghiệp có trách nhiệm sản xuất những mặt hàng sau:
Săm lốp xe máy
Săm xe đạp
Săm, yếm ôtô
Màng lưu hoá lốp
Săm máy bay các loại
Gia công bán thành phẩm cho đơn vị bạn và khách hàng khi được công ty giao
Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật trước cấp trên trực tiếpvà cơ
quan chủ quản của công ty về các hoạt động của xí nghiệp
Xí nghiệp cao su số 2 – là đơn vị sản xuất của công ty cổ phần Cao su Sao Vàng
tại Hà Nội hạch toán kinh tế nội bộ, không có tư cách pháp nhân.Xí nghiệp hoạt động
trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàngvà
chiuh sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng.
Xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức sản xuất các mặt hàng :
-Lốp xe đạp các loại
-Gia công bán thành phẩm cho đơn vị bạn và khách hàng khi được công ty giao
Xí nghiệp cao su số 3 – là đơn vị sản xuất của công ty cổ phần cao su Sao Vàng
tại Hà nội hạch toán kinh tế nội bộ, không có tư cách pháp nhân. Xí nghiệp hoạt động
trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Xí
nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất mặt hàng:
- Lốp ô tô các loại
- Lốp máy bay các loại
Gia công bán thành phẩm cho đơn vị bạn hoặc khách hàng khi được công ty giao.
Xí nghiệp cao su kĩ thuật là đơn vị sản xuất của Công ty cổ phần Cao su Sao
Vàng tại Hà nội hạch toán kinh tế nội bộ, không có tư cách pháp nhân. Xí nghiệp
hoạt động trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần Cao su Sao
Vàng và chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Công ty . Xí nghiệp chịu trách
nhiệm tổ chức sản xuất mặt hàng cao su kĩ thuật các loại theo đơn đặt hàng của các
đơn vị trong Công ty và khách hàng khi được công ty giao.
Xí nghiệp năng lượng là đơn vị sản xuất của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng
tại Hà Nội hạch toán kinh tế nội bộ, không có tư cách pháp nhân. Xí nghiệp hoạt
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
10
Chuyên đề thực tập
động trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động vủa công ty và chịu sự quản lý trực tiếp
và toàn diện của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Xí nghiệp có trach nhiệm tổ chức
sản xuất hơi nước, khí nén, điều phối nước, điện phục vụ sản xuất.
Xí nghiệp cơ điện là đơn vị sản xuất của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng tại Hà Nội
hạch toán kinh tế nội bộ, không có tư cách pháp nhân. Xí nghiệp có nhiệm vụ: chế tạo
khuôn mẫu, dụng cụ công nghệ các loại đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanhcủa các
xí nghiệp thành viên và công ty.; sản xuất chế tạo phụ tùng thiết bị cơ khí, điện, đo lường
đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh cảu công ty; thiết kế chế tạo các loại máy móc, thiết
bị về cơ khí, điện, đo lường đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; sửa
chữa, kiểm định Nhà nước các loại đồng hồ áp lực (hơi nóng, khí nén) và đồng hồ áp lực
dầu; sửa chữa, kiểm định nội bộ các loại cân đo lường ( từ 0÷ 1000kg) ; sửa chữa kiểm
định nội bộ các loại đồng hồ Vôn – ampe.
Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà là đơn vị sản xuất của Công ty cổ phần cao su
Sao Vàng tại phường Xuân Hoà - thị trấn Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, không có tư
cách pháp nhân, xí nghiệp hoạt động trên cơ sở điều lệ tổ chức và hoạt động của công
ty cổ phần Cao su Sao vàng, chịu sử quản lý quản lý trực tiếp và toàn diệnc ủa công
ty. Xí nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất mặt hàng ; cao su bán hành phảm các loại ;
gia công cao su bán thành phẩm cho khách hàng khi được công ty giao.
Chi nhánh cao su Thái Bình là đơn vị sản xuất cả Công ty có trụ sở tại phường
Tiền Phong, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Chi nhánh cao su Thái Bình không có tư cách pháp nhân nhưng có con dấu riêng
(dấu tròn)
3. Một số thành tựu SRC đạt được trong thời gian qua:
3.1. Thành tựu trong hoạt động sản xuất - kinh doanh
Công ty CP Cao su Sao vàng đã đầu tư rất nhiều kinh phí, nhân lực và vật lực
để phát triển sản xuất, nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm cao su mang thương
hiệu *SRC có khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, có
những tính năng đặc biệt phù hợp với điều kiện đường xá, đặc điểm sử dụng và thời
tiết của Việt nam. Năng lực sản xuất những sản phẩm chính:
- Săm lốp ô tô các loại: trên 500.000 bộ/năm
- Lốp xe máy: 2.500.000 chiếc/năm
- Săm xe máy: 7.000.000 chiếc/năm
- Lốp xe đạp: 8.000.000 chiếc/năm
- Săm xe đạp: 10.000.000 chiếc/năm
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
11
Chuyên đề thực tập
Để cụ thể hóa những cam kết về chất lượng sản phẩm, Công ty biệt chú trọng
khâu giám sát chất lượng từng công đoạn sản xuất. Sản phẩm mang nhãn hiệu *SRC
hiện nay được đảm bảo bởi hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 do Tổ chức quốc tế BVQI chứng nhận.
