Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Tài liệu luận văn Xây Dựng Mô Hình Xếp Hạng Tín Nhiệm Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 175 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HÀNG MINH THẢO

XÂY DỰNG MƠ HÌNH XẾP HẠNG TÍN
NHIỆM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HÀNG MINH THẢO

XÂY DỰNG MƠ HÌNH XẾP HẠNG TÍN
NHIỆM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỒNG NGÂN

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012


3

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong
luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo đều đƣợc trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Tác giả

Hàng Minh Thảo


4

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục


i

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

ix

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.

Giới thiệu

1

2.

Mục tiêu nghiên cứu

1


3.

Phƣơng pháp, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

2

4.

Ý nghĩa nghiên cứu

3

5.

Cấu trúc đề tài

3

6.

Các điểm mới và giới hạn của luận văn

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NGÂN HÀNG

5

THƢƠNG MẠI

1.1.

Định nghĩa xếp hạng tín nhiệm

5

1.1.1.

Xếp hạng tín nhiệm

5

1.1.2.

Xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN

6

1.2.

Sự cần thiết phải XHTN NHTM VN

8

1.2.1.

Do u cầu minh bạch hóa thơng tin

9


1.2.2.

Do u cầu hạn chế rủi ro của thị trƣờng

9

1.2.3.

Do yêu cầu lựa chọn ngân hàng trong hoạt động đầu tƣ

10

1.2.4.

Do yêu cầu trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ

10


5

1.3.

Vai trò của XHTN NHTM VN

11

1.3.1.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc


11

1.3.2.

Đối với Ngân hàng thƣơng mại:

14

1.3.3.

Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

15

1.3.4.

Đối với các nhà đầu tƣ và thị trƣờng chứng khoán

16

1.4.

Sơ lƣợc XHTN trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

17

1.4.1.

Sơ lƣợc XHTN trên thế giới


17

1.4.1.1.

Lịch sử ra đời XHTN và phát triển của XHTN

17

1.4.1.2.

Sơ lƣợc một số mơ hình XHTN trên thế giới

20

1.4.2.

Bài học kinh nghiệm về XHTN cho Việt Nam

30

1.5.

Tổng hợp và phân nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến XHTN NHTM

32

1.5.1.

Nhóm các yếu tố tài chính


33

1.5.1.1.

Nhóm chỉ số đảm bảo an tồn vốn

33

1.5.1.2.

Nhóm chỉ số chất lƣợng tài sản

33

1.5.1.3.

Nhóm chỉ số về khả năng thanh khoản

33

1.5.1.4.

Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời

33

1.5.1.5.

Nhóm chỉ số hiệu quả


33

1.5.2.

Nhóm các yếu tố phi tài chính

34

1.5.2.1.

Nhóm các yếu tố mơi trƣờng bên ngồi

34

1.5.2.2.

Nhóm các yếu tố về năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo

34

1.5.2.3.

Nhóm các yếu tố hệ thống kiểm sốt nội bộ và quản lý rủi ro

34

1.5.2.4.

Nhóm các yếu tố về vị thế cạnh tranh, uy tín và năng lực kinh


34

doanh
1.5.2.5.

Nhóm các yếu tố về hệ thống cơng nghệ

35

1.5.2.6.

Nhóm các yếu tố về biến động tình hình tài chính trong thời gian

35

qua


6

1.5.2.7.

Nhóm các yếu tố về nhân sự

35

1.5.2.8.

Đặc điểm hoạt động


35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

36

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NGÂN HÀNG

37

THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1.

Thực trạng xếp hạng tín nhiệm ngân hàng thƣơng mại tại Việt

37

Nam
2.1.1.

Hệ thống khung pháp lý

37

2.1.1.1.

Ƣu điểm

39


2.1.1.2.

Hạn chế

39

2.1.2.

Hoạt động NHTN NHTM tại Việt Nam của các công ty XHTN tại

39

VN
2.1.2.1.

Thực trạng hoạt động xếp hạng tín nhiệm

39

2.1.2.2.

Đánh giá ƣu điểm và nhƣợc điểm

49

2.1.3.

Hoạt động xếp hạng tín nhiệm NHTM tại Việt Nam của NHNN


50

2.1.3.1.

Thực trạng hoạt động xếp hạng tín nhiệm

50

2.1.3.2.

