Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tài liệu luận văn Ứng Dụng Mô Hình Đa Thuộc Tính Trong Nhận Diện Nhu Cầu Khách Hàng Đối Với Sản Phẩm Thẻ Tín Dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 95 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ DIỆU HỒNG

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH ĐA THUỘC TÍNH TRONG
NHẬN DIỆN NHU CẦU KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong xu thế hội nhập, khoa học kỹ thuật trong nước ngày càng được nâng cao,
việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã và đang từng bước phát triển . Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2453/QĐ-TTg phê duyệt đề án đẩy mạnh Thanh
tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015, một trong những nhiệm
vụ quan trọng là “Tăng cường quản lý thanh toán bằng tiền mặt, giảm sử dụng tiền
mặt trong các giao dịch thanh tốn”. Nền kinh tế có thể tiết kiệm nhiều nguồn lực cho
việc in ấn, phát hành tiền mặt, và thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cơ sở để phát
triển, đẩy mạnh các dịch vụ giao dịch thanh toán trực tuyến tiện lợi, nhanh chóng,
chính xác, và an tồn với chi phí thấp.
Bên cạnh đó, khi kênh thanh tốn khơng dùng tiền mặt trở nên đa dạng, phong


phú sẽ giúp người tiêu dùng mua sắm thuận tiện hơn. Kích thích tiêu dùng sẽ giúp cải
thiện nền sản xuất trong nước đang trong giai đoạn khó khăn . Một trong những công
cụ hữu hiệu đáp ứng được hai yếu tố trên đó là sản phẩm Thẻ tín dụng, cụ thể là Thẻ
tín dụng quốc tế.
Tại các nước phát triển, việc dùng thẻ tín dụng quốc tế để thanh tốn là chuyện
phổ biến nhưng ở Việt Nam, số lượng người dùng thẻ tín dụng quốc tế lại chưa thực
sự tương xứng với tiềm năng phát triển của thị trường thẻ . Cuộc chạy đua giữa các
ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước để phát triển thị phần thẻ tín dụng quốc
tế của mình ngày càng trở nên khốc liệt. Các chiến lược marketing đúng đắn và phù
hợp là cần thiết nhằm thu hút được nhiều khách hàng lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế do chính ngân hàng mình phát hành. Để làm được điều đó, các ngân hàng cần
nhận biết được nhu cầu thực tế của khách hàng và mô hình đa thuộc tính là một cơng
cụ giúp các ngân hàng làm được điều đó . Chính vì vậy, đề tài “Ứng dụng mơ hình
đa thuộc tính trong nhận diện nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế của các NHTM tại Việt Nam “ đã được lựa chọn.


-2-

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là nhận diện nhu cầu của khách hàng đối với sản
phẩm thẻ tín dụng quốc tế. Trên cơ sở đó, người nghiên cứu đề xuất các hướng giải
pháp nhằm điều chỉnh, phát triển sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế và các dịch vụ liên
quan của các NHTM hoạt động tại Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, người nghiên cứu sẽ ứng dụng mơ hình đa thuộc tính
qua các bước sau :
1- Nhận diện các thuộc tính quan trọng của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
2- Đo lường cảm nhận khách hàng qua thang đo
3- Phân nhóm các thuộc tính và biểu thị qua biểu đồ thuộc tích
4- Xác định trọng số của các nhóm thuộc tính

5- Phân tích cơ sở phát triển của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
3. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu về các thuộc tính quan trọng của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
tại các NHTM hoạt động tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu trong việc nhận biết được các thuộc tính quan trọng
của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế, xem xét trường hợp cụ thể của các NHTM hoạt
động tại Việt Nam trong những năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu :
a. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu : Đề tài cần thu thập số liệu, thông tin
của các nhóm thuộc tính cơng dụng và lợi ích của thẻ tín dụng quốc tế ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của khách hàng . Đề tài thực hiện khảo sát
bằng bảng câu hỏi đối với những đối tượng có nhận biết về thẻ tín dụng quốc tế, đã
sử dụng hoặc chưa sử dụng thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam .


-3-

b. Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp thơng qua sách, báo chí, internet, các đề tài nghiên cứu và luận văn.
- Số liệu sơ cấp thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi 291 đối tượng ngẫu nhiên,
trong đó có 256 đối tượng có nhận biết về thẻ tín dụng quốc tế trong khoảng thời gian
1 tuần từ ngày 8-15/9/2013.
6. Kết cấu của đề tài :
Tên đề tài :
“ Ứng dụng mơ hình đa thuộc tính trong nhận diện nhu cầu khách hàng đối với
sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của các NHTM tại Việt Nam ”
Bố cục đề tài bao gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về Mơ hình Đa Thuộc Tính và sản phẩm Thẻ tín dụng
quốc tế

Chương 2 : Ứng dụng mơ hình đa thuộc tính trong nhận diện nhu cầu khách
hàng đối với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của các NHTM tại Việt
Nam
Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các thuộc
tính quan trọng của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của các NHTM
tại Việt Nam