Bằng những sản phẩm chất lượng cao nổi tiếng, sản phẩm Cao su Sao Vàng đã
đoạt nhiều giải thưởng uy tín:
- Giải Vàng – giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường trao tặng;
- Giải Sáng tạo Khoa học Công nghệ VIFOTEC cho đề tài Nghiên cứu Sản xuất
săm lốp máy bay phục vụ Quốc phòng;
- 5 năm liền đoạt giải TOP-TEN hàng tiêu dùng Việt Nam;
- Vị trí thứ nhất trong TOP-5 Sản phẩm hàng Việt nam chất lượng cao – Ngành
hàng Xe và Phụ tùng;
- Danh hiệu THƯƠNG HIỆU MẠNH năm 2006 do người tiêu dùng bình chọn.
Mọi nỗ lực của Công ty CP Cao su Sao vàng đều hướng tới mục tiêu: "LỐP VIỆT VÌ
LỢI ÍCH NGƯỜI VIỆT "
Với những thành tưu đạt được, SRC đã chứng tỏ sức mạnh và vị thế của mình
trên thị trường sản phẩm cao su. Và điều này một lần nữa được khẳng định qua kết
quả kinh doanh của công ty.
Bảng 1: Báo cáo tài chính qua các năm 2006 – 2008
(đv: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 486.685 897.154 926.251
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3.001 1.237 5.959
3 Doanh thu thuần vê bán hàng và cung cấp dịch vụ 483.684 895.917 920.292
4 Giá vốn hàng bán 419.330 794.004 829.847
5 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 64.353 101.913 90.445
6 Doanh thu hoạt động tài chính 246 680 1.014
7 Chi phí tài chính 23.677 26.418 47.077
8 Chi phí bán hàng 19.356 25.948 24.381
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.349 25.051 19.704
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.218 25.177 296
11 Thu nhập khác 1.486 2.273 1.022
12 Chi phí khác 136 1.429 177
13 Lợi nhuận khác 1.349 844 846
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.567 26.020 1.141
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
12
Chuyên đề thực tập
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 348
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 9.567 26.020 794
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong giai đoạn 2006- 2008 như sau:
Từ năm 2006 – 2008 doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty liên tục tăng qua các năm . Ở năm 2006, con số này chir đạt 486 tỷ
nhưng ở năm 2007 đã đạt 897 tỷ, gần gấp đôi năm 2006. Nhưng năm 2008, con số
này chỉ đạt 926 tỷ, một con số khá khiêm tốn so với đà phát triẻn của doanh nghiệp.
Năm 2007 có sự phát triên đáng kể như vậy là nhờ chiến lược đúng đắn của doanh
nghiệp. Trong năm 2007 Công ty khai thác hiệu quả dự án đầu tư dây chuyền sản
xuất săm lốp ô tô trước đây, nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ với sự tăng
trưởng sản xuất lốp ô tô tăng 39,75% và tiêu thụ tăng 55,27% so với cùng kỳ năm
2006. Ở năm 2008, sự tăng chậm của doanh thu nói riêng và của kết quả sản xuất
kinh doanh nói chung là do năm 2008 là năm mà nền kinh tế có rất nhiều biến động,
các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Tăng trưởng chung của cả nước đạt thấp,
lạm phát tăng cao ở những tháng đầu năm và chuyển sang suy giảm ở những tháng
cuối năm; giá cả nguyên vật liệu và tỷ giá ngoại tệ thất thường, diễn biến khó lường;
các ngân hàng áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất cho vay ở mức rất cao...
Với những nguyên nhân đó, rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng
hoảng,sản xuất kinh doanh đình đốn, người lao động thiếu việc làm nghiêm trọng.
Do có sự biến động giá cả trên thị trường nên sự tăng trong doanh thu thuần
không lột tả hết tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ta sẽ tìm hiểu tình
hình kinh doanh thông qua số lượng sản phẩm tiêu thụ đặc biệt trong năm 2007 - 2008
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
13
5032340
5415239
1206541
5281004
397820
4667001
4685849
860720
422055
331001
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
chiếc
2007 2008
năm
Hình 2:Sản lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2007 - 2008
Lốp XĐ Săm XĐ Lốp XM Săm XM Lốp ôtô
Chuyên đề thực tập
Bảng 2: Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2007 – 2008
Đơn vị: Chiếc
Sản phẩm
Năm
Lốp XĐ Săm XĐ Lốp XM Săm XM Lốp ôtô
Năm 2007 5.032.340 5.415.239 1.206.541 5.281.004 397.820
Năm 2008 4.667.001 4.685.849 860.720 4.220.553 331.001
Sản lượng giảm 355.339 729.390 345.821 1.060.451 66.819
( Nguồn: Phòng tiếp thị - bán hàng)
Thực tế, theo bảng số liệu trên, số lượng săm lốp xe đạp là lượng sản phẩm
được tiêu thụ nhiều nhất trong số các sản phẩm chính của doanh nghiệp. So với năm
2007, sản lượng tiêu thụ năm 2008 có phần thấp hơn nhưng không nhiều. Doanh
nghiệp vẫn duy trì được mức sản lượng nhất định dù trong hoàn cảnh nền kinh tế khó
khăn chung. Qua 2 năm, săm lốp xe đạp chứng tỏ thế mạnh trong số lượng sản phẩm
bán ra tuy nhiên doanh thu của doanh nghiệp lại do lốp ôtô chiếm phần lớn. Điều này
được thể hiện rõ qua kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong năm 2008.
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ theo sản phẩm năm 2008
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Tiền
1 Lốp xe đạp các loại Ch 4.730.731 111.894.894.058
2 Săm xe đạp các loại Ch 4.728549 47.494.836.791
3 Lốp xe máy các loại Ch 1.009.513 78.603.640.209
4 Săm xe máy các loại Ch 4.744.618 103.159.628.707
5 Lốp ôtô các loại Ch 337.370 504.956.633.697
6 Săm ôtô các loại Ch 293.808 34.644.994.226
7 Yếm ôtô Ch 157.027 7.159.334.189
8 Lốp máy bay Ch 1.161 5.235.636.450
9 Săm máy bay Ch 1.177
10 Yếm máy bay Ch
11 Các SP cao su kĩ thuật Ch 2.278.002 23.327.456.884
Tổng cộng 916.497.055.211
( Nguồn: Phòng tiếp thị - bán hàng)
Những sản phẩm này tạo nên doanh thu chủ yếu cho toàn doanh nghiệp và
xứng đáng là ngành nghề kinh doanh mũi nhọn của công ty. Theo báo cáo tài chính
năm 2008, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp là 926.251
triệu đồng. Vậy doanh thu từ việc bán sản phẩm cao su đã chiếm 98,9% doanh thu
toàn công ty và trong đó sản phẩm săm lốp ôtô chiếm 58,9% trong tổng doanh thu do
việc tiêu thụ các sản phẩm cao su đem lại. Những sản phẩm cao su đã thể hiện vai trò
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
14
Chuyờn thc tp
quan trng v v trớ kinh doanh mi nhn ca mỡnh trong hot ng sn xut kinh
doanh ca toan doanh nghip.
Tng ng vi doanh thu, li nhun ca doanh nghip cng cú s bin ng
khỏ ln v th hin qua bng sau õy:
9,567
9,567
26,020
26,020
794
1,141
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
triu ng
2006 2007 2008
nm
Hỡnh 3:Biu li nhun ca cụng ty trong
giai on 2006 - 2008
Li nhun sau thu Li nhun trc thu
(Ngun : Phũng k toỏn)
Nhỡn vo biu , ta cú th thy t nm 2007, li nhun trc thu v li
nhun sau thu ca cụng ty u tng: nm 2006, li nhun trc thu l 9,567 triu
ng, li nhun sau thu l 9,567 triu ng, nm 2007, li nhun trc thu l
26,020, li nhun sau thu l 26,020, u tng 2,73 ln so vi nm 2006. Nm 2008,
li nhun trc thu l 1,141triu ng. li nhun sau thu l 794 triu ng, so vi
2007, li nhun li b gim xung. Tỡnh hỡnh nh trờn xy ra mt phn do nh hng
ca mụi trng kinh doanh nhng mt phn l do doanh nghip mun tiộn hnh bc
mo him nhm giỳp doanh nghip thu li nhun cao hn trong tng lai, m
rng ra ngnh kinh doanh mi , to hỡnh nh mt cao su Sao Vng y tim nng
phỏt trin trong mt i tỏc v khỏch hng . Doanh nghip ó u t nhm nõng cao
nng lc sn xut cỏc sn phm phc v cho cỏc doanh nghip sn xut v lp rỏp xe
gn mỏy v ụ tụ ti Vit Nam. V vic u t cng ó em li mt s kt qu nht
nh. Cụng ty ang cú cỏc khỏch hng chin lc trong ngnh sn xut v lp rỏp xe
ụ tụ nh: Cụng ty c phn ụ tụ TMT, Cụng ty TNHH SX$LR ụ tụ Chu Lai Trng
Hi, nh mỏy ụ tụ Xuõn Kiờn ú l lý do ti sao chi phớ trong kỡ hot ng ny
tng lờn. V tin chc rng trong tng lai ngn, li nhun doanh nghip s tip tc
tng.
V tin lng cho nhõn viờn: Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng tăng lên, cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những
ụ oan Trang Lp: QTKD Tụng hp 48D
15
Chuyờn thc tp
năm qua thu nhập của ngời lao động đợc nâng lên nhanh chóng. Điều này đợc thể
hiện thông qua các số liệu về tổng quỹ lơng trong bảng về tổng quỹ lơng và thu nhập
trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây.
Bng 4: Bng tng qu lng v thu nhp bỡnh quõn u ngi
giai on 2006 2008
Nm VT 2006 2007 2008
Tng qu lng Triu ng 28.755 61.486 54.976
Thu nhp bỡnh quõn Ng.ng/ngi/thỏng 2.239 3.212 2.838
(Ngun: Phũng t chc nhõn s)
T bng s liu trờn, ta cú th nhn thy, nm 2006, tng qu lng l 28.755
triu ng , thu nhp bỡnh quõn l 2.239 nghỡn ng/ ngi/thỏng . Sang ti nm
2007, hai con s ny ln lt l 61.486 v 3.212, vy thu nhp bỡnh quõn u ngi
ó tng thờm 50% so vi nm c. õy l mt minh chng cho kt qu kinh doanh cao
v s quan tõm ca ban lónh o ti nhõn viờn trong cụng ty. Nhng nm 2008 , tng
qu lng v lng bỡnh quõn cú s st gim. ú l do kt qu sn xut kinh doanh
ca doanh nghip trong nm ny khụng t c mc ch tiờu k hoch.