-4-

 CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH ĐA THUỘC TÍNH
VÀ SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1.1 GIỚI THIỆU MƠ HÌNH ĐA THUỘC TÍNH :
1.1.1 Khái qt về mơ hình đa thuộc tính :
Mơ hình đa thuộc tính là một cơng cụ hỗ trợ trong việc nắm bắt được nhu cầu
của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ thông qua việc đánh giá các thuộc tính
quan trọng của sản phẩm, dịch vụ cần khảo sát. Trên cơ sở đó, mơ hình góp phần định
hướng việc điều chỉnh, phát triển sản phẩm dịch vụ bằng việc nắm bắt và diễn đạt
tiếng nói của khách hàng . (Trương Quang Thơng, 2012)
1.1.2 Các bước trong mơ hình đa thuộc tính :
Mơ hình được thiết lập thơng qua 5 bước như sau :
 Bước 1: Nhận diện các thuộc tính quan trọng :
Bằng phương pháp khảo sát chuyên gia, người phân tích nhận diện được các
thuộc tính quan trọng của sản phẩm, dịch vụ cần khảo sát.
Các thuộc tính có thể phân thành hai loại trong nghiên cứu như sau :
-

Thuộc tính cơng dụng : phản ánh cơng dụng chính của sản phẩm, dịch vụ


-

Thuộc tính được cảm thụ bởi người sử dụng, phụ thuộc vào hành vi, thói
quen tiêu dùng của người sử dụng.

 Bước 2: Đo lường cảm nhận khách hàng qua thang đo :
Với những thuộc tính đã được nhận diện ở bước 1, người phân tích tiến hành đo
lường cảm nhận của khách hàng thơng qua việc phỏng vấn trực tiếp hoặc sử dụng
bảng câu hỏi khảo sát với các thang đo khoảng .
 Bước 3: Phân nhóm các thuộc tính và vẽ biểu đồ thuộc tính :


-5-

Người phân tích tiến hành phân nhóm các thuộc tính quan trọng thành các nhóm
có chung một tiêu chí.
Ví dụ : tiêu chí về cơng dụng và tiêu chí về những cảm thụ của người sử dụng sản
phẩm, dịch vụ.
Sau khi phân nhóm, người phân tích vẽ biểu đồ biểu thị các thuộc tính với số điểm
tương ứng được đo lường ở bước 2.
 Bước 4: Xác định trọng số của các nhóm thuộc tính :
Bằng phương pháp chun gia hay phương pháp định lượng, người phân tích xác
định được trọng số của các nhóm thuộc tính ở bước 3.
 Bước 5: Phân tích cơ sở phát triển các dịch vụ mới :
Trên cơ sở kết quả đạt được ở bước 4, người phân tích tiến hành phân tích và định
hướng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm, dịch vụ của mình, đặc biệt là trong quan
hệ cạnh tranh với các đối thủ.
1.2 GIỚI THIỆU THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ :
1.2.1 Lịch sử hình thành :
Thẻ tín dụng quốc tế được khởi nguồn từ thế kỷ 19. Những loại thẻ thanh toán

đầu tiên được sử dụng ở Mỹ năm 1894, do các công ty sử dụng dành riêng cho khách
quen. Trong thập kỷ 20 của thế kỷ 19, một số cơng ty khai thác dầu khí và siêu thị rồi
sau đó đến các chuỗi nhà hàng và hãng hàng khơng sử dụng. Đó là những loại thẻ
chun dụng (Proprietary Credit Cards). Ngồi mục đích thanh tốn tiện lợi, những
thẻ này cịn củng cố "sự gắn kết", thậm chí đến mức thủy chung của khách hàng với
công ty và thương hiệu.
Mãi về sau mới có thẻ tín dụng quốc tế như hiện tại và chúng cũng được sử
dụng lần đầu tiên ở nước Mỹ. Thẻ tín dụng quốc tế này được dành cho những khách
hàng với độ tin cậy cao, có thể sử dụng ở tất cả các hãng chấp nhận nó chứ khơng chỉ


-6-

ở mỗi hãng phát hành nó. Thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên của thế giới là thẻ của Diners
Club do Frank McNamara và Ralph Schneider thành lập tháng 2/1950, dành riêng
cho khoảng gần 30 bạn bè và người quen của họ và có thể sử dụng ở một số nhà hàng
trong thành phố New York. Tháng 5/1951, Franklin National Bank ở New York là
ngân hàng đầu tiên trên thế giới phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Với loại hình thẻ tín
dụng quốc tế này, khách hàng có thể mua hàng hóa và dịch vụ bằng thẻ tại các cửa
hàng nhất định mà không cần phải trả tiền mặt trước. Tuy nhiên, họ cần thanh tốn
tồn bộ số tiền dư nợ khi họ nhận được giấy báo thanh toán từ ngân hàng. Ngân hàng
này cũng yêu cầu các thương nhân chấp nhận thẻ tín dụng quốc tế của mình. Họ sẽ
được ngân hàng ứng trước tiền mặt và sau đó ngân hàng nhận lại sau từ khoản thanh
tốn của khách hàng.
Nhận thức được sự phát triển sự phát triển của thẻ tín dụng quốc tế, gần 100
ngân hàng trên khắp nước Mỹ đã phát hành thẻ tín dụng quốc tế trong vài năm sau
đó. Năm 1958, ngân hàng Bank of America phát hành thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên
của mình với tên gọi là BankAmericard, lúc đầu chỉ là một mẫu giấy bình thường với
mức tín dụng tối đa 300 USD, với một tính năng mới là tín dụng xoay vịng. Với tính
năng này, khách hàng có thể lựa chọn không phải trả đầy đủ số dư nợ của họ. Tuy