Bng 5: Tỡnh hỡnh ti chớnh ca cụng ty giai on 2006-2008
n v: ng
Nm
Ch tiờu
Nm 2006 Nm 2007 Nm 2008
Giỏ tr
T
trng
Giỏ tr
T
trng
Giỏ tr
T
trng
Tng ti sn 469,166,304,814 100% 473,130,984,845 100% 558,385,928,163 100%
Ti sn ngn hn 214,923,467,135 46% 246,847,351,287 52% 290,850,386,537 52%
Ti sn di hn 254,242,837,679 54% 226,283,633,558 48% 267,535,541,626 48%
Tng ngun vn 469,166,304,814 100% 473,068,818,443 100% 558,385,928,163 100%
N phi tr 385,704,648,762 82% 316,447,534,422 67% 414,851,021,856 74%
Vn ch s hu 83,461,656,052 18% 156,683,450,423 33% 143,534,906,307 26%
( Ngun : Phũng k toỏn)
Nhỡn vo bng s liu, ta thy tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip khỏ l
sch. Trong c cu thỡ tng ti sn cuóng nh ngun vn cú xu hng tng lờn qua
cỏc nm. Trong c cu ti sn ca cụng ty thỡ ti sn ngn hn thng mc 45% -
55%, iu ny chng t doanh nghip cú lng vn lu ng khỏ cao ( tin, tng
ng tin, cỏc khon phi thu ngn hn,..). Trong c cu ngun vn, khon n phi
tr cú xu hng gim xung, vn ch s hu v ti sn di hn núi chung cng tng
ụ oan Trang Lp: QTKD Tụng hp 48D
16
Chuyên đề thực tập
hơn có xu hướng tăng lên qua các năm tuy nhiên tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn. Cơ
cấu tài sản và nguồn vốn khá hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thuận lợi.
3.2. Những thành tựu trong hoạt động khác
- Về văn hoá, thể thao: hàng năm, doanh nghiệp đều tổ chức Hội thao cho toàn
doanh nghiệp với các môn như kéo co, cầu lông, bóng bàn, bóng đá mini... Mỗi thành
viên của doanh nghiệp đều được tham gia. Trong năm, doanh nghiệp thực hiên các
cuộc phát động như Chiến sĩ thi đua trên mặt trận sản xuất, Chiến sĩ thi đua trên mặt
trận dân số…
- Hàng năm, doanh nghiệp tổ chức cho anh chị em công nhân viên đi nghỉ mát
hàng năm như ở Đồ Sơn, Ninh Bình, Cửa Lò…
Doanh nghiệp đã thực sự có những hoạt động quan tâm nhân viên về mặt
tinh thần. Doanh nghiệp có riêng bộ phận công đoàn để tiếp nhận ý kiến của nhân
viên công ty và đồng thời cũng là bộ phận tổ chức những hoạt động mang ý nghĩa cổ
vũ tinh thần anh chị em công nhân viên.
4. Một số đặc điểm kinh tế - kĩ thuật cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường miền Bắc của Công ty
4.1. Đặc điểm của sản phẩm săm lốp.
- Thứ nhất, trên khía cạnh kinh tế, săm lốp xe nói chung hiện nay là loại sản
phẩm thiết yéu. Cùng với sự phát triển của xã hội, con người được nâng cao cuộc
sống, mỗi gia đình dù nghèo cũng phải có ít nhất 1 chiếc xe đạp hoặc một chiếc xe
máy để kiếm sống. Mặt khác, quan sát mật độ dân cư di chuyển ở các đô thị ta cũng
nhận thấy được mức độ sử dụng xe máy, xe đạp, ôtô cao như thế nào. Hiện nay, trên
thị trường VN và trên thế giới chưa phát triển sản phẩm thay thế cho loại sản phẩm
săm lốp. Vì vậy sản phẩm này có một chỗ đứng vững chắc và trở thành nhu cầu thiết
yếu cho mỗi người tiêu dùng.
- Thứ 2, săm lốp được sản xuất từ nguyên liệu chủ tếu là cao su thiên nhiên
và cao su tổng hợp. Cao su thiên nhiên được chiết suất từ mủ cây cao su, một loại cây
công nghiệp trồng nhiều ở nước ta. Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được
du nhập vào VN (1897) và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907).
Diện tích trồng cây cao su đã tăng rất nhanh, từ 7.077 ha tập trung tại các tỉnh Đông
Nam Bộ vào năm 1920; đã tăng lên đến 480.200 ha trên cả nước, cho tổng sản lượng
mủ khai thác đạt 468.600 tấn. Những số liệu ghi nhận được cho thấy, việc phát triển
mạnh mẽ cây cao su trong cả nước chỉ được bắt đầu từ sau năm 1975. Nhất là từ năm
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
17
Chuyên đề thực tập
1982, Nhà nước có chiến lược đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành cao su, và diện tích
trồng mới đã tăng nhanh từ 5.000 ha/năm lên 20.000 ha/năm. Trong những năm
1990, cao su tiểu điền lại được khuyến khích phát triển không chỉ trong những dự án
của Nhà nước, mà phần lớn do dân tự đầut ư. Theo thống kê năm 1976, tổng diện tích
cao su mới chỉ có 76.600 ha (riêng các tỉnh phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản
lượng 40.200 tấn. Năm 2005, cả nước đã có 480.000 ha, và đạt sản lượng 468.600 tấn
mủ. Riêng khối quốc doanh có khoảng 287.800 ha (chiếm 72,7%) và 380.500 tấn
(81,2%) với năng suất khá cao, do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giống cao sản.