nhiên, nếu khách hàng khơng thanh tốn đầy đủ số dư nợ thì ngân hàng sẽ tính lãi
suất trên số dư nợ chưa thanh toán – gọi là lãi suất tài chính. Với tín dụng xoay vịng,
khoản tín dụng mở ra cho phép khách hàng sử dụng sẽ được cập nhật lại khi ngân
hàng nhận được khoản tiền chi trả của khách hàng. Điều này có nghĩa rằng, ngay cả
khi chỉ thanh toán một phần, khách hàng vẫn có thể sử dụng hạn mức tín dụng cịn
lại đang được mở ra cho khách lúc đấy.
Tuy nhiên, tại thời điểm đó, các chương trình thẻ tín dụng quốc tế vẫn cịn là
một hệ thống khép kín. Thẻ tín dụng quốc tế cấp cho khách hàng chỉ có thể sử dụng
tại các cửa hàng đã ký kết hợp tác với cùng một ngân hàng, khách hàng phải mang
theo nhiều thẻ để mua sắm tại các cửa hàng khác nhau. Từ đấy thấy rằng, nhu cầu


-7-

thiết lập các hiệp hội ngân hàng quốc gia để mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ là tất
yếu .
Trong năm 1966, tại New York – Mỹ, một hệ thống thẻ tín dụng quốc tế quốc
gia được hình thành khi một nhóm ngân hàng phát hành thẻ tín dụng quốc tế hợp tác
và tạo ra các Hiệp hội thẻ liên ngân hàng (Interbank Card Association - ICA). ICA
hiện đang được biết đến như MasterCard Worldwide, mặc dù nó đã được tạm thời
gọi là MasterCharge. Năm 1979, MasterCharge trở thành MasterCard International
(Tổ chức thẻ quốc tế MasterCard) và biểu tượng mới cũng đã được cập nhật.
Năm 1970, Bank of America cùng với 243 ngân hàng khác thành lập công ty
chuyên về thẻ tín dụng quốc tế National Bank Americard Inc. và tên thẻ tín dụng quốc
tế là Americard. Năm 1976, Americard được đổi thành VISA International (Tổ chức
thẻ quốc tế Visa). Thương hiệu này có gốc từ xưa, nhưng chính thức hiện hữu thì chỉ
từ thời điểm đó. Tổ chức này cạnh tranh trực tiếp với Master.
Với sự thành công ngày càng tăng của hiệp hội, hầu hết các ngân hàng đã sớm
chuyển chuyển chương trình thẻ của họ sang loại thẻ BankAmericard hoặc
MasterCharge. Cả hai hiệp hội đã ban hành giấy phép phát hành cho các ngân hàng

thành viên và các điểm chấp nhận thẻ đặt dưới thương hiệu riêng của mình.
Hiện nay, bên cạnh các loại thẻ tín dụng quốc tế Dinner Club, Visa, Master
card cịn có nhiều những thương hiệu khác như America Express, JCB, UnionPay
…Sự phát triển của cơng nghệ đã phần nào hồn thiện hơn những chiếc thẻ tín dụng
quốc tế, từ đó tạo nên một cơng cụ thanh tốn lý tưởng cho một cuộc sống hiện đại.
Với các nước phát triển, thẻ tín dụng quốc tế hầu như là phương tiện thanh toán chủ
yếu, nhưng đối với các nước đang phát triển thì thẻ tín dụng quốc tế đã và đang từng
bước trở thành một nhu cầu mới mẻ và cần thiết cho một cuộc sống năng động.
1.2.2 Khái niệm Thẻ tín dụng quốc tế :


-8-

Theo điều 2, quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 10 năm 1999
về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng , Thẻ Ngân
hàng và Thẻ tín dụng quốc tế được quy định như sau :
“Thẻ ngân hàng : là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.”
“ Thẻ tín dụng là thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Trong đó, “Hạn mức tín dụng” là số tiền tối đa mà tổ chức phát hành thẻ cấp cho chủ
thẻ trong quá trình sử dụng thẻ. “
Cụ thể hơn, thẻ tín dụng quốc tế là các loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức tài
chính trong nước và quốc tế (là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Phạm
vi sử dụng và thanh toán được chấp nhận tại các cơ sở trên toàn thé giới.
Hiện nay, các NHTM phát hành thẻ tín dụng quốc tế, cung cấp cho khách hàng
một khoản hạn mức tín dụng, cùng với chức năng “chi tiêu trước, trả tiền sau” , khách
hàng có thể thanh toán cho ngân hàng với thời hạn 45 ngày hoặc hơn tùy theo chính
sách của từng ngân hàng.
Như vậy, có thể hiểu : Thẻ tín dụng quốc tế là một hình thức thay thế cho việc

thanh tốn trực tiếp, người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế để trả cho người
bán hàng. Hình thức thanh tốn này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ khơng
cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ ứng trước tiền
cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ
tín dụng quốc tế cho phép khách hàng trả dần số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ
thẻ khơng phải thanh tốn tồn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hàng tháng. Tuy
nhiên, chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên
bảng sao kê.


-9-

Xét về bản chất kinh tế, thẻ tín dụng quốc tế là sự cam kết thanh toán sẽ thanh
toán cho những khoản tiền mà chủ thẻ đã chi tiêu. Tức là ngân hàng phát hành cam
kết cho chủ thẻ vay tiền của mình để mua hàng hóa – dịch vụ, rút tiền mặt qua máy
thanh toán tiền tự động ATM (Automated Teller Machine) trong số tiền ngân hàng
cho phép. Tuy nhiên việc chi tiêu bằng thẻ tín dụng quốc tế bị giới hạn bởi số lượng
đơn vị chấp nhận thẻ và điểm ứng tiền mặt. Do chủ thẻ sử dụng để chi tiêu thay vì
phải mang một lượng tiền mặt nhất định nên thẻ tín dụng quốc tế như một phương
tiện thanh tốn thay tiền mặt nhưng khơng phải tiền tệ. Nó khơng mang đặc tính, tính
chất và chức năng tiền tệ .
1.2.3 Đặc điểm chung của thẻ tín dụng quốc tế :
Các loại thẻ tín dụng quốc tế có một đặc điểm chung nhất về chất liệu plastic,
kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế với chiều rộng 5,5cm và chiều dài 8,5cm. Trên thẻ
có in đầy đủ các yếu tố thông tin : nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà
phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực… và một số yếu tố khác tùy theo
quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
 Mặt trước thẻ:

Hình 1.1: Mặt trước thẻ tín dụng quốc tế

(Nguồn : WikiPedia)
(1) : Logo của ngân hàng phát hành


- 10 -

(2) : Vi mạch điện tử EMV (EMV là tiêu chuẩn vi mạch điện tử tích hợp tồn cầu
đảm bảo an ninh toàn cầu và khả năng tương tác của thẻ thanh toán dựa trên chip)
(3) : Tem ba chiều (Hologram) : Một hình ảnh khơng gian ba chiều với biểu tượng
riêng của mỗi thương hiệu phản chiếu ánh sáng và biểu tượng có vẻ như di chuyển
khi xoay hướng thẻ. Đây là sự kết hợp tính năng của dải băng từ với tính năng an tồn
của kỹ thuật ảnh ba chiều hologram, giúp ngăn chặn việc làm thẻ giả.
(4) : Dãy số thẻ : tùy theo quy ước của từng Tổ chức thẻ, ví dụ :
o Thẻ Master bao gồm 16 số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm 4 số, số đầu tiên là số
5.
o Thẻ Visa có 2 loại nhóm số (loại 16 số và loại 13 số). Tất cả thẻ Visa đều bắt
đầu bằng số 4.
o Thẻ AMEX có 15 số chi làm 3 nhóm, bắt đầu bằng số 37 hoặc 34
o Thẻ JCB có 16 số, chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm 4 số và được bắt đầu bằng số
35.
Trong đó: sáu chữ số đầu tiên là 1 BIN (Bank Identification Number) – Mã số
xác nhận ngân hàng. Khi đọc các hiệp hội sẽ biết thẻ thuộc thành viên nào,
loại sản phẩm thẻ nào.
(5) : Logo thương hiệu thẻ tín dụng quốc tế
(6) : Ngày hết hạn
(7) : Tên chủ thẻ
(8) : chip không tiếp xúc
 Mặt sau thẻ:



- 11 -

Hình 1.2: Mặt sau thẻ tín dụng quốc tế
(Nguồn : WikiPedia)
(1) : Băng từ : nơi lưu trữ thông tin tài khoản. Dải băng từ không lưu trữ thông tin cá
nhân như ngày tháng năm sinh hoặc họ tên của mẹ chủ thẻ.
(2) : Dải băng chữ ký chống tẩy xóa - Dải chữ ký trên mặt sau của thẻ dùng để chống
lại việc sử dụng thẻ giả mạo..
(3) : Mã thẻ bảo vệ (Mã số xác nhận thẻ hợp lệ lần 2) – Ba chữ số được khắc lõm vào
dải chữ ký cho phép người bán hàng xác nhận chắc chắn chủ thẻ đang giữ chiếc thẻ
trong tay khi giao dịch qua điện thoại hoặc giao dịch trên Internet.
1.2.4 Các tiện ích của Thẻ tín dụng quốc tế:
1.2.4.1 Tiện ích dành cho khách hàng :
Thẻ tín dụng quốc tế đang ngày càng trở nên là một phương tiện thanh tốn an
tồn, nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt khác. Chủ thẻ có thể sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ tại bất cứ điểm chấp nhận
thẻ hoặc một ngân hàng thanh tốn nào. Với tiện ích linh hoạt, khách hàng có thể mua
sắm online với các trang mạng nước ngoài hoặc dễ dàng chi tiêu khi đang đi cơng
tác, du lịch ở các nước.
Khi thanh tốn bằng thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ tận dụng được nguồn tín
dụng do ngân hàng phát hành cung cấp, đồng thời cũng tạo ra vẻ văn minh, lịch sự,
sang trọng khi khách hàng thanh toán.


- 12 -

1.2.4.2 Tiện ích dành cho các Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
Các ĐVCNT là nơi cung ứng hàng hóa và dịch vụ chấp nhận việc thanh tốn
bằng thẻ. Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các ĐVCNT là mối quan hệ hai
chiều:

 Các ĐVCNT là khách hàng của ngân hàng, với sản phẩm dịch vụ được ngân
hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lưới thanh tốn thẻ là dịch vụ “bán hàng
qua ngân hàng”. Thơng qua dịch vụ này các ĐVCNT sẽ có cơ hội mở rộng thị
trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các ĐVCNT để mua sắm, giúp tối đa
hóa lượng hàng hóa, dịch vụ của mỗi cơ sở kinh doanh.
 Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính
theo % trên giá trị giao dịch thẻ.
Bên cạnh đó, khi cơ sở kinh doanh có chấp nhận thanh tốn bằng thẻ sẽ tăng
thêm sự sang trọng và uy tín cho cửa hàng, nhà hàng, khách sạn. Mặt khác, các
ĐVCNT tránh được hiện tượng khách hàng dùng tiền giả hay vấn đề mất cắp tiền mặt
của khách xảy ra trong nhà hàng, khách sạn của mình.
1.2.4.3 Lợi ích đối với nền kinh tế
Thẻ tín dụng quốc tế giúp tăng cường hoạt động lưu thơng tiền tệ trong nền
kinh tế, tăng cường vịng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau,
tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư và của
cả nền kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt,
giảm lượng tiền mặt lưu thông, dẫn đến giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền.
Do tính chất là một cơng cụ thanh tốn thay thế tiền mặt nên việc sử dụng thẻ
giải quyết được tình trạng bất tiện nếu dùng tiền mặt như: mất vệ sinh, khơng an tồn,
khơng tiện lợi.


- 13 -

Nhìn chung, thẻ tín dụng quốc tế cịn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh
phát triển với nhịp độ nhanh hơn nhờ việc khuyến khích tiêu dùng cá nhân của các
tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định. Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ sử dụng các
tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
1.2.4.4 Hiệu quả kinh doanh thẻ của các NHTM

Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác nhau,
bao gồm :
 Nguồn thu từ các khoản phí liên quan đến việc sử dụng thẻ mà khách hàng
phải chi trả, như : phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí chậm trả, phí báo mất thẻ, phí
tra sốt …. Tuy số phí áp dụng cho mỗi thẻ là khơng lớn, trong nhiều trường hợp phí
thu là để bù chi, nhưng với nhiều thẻ ngân hàng có thể tích lại được một nguồn thu.
 Các khoản phí thu (chiết khấu thương mại) từ các ĐVCNT khi họ muốn ngân
hàng là bên thanh tốn cuối cùng mà nhờ việc thanh tốn đó họ đã thu hút được nhiều
hơn khách hàng, đem lại phần tăng trong doanh thu. Khi các ĐVCNT trình hố đơn
thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế lên ngân hàng, ngân hàng sẽ tính chiết khấu một khoản
trên doanh thu. Đây là khoản thu phát sinh trên doanh số thanh toán của các cơ sở
chấp nhận thẻ.
Khơng chỉ đóng vai trị là ngân hàng phát hành thẻ, các ngân hàng có thể trở
thành đại lý hay chi nhánh thanh toán cho các tổ chức thẻ. Ngân hàng sẽ có được một
khoản lợi nhuận từ hoạt động này. Đây có thể nói là nguồn thu lớn nhất, như là một
chiết khấu thương mại khi ngân hàng thanh toán lại tiền cho tổ chức phát hành. Phần
lớn các ngân hàng ở Việt Nam đều làm chi nhánh thanh toán cho Tổ chức thẻ quốc
tế và đã thu đươc một khoản phí lớn cho hoạt động này.


- 14 -

Bên cạnh lợi ích làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, việc kinh doanh thẻ cịn
góp phần đa dạng hố các hình thức dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mà điều này có
tác động khơng nhỏ đến uy tín của ngân hàng. Rõ ràng, khi lựa chọn một ngân hàng
phục vụ mình khách hàng sẽ chọn ngân hàng nào có khả năng cung ứng nhiều hình
thức dịch vụ hơn, giao dịch tiện lợi hơn. Vì vậy kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế chính
là một hướng đi đúng đắn cho các ngân hàng hiện đại để nâng cao uy tín và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
1.2.5 Quy trình thanh tốn bằng thẻ tín dụng quốc tế :

1.2.5.1 Các chủ thể tham gia vào quy trình thanh toán thẻ:
 Tổ chức thẻ quốc tế : Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện bao gồm: Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức thẻ
Mastercard, công ty thẻ American Express, cơng ty thẻ JCB,… Bên cạnh đó, Tổ chức
thẻ quốc tế còn là tổ chức trung gian thực hiện chức năng quản lý, xử lý giao dịch và
thanh toán bù trừ giữa các thành viên.
Các tổ chức tài chính muốn phát hành thẻ mang thương hiệu Visa, Master ….
hoặc lắp đặt các điểm chấp nhận thẻ, họ cần được các hiệp hội cấp phép. Một trong
những điều mà các tổ chức thẻ quốc tế cần làm là quảng cáo và quảng bá thương hiệu
của mình.
 Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer) : là thành viên chính thức của các Tổ chức
thẻ quốc tế, được phép phát hành thẻ. Để việc sử dụng thẻ mang lại hiệu quả kinh tế
cao, Ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong nước cũng như quốc tế.
Ngân hàng phát hành cũng có thể là Ngân hàng thanh tốn.
 Ngân hàng thanh tốn thẻ (Acquirer) : là thành viên chính thức hoặc liên kết
của Tổ chức thẻ quốc tế, hoặc những ngân hàng được Ngân hàng phát hành ủy quyền
làm trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và Ngân hàng phát hành. Ngân hàng thanh
tốn có trách nhiệm trả tiền cho các ĐVCNT đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chủ