Diện tích cao su tiểu điền và tư nhân ước khoảng 194.370 ha (chiếm 40,5% tổng diện
tích) và sản lượng khoảng 88.000 tấn (chiếm 19% tổng sản lượng). Ông Lê Quang
Thung xác nhận, vị thế của ngành cao su VN trên thế giới ngày càng được khẳng
định. Trước năm 2005, VN là nước sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ 6 trên thế
giới (sau các nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và TrungQuốc). Năm 2005,
nhờ sản lượng tăng nhanh hơn Trung Quốc, VN đã vươn lên hàng thứ 5. Riêng về
xuất khẩu, từ nhiều năm qua VN đứng hàng thứ 4, với sản lượng tăng dần qua các
năm, từ 273.400 tấn (năm 2000), lên 308.100 tấn (2001), 454.800 tấn (2002), 433.106
tấn (2003), 513.252 tấn (2004), 587.110 tấn (2005) và 690.000 tấn (năm 2006). Tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu cao su của VN trong giai đoạn 2001-2006 bình quân đạt
17,66%/năm, là cao nhất so với các nước Thái Lan (2,37%), Indonesia (5,27%),
Malaysia (3,52%). Năm 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu cao su đạt 804 triệu USD
(xếp thứ 2 trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu sau gạo); năm 2006 đã đạt 1,27
tỷ USD và là mức cao nhất từ trước tới nay.Theo tính toán, năm 2006, bình quân mỗi
ha cao su đã đạt mức tổng thu khoảng 46 triệu đồng (đối với khối quốc doanh), và
khoảng 27 triệu đồng (đối với cao su tiểu điền), riêng của Tổng công ty Cao su VN
đạt mức bình quân hơn 50 triệu đồng/ha. Ngoài hiệu quả kinh tế như đã được ghi
nhận, cây cao su còn góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 110.000 lao động khối
quốc doanh và trên 77.000 hộ nông dân tiểu điền. Những năm gần đây, do thị trường
và giá cả thuận lợi, năng suất lại gia tăng..., nên thu nhập của người trồng cao su có
nhiều cải thiện đáng kể; nhiều địa phương đã sử dụng cây cao su như một giải pháp
xóa đói giảm nghèo.Thực tế, tại các vùng trồng cây cao su, hệ thống giao thông vận
chuyển được đầu tư mới và nâng cấp nhiều, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn,
nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới mới phát triển cây cao su trong những
năm gần đây.Với diện tích năm 2006 khoảng 500.000 ha, cây cao su cũng còn được
các chuyên gia đánh giá là đã góp phần đáng kể vào việc che phủ và chống xói mòn
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
18
Chuyên đề thực tập
đất, nhất là tại các vùng đồi núi khu vực Tây Nguyên và duyên hải miền Trung. Công
ty có lợi thế lớn về nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, hiện nay cao su thiên nhiên trong
nước có xu hướng tăng nhanh vì theo nhận định của hiệp hội cao su Việt nam, khí
hậu thất thường do hiện tượng El Nino, gây thiệt hại cho nhiều lhu vực trồng cao su,
nguồn cung bị ảnh hưởng nặng nề. Giá cả cao su thiên nhiên thế giới ( Thái Lan,
Malaysia, Indonesia..) tăng nhanh, các nước xuất khẩu cao su mạnh đang phải hạn
chế lượng xuất khẩu để tiêu dùng đủ trong nước. Bên cạnh đó, cao su tổng hợp được
lấy từ dầu mỏ, với giá dầu đang biến động, nguồn cung cao su tổng hợp cũng gặp
nhiều khó khăn.
- Thứ ba, trên khía cạnh kĩ thuật, mọi chiếc lốp đều gồm :
+ Có nhiều lớp vải mành cường lực cao
+ Các vòng tanh
+ Mặt lốp nhiều thành phần với các rãnh hoa văn
Chức năng của các bộ phận của lốp:
+ Các vòng tanh mỗi bên gót có tác dụng giữ chặt lốp trên vành
+ Mặt lốp tiếp xúc với mặt đường, có các rãnh hoa văn để tăng độ bám đường
và chuyền sức kéo.
+ Mặt lốp và các vòng tanh liên kết chặt chẽ với thân lốp.
+ Thân lốp gồm nhiều lớp vải cường lực cao, có khả năng chịu áp suất bơm hơi
lớn để có thể mang tải.
+ Lớp cao su trong lòng (da dầu) có tác dụng bảo vệ lòng lốp và săm khi chúng
tiếp xúc với nhau và tránh hơi ẩm thẩm thấu vào các lớp vải.
Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác trong
nền kinh tế thị trường, mục tiêu của doanh nghiệp là thu lợi nhụân cao, đạt được hiệu
quả kinh doanh cao nhất trong điều kiện hoạt động của công ty, xây dựng một hình
ảnh Cao Su Sao Vàng mạnh trong mắt người tiêu dùng. Để đạt được những mục tiêu
đó, doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm và sản phẩm phải được khẳng định
chất lượng thông qua sự tiêu dùng của khách hàng. Kinh tế thị trường đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp trong nền kinh tế ấy phải “cung những gì khách hàng cần” chứ
không phải là “cung những gì doanh nghiệp có”. Cao Su Sao Vàng đã thực hiện tốt
công việc này. Vì công nghệ sản xuất săm lốp cao su nhập về Việt Nam khá tương
đồng nên sản phẩm làm ra không mấy khác biệt về tính chất cơ lý, về qui cách sản
phẩm. Nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp đã đưa sản phẩm tới đúng đối tượng
đứng người tiêu dùng, tạo cho khách hàng sự thoả mãn trong tiêu dùng. Đó là do
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
19
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp đã khéo léo năm bắt được đặc điểm thị trường để có sự điều chỉnh sản
phẩm thích hợp
4.2. Đặc điểm thị trường
Tương ứng với từng thị trường, công ty nhận thức được sự khác biệt trong nhu
cầu của người tiêu dùng và từ đó đã có những thay đổi nhất định về sản phẩm cung
cấp cho thị trường đó.
Về lốp xe đạp : Trước kia, xe đạp không chỉ là phương tiên vận chuyển chủ
yếu mà còn là phương tiên chở hàng. Với nhu cầu như vậy, lốp xe đạp ngày xưa đơn
giản, không màu mè, vân lốp cũng bình thường nhưng số lớp vải nhiều hơn để xe
chịu mài mòn và tải trong, va đập. Còn ngày nay, nhu cầu của khách hàng đã thay
đổi, xe đạp thậm chí không còn là phương tiện đi lại chính trong nội thành, ở cùng
nông thôn, miền núi, xe đạp cũng chỉ còn là phương tiên đi lại chứ không để chở
hàng. Trước nhu cầu đó, sản phẩm lốp xe đạp thay đổi như thế nào? Lốp xe đạp được
công ty phân loại thành hai loại thích hợp với nhóm khách hàng mục tiêu. Đó là lốp
cho xe trong thành phố và lốp cho xe trong vùng nông thôn. Trong thành phố, lượng
sử dụng xe đạp thấp tính cơ động trong đi lại của nó không còn cạnh tranh được với
xe máy vì vậy nâng cấp kiểu dáng, vẻ ngoài chiếc xe là điều quan trọng để thu hút
khách hàng, và chiếc lốp xe đạp cũng được thay đổi. Ở thành phố, ta sẽ bắt gặp nhiều
chiếc lốp có hai màu (đen trắng, vàng trắng, ) có khi cả lốp trắng, lốp đỏ và ít gặp
những chiếc lốp đen đơn thuần. Để làm ra những chiếc lốp xinh đẹp như vậy, đó là
do trong quá trình luyện cao su, người công nhân đã cho thêm chất hoá học vào đề
tạo thành lốp màu. Những vân lốp của xe cũng kiểu cách hơn tạo vẻ đẹp mắt cho
người tiêu dùng để thu hút khách hàng. Và ở vùng nông thôn thì sao? Với nhóm
khách hàng này, doanh nghiệp đã tìm hiểu điều kịên sử dụng, mục đích sử dụng của
họ và đưa đến cho khách hàng này sản phẩm có đặc điểm như sau lốp đen, số lớp vải
ở thân lốp nhiều hơn.
Về lốp xe máy: doanh nghiệp cũng dựa trên điều kiện sử dụng của người iêu
sùng để tạo nên 2 loại sản phẩm chính có tính năng cơ lý khác nhau. Thứ nhất, loại
lốp dùng cho xe máy đi trong nội thành. Loại lốp này sẽ được sản xuất như thông
thường với 4 lớp vải ở thân lốp, hoa văn lốp sẽ cầu kì và độ bám đường của hoa lốp
không yêu cầu cao. Lốp xe máy của các xe trong nội thành có đặc điểm này là vì
đường đi trong nội thành là nhăn, ít bị gồ ghề, dù trời mưa, đường nhựa độ trơn trượt
không cao. Thứ hai, loại lốp dùng cho xe máy đi ở vùng nông thôn. Loại lốp này
được sản xuất với 6 lớp vải, có khi 8lớp vải, 10 lớp vải. Hoa lốp được sản xuất theo
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
20
Chuyên đề thực tập
kiểu tạo sự bám đường cao. Lốp xe máy đi ở vùng nông thôn được sản xuất như vậy
vì điều kiện đường xá ở vùng nông thôn, miền núi còn xấu. Nhiều chỗ đường đất vẫn
còn sỏi đá, khi trời mưa trở thành bùn độ trơn trượt rất cao vì vậy đồi hỏi loại lốp
bám đường cao để đảm bảo an toan. Mặt khác, những khách hàng này mua xe không
chỉ để đi lại mà còn nhằm mục đích chở hàng hoá, làm phương tiện kiếm sống. Vì
vậy, lốp xe phải được cấu tạo thêm lớp vải để lốp chịu được tải.
Về lốp ô tô: tương tự, doanh nghiệp có hai loại lốp chính đó là lốp dùng trong
công trình (lốp công trình) và lốp di chuyển trên đường thường (lốp thường). Công
trình là nơi diễn ra việc xây dựng, khai thác… vì vậy không thể tránh khỏi sỏi đá và
có khi còn có chường ngại vật lớn. Lốp công trình cần có mặt lốp chịu được va đập
và việc này đã được thực hiện trong khâu sản xuất của doanh nghiệp. Số lớp vải lớn
vì xe công trình thường sử dụng để chở nguyên vật liệu nên cần có sức chịu tải cao,
hoa lốp tạo tính bám đường cao. Lốp thường đi trên đường nhựa thông thường, lốp
xe được sản xuất theo qui cách thông thường. Lượng lớp vải tuỳ theo tải trọng từng
xe mà được sản xuất.