- 15 -

thẻ, hoặc điểm ứng tiền mặt trước khi chủ thẻ thanh toán lại cho Ngân hàng phát hành.
Ngân hàng thanh tốn cũng cung cấp và có trách nhiệm đối với những máy móc, thiết
bị chuyên dùng và hóa đơn thanh toán cho các ĐVCNT.
 Ngân hàng đại lý (Agent Bank) : Là tổ chức trung gian được ủy quyền của
Ngân hàng thanh toán để chấp nhận thanh toán thẻ hoặc xây dựng mạng lưới ĐVCNT.
Ngân hàng đại lý đóng vai trị như một ĐVCNT.
 ĐVCNT (Merchant) : là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận
thanh tốn bằng thẻ tín dụng quốc tế. ĐVCNT phải ký hợp đồng chấp nhận thanh

toán thẻ với Ngân hàng thanh tốn và phải có tài khoản tại đó. Nếu đủ điều kiện,
ĐVCNT sẽ được cung cấp các máy móc, thiết bị, hoá đơn phục vụ thanh toán thẻ.
Các ĐVCNT bán các giao dịch thẻ cho ngân hàng thanh toán. Sau đó, ngân hàng
phát hành sẽ trừ đi các phí dịch vụ và trả số tiền còn lại ĐVCNT. Các phí bao gồm :
lệ phí thanh tốn và bù trừ giao dịch; lệ phí chuẩn chi (“chuẩn chi”: là quá trình ghi
nhận, xử lý chi tiết thẻ trước khi hồn thành giao dịch) ; lệ phí xử lý hóa đơn.
 Chủ thẻ (Cardholder) : Là người được Ngân hàng phát hành cho phép sử dụng
thẻ, có hợp đồng ký kết đầy đủ. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ
để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT hoặc rút tiền mặt tại Ngân hàng đại
lý hoặc máy ATM.
1.2.5.2 Các thiết bị hỗ trợ :
 Thiết bị cà tay (Imprinter) : là thiết bị hỗ trợ nhằm ghi nhận thông tin in nổi
trên thẻ
 Thiết bị điện tử (EDC – Electronic Draft Capture) : là thiết bị hỗ trợ nhằm thực
hiện ghi nhận thông tin thẻ và thực hiện giao dịch thẻ qua tiếp xúc trực tiếp
 Thiết bị không dây (Reader) : là thiết bị hỗ trợ thực hiện ghi nhận thông tin và
thực hiện giao dịch thẻ không qua tiếp xúc .


- 16 -

 Máy ATM (Automatic Teller Machine) : là thiết bị hỗ trợ nhằm thực hiện ghi
nhận thông tin thẻ và thực hiện các giao dịch thẻ.
1.2.5.3 Quy trình thanh tốn bằng thẻ tín dụng quốc tế :

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH

TRUNG TÂM
THANH TOÁN

BÙ TRỪ

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

(4)

(5)



(2)

(3)

(1)

CHỦ THẺ

ĐƠN VỊ
CHẤP NHẬN THẺ

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế
Quy trình sử dụng dịch vụ thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế bao gồm các bước như sau
:
 Bước 1: Chủ thẻ dùng thẻ tín dụng quốc tế để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt.
Khi nhận được thẻ từ khách hàng, Ngân hàng đại lý hoặc ĐVCNT phải kiểm tra
tính hợp lệ của thẻ: Logo, biểu tượng của thẻ tín dụng quốc tế, băng chữ ký, ký hiệu
đặc biệt, thời hạn hiệu lực, các yếu tố in nổi trên thẻ…



- 17 -

Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, ĐVCNT hoặc điểm ứng tiền mặt phải hồn
thành hố đơn, đề ngày giao dịch, số tiền giao dịch, số cấp phép (nếu có), tên và số
hiệu ĐVCNT, loại hàng hố, dịch vụ cung ứng.
Tiếp đó, ĐVCNT sẽ phải u cầu khách hàng ký vào hoá đơn (chữ ký trên hoá
đơn phải khớp đúng với chữ ký ở băng sau của thẻ).
Hoá đơn thanh toán thẻ gồm ba liên: một liên giao cho khách hàng giữ, hai liên
còn lại ĐVCNT giữ lại.
Trong trường hợp ĐVCNT và chủ thẻ thỏa thuận hủy bỏ một phần hay toàn bộ
giao dịch đã thực hiện, ĐVCNT khơng được hồn lại cho chủ thẻ bằng tiền mặt mà
phải thực hiện giao dịch hoàn trả. Đối với ĐVCNT có trang bị máy POS (Point of
sale – máy bán hàng cảm ứng chấp nhận thanh toán thẻ) có hệ thống thu nhận tín hiệu
điện từ EDC thì có thể điều chỉnh hay hủy bỏ tồn bộ giao dịch trước khi truyền dữ
liệu.
ĐVCNT phải liên hệ ngay với Ngân hàng để xin cấp phép khi:
- Số tiền giao dịch bằng hoặc lớn hơn hạn mức thanh tốn.
- Có nghi ngờ thẻ giả hay chủ thẻ có vấn đề.
Chỉ sau khi được Ngân hàng phát hành hoặc Tổ chức thẻ Quốc tế cho phép giao
dịch bằng cách cung cấp số cấp phép thì ĐVCNT mới được thực hiện giao dịch.
 Bước 2: ĐVCNT giao dịch với Ngân hàng.
Ở đây có sự phân biệt giữa ĐVCNT có sử dụng các máy POS có hệ thống thu
nhận tín hiệu điện từ EDC và ĐVCNT không sử dụng máy này.
Đối với ĐVCNT có trang bị máy POS có thu nhận tín hiệu điện từ EDC: Việc
đọc các dữ liệu trên thẻ và in ra hoá đơn thanh toán thẻ sẽ do máy thực hiện kể cả
việc xin cấp phép. Dữ liệu về giao dịch sẽ được lưu giữ trên bộ nhớ của máy. Hàng



- 18 -

ngày, ĐVCNT truyền dữ liệu thanh toán về Ngân hàng thanh tốn. Cịn hố đơn thanh
tốn EDC sẽ được tập hợp và chuyển cho Ngân hàng thanh toán mỗi tuần.
Đối với ĐVCNT khơng trang bị máy có thiết bị thu nhận điện từ EDC: Việc đối
chiếu danh sách thẻ cấm lưu hành, xin cấp phép đều do ĐVCNT thực hiện sau đó sẽ
dùng máy cà tay để in ra hoá đơn thanh toán. Hàng ngày, ĐVCNT sẽ tổng hợp tồn
bộ hố đơn phát sinh, lập bảng kê hố đơn, giữ lại một liên lưu còn một liên gửi đến
Ngân hàng thanh tốn cùng bảng kê sau khơng q 05 ngày kể từ ngày giao dịch.
 Bước 3: Ngân hàng thanh toán cho ĐVCNT.
Căn cứ vào dữ liệu EDC hoặc hoá đơn thẻ nhận được, Ngân hàng thanh toán tiến
hành tạm ứng tiền cho ĐVCNT trên cơ sở tổng giá trị giao dịch sau khi đã trừ đi một
khoản phí mà ĐVCNT phải thanh tốn theo tỷ lệ đã quy định trên hợp đồng đại lý ký
giữa Ngân hàng và ĐVCNT.
 Bước 4: Thanh toán với tổ chức thẻ Quốc tế và các thành viên khác.
Cuối mỗi ngày, ngân hàng tổng hợp toàn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ do Ngân
hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho Tổ chức thẻ quốc tế và nhận dữ liệu thanh
toán từ Tổ chức thẻ quốc tế truyền về. Dữ liệu này bao gồm tất cả những khoản mà
Ngân hàng thanh tốn được trả, những khoản phí phải trả cho Tổ chức thẻ tuốc tế,
những giao dịch bị tra soát...
 Bước 5: Chủ thẻ thanh toán số dư nợ thẻ với ngân hàng phát hành.
Đến ngày xuất sao kê dư nợ thẻ, ngân hàng thông báo cho chủ thẻ thời hạn và số
tiền phải thanh tốn. Chủ thẻ có thể thanh tốn tồn bộ hoặc thanh tốn số tiền tối
thiểu theo quy định trong hạn định mà ngân hàng thơng báo.
1.2.6 Các rủi ro q trình phát hành và sử dụng thanh tốn bằng thẻ tín dụng quốc
tế :


- 19 -


1.2.6.1 Rủi ro trong hoạt động Phát hành thẻ :
Ngân hàng phát hành phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau trong suốt quá
trình phát hành thẻ: lựa chọn khách hàng, in dập, cá thể hoá thẻ, gửi thẻ cho khách
hàng và quản lý tài khoản thẻ trong quá trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này,
bao gồm:
Giả mạo thơng tin Phát hành thẻ: Khách hàng cung cấp thông tin không trung
thực về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập... để được cấp thẻ và sử dụng thẻ
để chiếm đoạt tiền của ngân hàng .
Rủi ro tín dụng: Chủ thẻ khơng thực hiện thanh tốn hoặc khơng đủ khả năng
thanh tốn cho khoản tín dụng đã chi tiêu từ thẻ tín dụng quốc tế. Nếu hiện trạng này
xảy ra với số lượng và quy mơ lớn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ , ngân hàng bị mất vốn
và có thể dẫn đến phá sản như đối với trường hợp cho vay không thu hồi được.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: Là trường hợp thẻ
bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ ngân hàng
phát hành đến chủ thẻ.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát
hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi địa
chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa
chỉ như yêu cầu mà không đến tay chủ thẻ thật, tài khoản của chủ thẻ thật đã bị người
khác lợi dụng sử dụng.
1.2.6.2 Rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ :
Hoạt động thanh toán thẻ cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro, trong đó có sự tham
gia của ngân hàng, chủ thẻ, ĐVCNT và các thiết bị đầu cuối (ATM, POS...). Các loại
rủi ro thường gặp trong hoạt động thanh toán thẻ bao gồm:


- 20 -

ĐVCNT giả mạo : ĐVCNT cố tình đăng ký các thơng tin khơng chính xác với
Ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán sẽ chịu tổn thất khi không thu được

những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong trường hợp ĐVCNT thông
đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hóa đơn hoặc giao dịch giả mạo để chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: đánh cắp dữ liệu thẻ sử dụng vào mục đích
bất hợp pháp hoặc thơng đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ giả .
Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn thơng qua
thư, điện thoại, Internet: ĐVCNT cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chủ
thẻ qua thư hoặc điện thoại và thanh tốn trên cơ sở các thơng tin như: loại thẻ, số
thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ…… ĐVCNT và Ngân hàng thanh tốn có thể chịu tổn
thất nếu như chủ thẻ thực không phải là khách đặt mua hàng của ĐVCNT và giao
dịch đó bị từ chối thanh tốn
Nhân viên ĐVCNT in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ : Trong trường
hợp này nhân viên khi thực hiện giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh tốn thẻ
nhưng chỉ giao một bộ cho chủ thẻ ký để hồn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ
mạo nhận chủ thẻ hoàn tất giao dịch và nộp các hóa đơn thanh tốn cịn lại để địi
tiền, chiếm đoạt tiền của ngân hàng. Ngồi ra nhân viên tại ĐVCNT cũng có thể sửa
đổi hố đơn giao dịch, ghi tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ
thẻ để lấy tiền tạm ứng của ngân hàng.
Chủ thẻ để lộ số PIN (Personal Identification Number - mã số bảo mật của
chủ thẻ) : rủi ro xảy ra do sơ suất của chủ thẻ hoặc do các đối tượng cố tình truy ra
số PIN của thẻ tín dụng quốc tế, từ đó lợi dụng để thanh toán các giao dịch online.
Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thơng tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các thẻ mất
cắp, thất lạc.