Xét ở thị trường miền Bắc, những đặc điểm thị trường nào ảnh hưởng tới việc
tiêu thụ sản phẩm của SRC:
- Mật đồ dân cư ngoài Bắc mà đại diện là Hà Nội, thủ đô của cả nước là
3.490người/km2 một mật độ dân cư cao. Vùng đồng bằng sông Hồng khoảng
trên 1.200 người/km2, nhiều tỉnh “thuần nông”, như: Thái Bình, Nam Định,
Hưng Yên, Bắc Ninh mật độ dân số cũng lên tới trên 1.100 người/km2. Trong
khi đó, miền nam, đại diện là thành phố Hồ Chí Minh, mật độ dân cư là 2.909
người/ km2. Với lượng dân cư đông như vây, miền Bắc thực sự là thị trường
tiêu thụ sản phẩm đầy tiềm năng.
- Về đặc điểm khí hậu, miền Bắc có cả mùa mưa, mùa khô khiến cho sản phẩm
lốp , săm có xu hướng bị mòn, hư hại sớm hơn. Nắm được vấn đề này, SRC
đã tăng cường thêm tính chất cơ lý của sản phẩm bằng cách cho thêm thành
phầm hoá học trong quá trình luyện cao su.
- Về thị hiếu tiêu dùng của khách hàng miền Bắc, dân cư miền Bắc khá kĩ tính
và họ ít thay đổi thưong hiệu sản phẩm mình đang tiêu dùng sang một thương
hiệu khác. Khác với miền nam, việc tiêu dùng của khác hàng miền Nam thoải
mái hơn, họ có thể thay đổi thương hiệu mà mình tiêu dùng sang một thương
hiệu khác. Đặc điểm này là lợi thế cho SRC và công ty đã thực sự có chỗ
đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng miền Bắc.
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
21
Chuyên đề thực tập
- Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường này tương đối mờ nhạt.
- Hệ thống các đại lý phân bố rộng khắp các tỉnh thành miền Bắc.
(Nguồn: Phong tiếp thị – bán hàng)
Dựa vào đồ thị trên, ta nhận thấy doanh thu thị trường miền Bắc tăng dần đều
và khá ổn định qua các năm và chiếm tỉ lệ các trong tổng doanh thu của công ty
nhưng khu vực miền Trung và miền Nam thì ngược lại.
4.3. Đặc điểm về thiết bị máy móc, cơ sở vật chất
Để tạo ra sản phẩm bán ra ngoài thị trường, yếu tố máy móc, thiết bị công
nghệ là vô cùng quan trọng. Nhiều trường hợp chất lượng máy móc sẽ có ảnh hưởng
tới chất lượng của sản phẩm tạo ra và vì vậy sản lượng tiêu thụ chịu ảnh hưởng của
những đặc điểm của máy móc. Hiện nay công nghệ sản xuất săm lốp ở nước ta chưa
có nhiều biến chuyển vì vậy ta sẽ đề cập việc sử dụng công nghệ đó trong thực tế.
Doanh nghiệp sử dụng thế nào? Khấu hao tài sản ra sao? Công ty có kế hoạch mua
săm máy móc mới không? Tương tự như vậy cơ sở vật chất ảnh hưởng lớn tới chất
lượng sản phẩm. Cơ sở vật chất là những điều kiện như nhà xưởng, khu văn phòng,
nhà ăn…của công ty, nó tạo nên môi trường làm việc cho người công nhân. Và tất
nhiên, một môi trường tiện nghi bao giờ cũng tạo động lực cũng như giúp người công
nhân có sự sáng suốt, cẩn thận trong quá trình lao động.
Thực tế, SRC có qui mô sản xuất lớn, máy móc phục vụ sản xuất nhiều, vì vậy
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
22
512,430
140,521
100,416
597,376
190,665
121,542
656,241
167,384
102,040
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
Triệu đồng
2006 2007 2008
năm
Hình 4: Doanh thu từng khu vực qua các năm
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Chuyên đề thực tập
ta khó lòng đánh giá hết tình hình sử dụng, công suất sử dụng của tất cả các máy móc
ở mỗi xí nghiệp sản xuất mà chỉ có thể lựa chọn những đối tượng tiêu biểu để đánh
giá. Trước hết, ta sẽ nhìn nhận tình hình sử dụng nhà cửa, kiến trúc của SRC.