- 21 -

Thẻ bị mất/ trộm : Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước
khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng

hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm thẻ
giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo mất
thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
Dữ liệu băng từ hoặc dữ liệu trên đường truyền bị đánh cắp: Trên các thiết bị
đọc thẻ tại ĐVCNT có thể bị cài thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên băng từ
của thẻ thật thanh toán tại các ĐVCNT hoặc nhân viên ĐVCNT có thể cấu kết với
các tổ chức tội phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng các thiết bị chuyên dùng riêng.


- 22 -

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thẻ tín dụng quốc tế là một hình thức thay thế cho việc thanh tốn trực tiếp,
người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế để trả cho người bán hàng. Ngân hàng
sẽ ứng trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản
giao dịch. Chủ thẻ khơng phải thanh tốn tồn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch
hàng tháng mà có thể trả dần số tiền thanh toán trong tài khoản. Tuy nhiên, chủ thẻ
phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê.
Thẻ tín dụng quốc tế với chức năng là cơng cụ thanh tốn tiện lợi, không chỉ
mang đến sự thuận tiện cho chủ thẻ, mà cịn đem đến nhiều lợi ích cho ĐVCNT, các
NHTM nói riêng cũng như cho nền kinh tế nói chung. Cụ thể :
 Đối với chủ thẻ : Thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện thanh tốn an tồn,
nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt khác. Chủ thẻ có thể sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ tại bất cứ điểm
chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh tốn nào.
 Đối với ĐVCNT : thơng qua việc chấp nhận thanh tốn bằng thẻ tín dụng quốc
tế, các ĐVCNT sẽ có cơ hội mở rộng thị trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ
tìm đến các ĐVCNT để mua sắm, giúp tối đa hóa lượng hàng hóa, dịch vụ của
mỗi cơ sở kinh doanh.
 Đối với ngân hàng : ngân hàng thu được một khoản lợi nhuận là nguồn thu từ

phí tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ tại các ĐVCNT; nguồn thu từ các phí
liên quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của chủ thẻ… Bên cạnh đó,
việc kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế cịn góp phần đa dạng hố các hình thức
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
 Đối với nền kinh tế : thẻ tín dụng quốc tế cịn góp phần thúc đẩy hoạt động
kinh doanh phát triển với nhịp độ nhanh hơn nhờ việc khuyến khích tiêu dùng


- 23 -

cá nhân của các tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định. Đồng thời, việc thanh
tốn bằng thẻ sử dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện đại
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các thiết bị điện tử cũng như
công nghệ thẻ ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, có
khơng ít các cá nhân, tổ chức tội phạm gian lận trong quy trình thanh tốn nhầm
chiếm dụng tiền của ngân hàng hoặc lợi dụng những kẽ hở trong công nghệ mà đánh
cắp thông tin chủ thẻ, tạo ra thẻ giả đem dùng thanh toán bất hợp pháp. Để có thể
phịng ngừa rủi ro cho việc sử dụng thẻ tín dụng quốc tế cần rất nhiều sự hợp tác từ
khách hàng và ĐVCNT. Người sử dụng nhiều khi vẫn chưa hiểu hết cơng dụng của
thẻ tín dụng quốc tế, và chưa ý thức được vai trị của mình trong việc bảo mật thơng
tin thẻ, phịng tránh giả mạo thẻ.


- 24 -

 CHƯƠNG

2


ỨNG DỤNG MƠ HÌNH ĐA THUỘC TÍNH TRONG
NHẬN DIỆN NHU CẦU KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
CỦA NHTM TẠI VIỆT NAM
2.1 TĨM TẮT THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM :
Thị trường thẻ Việt Nam hình thành từ rất sớm vào những năm 90 của thế kỷ
20. Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và
NH Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán
vào Việt Nam. Năm 1995, cùng với VCB, NHTMCP Á Châu (ACB), NH liên doanh
First-Vina-Bank và NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cho phép chính thức gia nhập tổ chức
thẻ quốc tế Mastercard. Năm 1996, VCB chính thức là thành viên của tổ chức Visa.
Tiếp sau đó là ACB, NH Công thương Việt Nam cũng lần lượt là thành viên của tổ
chức nói trên. Tuy nhiên, việc ứng dụng thẻ vào Việt Nam còn hạn chế rất nhiều về
cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật …
Mãi đến năm 2002, sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa lần đầu tiên mới được phát hành
tại Việt Nam. VCB là ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống giao dịch ATM dựa trên
nền tảng kết nối trực tuyến tồn hệ thống. Nhờ đó, thị trường thẻ Việt Nam mới thực
sự có bước đột phá quan trọng với việc nhiều ngân hàng chủ động và tích cực đầu tư
hệ thống công nghệ phục vụ cho phát triển sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa cũng như sản
phẩm thẻ tín dụng quốc tế sau này.


×