Bảng 6: Khấu hao cơ bản 6 tháng đầu năm 2009
Đơn vị: đồng
STT Tên kiến trúc Năm
sử dụng
KHCB
6 tháng
Thời gian
khấu hao
Thời gian
đã trích
1 Nhà cán tráng ép suất mới 2003 218,089,487 22 8
2 Nhà sản xuất săm 2 tầng 1993 96,823,328 20 11
3 Nhà sản xuất chính 1999 0 20 9
4 Nhà văn phòng 2000 0 20 8
5 Nhà kho 2003 16,412,301 15 5.5
Từ bảng tính khấu hao trên, ta nhận thấy khu sản xuất chính và khu văn
phòng, dù mới chỉ đem vào sử dụng được 9 năm và 8 năm nhưng tài sản này đã khấu
hao hết. Trong khi đó, thực tế dự định thời gian khấu hao của mỗi tài sản này là 20
năm. Bên cạnh dó, nhà cán tráng ép suất mới được đưa vào sử dụng từ năm 2003,
đến nay là 6 năm nhưng đã trích khấu hao cho 8 năm, trích khấu hao khá nhanh. Xảy
ra tình hình này có thể do những năm vừa qua, tăng trưởng của donh nghiệp khá cao,
đơn hàng nhiều, khiến cho việc sản xuất nhiều hơn, thường xuyên hơn, vì vậy hiện
trạng kiến trúc bị yếu đi nhanh chóng. Nhưng công ty cũng cần ruít ra bài học, phải
quản lý việc xây dựng, việc sử dụng kiến trúc, khu văn phòng, nhà máy, một cách
chặt chẽ hơn, tránh tình trạng để khu vực làm việc hư hỏng nhanh, ảnh hưởng tới
công nhân làm việc cũng như ảnh hưởng tới một hình ảnh SRC quy mô, bề thế. Tiếp
theo, ta theo dõi bảng sau đây.
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
23
Chuyên đề thực tập
Bảng 7: Khấu hao cơ bản 6 tháng thiết bị động lực của SRC
XN
STT Tên thiết bị Năm sử dụng Tg khấu hao Tg đã trích KHCB 6 tháng
XNCS1
1 Máy nén khí HTA 65 H 1997 8 9.8 0
2 Bình nén khí 3 m
3
1998 6 10 0
3 Bơm chân không 1998 6 8 0
4 Máy hút chân không 2000 8 7.4 0
5 Máy hút chân không 2002 6 6 0
6 Máy bơm chân không BCK 2004 6 4.7 1,874,506
7 Bơm BCK 20 – 680 động cơ 11kw 2007 6 2 2,216,642
XNCS 2 1 Hệ thống lọc thô khí nén lưu hoá 2003 6 2 1,380,988
XNCS3
1 Máy nén khí 120-70715 2000 8 7.4 1,205,189
2 Hệ thống máy nén khí trục vít 2005 12 6.7 33,599,289
3 Hệ thống máy sấy khí+phin lọc 2003 10 5.6 2,600,703
4 Tháp giải nhiệt FRK 2003 10 5.8 3,884,846
5 Hệ thống hút chân không 2002 8 5.6 15,613,715
6 Bình chân không V3000L 2000 6 6.8 0
7 Máy bơm MN 50 – 250C (cán tráng) 2003 6 5.75 843,280
8 Bơm nước nóng HPK Y80-400 2001 6 6.2 0
XNCS4
1 Máy nén khí TA-100 2003 8 5.8 1,844,655
2 Tháp giải nhiệt FRK60 1999 8 8.2 0
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
24
Chuyên đề thực tập
Dựa vào bảng khấu hao trên, ta nhận thấy SRC đã sử dụng hiệu quả, khai
thác tối đa khả năng sử dụng của các thiết bị động lực, đồng thới cũng có sự bổ sung
những máy móc mới . Tuy nhiên, những thiết bị hết thời gian sử dụng chiếm một tỷ
lệ lớn, vì vậy công ty cần có kế hoạch bổ sung máy móc sớm, đảm bảo quá trình sản
xuất được xuyên suốt.
4.4 Đặc điểm về chất lượng đội ngũ nhân viên phòng tiêu thụ bán hàng
Con người, một trong những nhân tố tạo nên tiềm lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Ở đây ta đanh xét tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy con
người, những nhân viên phòng tiêu thụ bán hàng chính là những người góp phần
quyết định tới doanh số, doanh thu tiêu thụ. Phòng tiêu thụ bán hàng hiện nay có 15
người. Trong đó, số lượng tốt nghiệp đại học : 11
Số lượng tốt nghiệp cao đẳng : 3
Số lượng tốt nghiệp trung cấp: 1
Tuy nhiên chất lượng làm việc không phản ánh hoàn toàn qua bằng cấp mà
qua hiệu quả làm việc thực tế của nhân viên do trưởng phòng đánh giá. Phần lớn lực
lwongj nhân sự của phòng đều trẻ, từ độ tuổi 35 trở xuống, làm việc lâu dài tại công
ty nên có kinh nghiêm. Mặt khác, công ty luôn chú trọng đào tạo ngưòi mới ( những
nhân viên cũ có nhiều kinh nghiệm sẽ là người đảm nhận công việc này) đồng thời
tạo điều kiện nâng cao năng lực nhân viên thông qua các khoá đào tạo, hỗ trợ đi
học…
4.5. Phương thức bán
SRC là một doanh nghiẹp sản xuất với qui mô lớn. Với khối lượng khách hàng
lớn, trải rộng nhiều tỉnh, doanh nghiệp đã lựa chọn phương thức bán thích hợp đó là:
bán hàng thông qua các đại lý. Đại lý của SRC có mặt ở khắpc các miền Bắc, Trung,
Nam. Đây là hình thức mang lại nguồn doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có tổ chức bán lẻ tại trụ sở công ty. Hình thức
này đang có xu hướng bị loại bỏ trong tiêu thụ sản phẩm của công ty.
CHƯƠNG II
Đỗ Đoan Trang Lớp: QTKD Tổng hợp 48D
25