Đánh giá ƣu điểm và nhƣợc điểm

51

2.1.4.

Hoạt động XHTN NHTM tại Việt Nam của tổ chức xếp hạng tín

52

nhiệm trên thế giới
2.1.4.1.

Thực trạng hoạt động xếp hạng tín nhiệm

52

2.1.4.2.

Đánh giá ƣu điểm và nhƣợc điểm


53

2.2.

Nguyên nhân của việc hạn chế thực hiện XHTN NHTM tại VN

54

2.2.1.

Về phía Ngân hàng nhà nƣớc

54

2.2.2.

Về phía Ngân hàng thƣơng mại

55

2.2.3.

Về phía các cơng ty xếp hạng tín nhiệm

56

2.2.4.

Quan điểm nhìn nhận của thị trƣờng


57


7

2.2.5.

Hệ thống khung pháp lý

57

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

59

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH XHTN NHTM VÀ GIẢI PHÁT

60

PHÁT TRIỂN XHTN NHTM TẠI VIỆT NAM
3.1.

Đề xuất mơ hình XHTN NHTM

60

3.1.1

Vấn đề nghiên cứu và xác định phƣơng pháp nghiên cứu


60

3.1.1.1

Vấn đề nghiên cứu

60

3.1.1.2

Xác định phƣơng pháp nghiên cứu:

62

3.1.2

Quy trình nghiên cứu

63

3.1.3.

Mơ hình XHTN NHTM tại Việt Nam

64

3.1.3.1

Nghiên cứu định tính


64

3.1.3.2

 Mục tiêu nghiên cứu định tính của đề tài

65

 Quy trình thực hiện

65

 Chọn mẫu, phỏng vấn:

66

 Phân tích số liệu

67

 Kết quả nghiên cứu định tính

68

Nghiên cứu định lƣợng

77

 Mục tiêu nghiên cứu định lƣợng


76

 Chọn mẫu và thu thập số liệu

77

 Xây dựng thang đo lƣờng các vấn đề nghiên cứu

78

 Kết quả phân tích hồi quy

82

3.2.

Giải pháp xây dựng và phát triển XHTN NHTM tại Việt Nam

99

3.2.1.

Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển XHTN NHTM tại VN

99

3.2.2.

Giải pháp xây dựng và phát triển XHTN NHTM tại VN


101

3.2.2.1.

Nhóm giải pháp đối với ngân hàng thƣơng mại

101


8

3.2.2.2.

Nhóm giải pháp đối với thị trƣờng

101

3.2.2.3.

Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng nhà nƣớc

103

3.2.2.4.

Nhóm giải pháp đối với Cơng ty xếp hạng

104


3.2.2.5.

Nhóm giải pháp đối với hệ thống khung pháp lý

106

3.2.2.6.

Mơ hình XHTN NHTM:

111

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:

Dàn bài hƣớng dẫn thảo luận, phỏng vấn

Phụ lục 2:

Kết quả phân tích định tính vê mặt tài chính của XHTN NHTM

Phụ lục 3:

Kết quả phân tích định tính vê mặt phi tài chính của XHTN NHTM

Phụ lục 4:

Kết quả phân tích định tính về mức độ ảnh hƣởng các yếu tố phi tài

chính đối với XHTN NHTM

Phụ lục 5:

Bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng

Phụ lục 6:

Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach
alpha
- Đánh giá độ tin cậy của các thang đo yếu tố tài chính
- Đánh giá độ tin cậy của các thang đo yếu tố phi tài chính

Phụ lục 7:

Phân tích nhân tố EFA
- Phân tích nhân tố EFA của các nhân tố quan trọng trong yếu tố
tài chính
- Phân tích nhân tố EFA của các nhân tố quan trọng trong yếu tố
phi tài chính

Phụ lục 8:

Phân tích hồi quy tuyến tính bội
- Phân tích hồi quy tuyến tính bội đối với các yếu tố tài chính

115


9


- Phân tích hồi quy tuyến tính bội đối với các yếu tố phi tài chính
Phụ lục 9:

Bảng chấm điểm phi tài chính của mơ hình xếp hạng tín nhiệm
NHTM


10

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP

Thành phố


HCM

Hồ Chí Minh

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XHTN

Xếp hạng tín nhiệm

VN

Việt Nam

CRV

Cơng ty Cổ phần Xếp Hạng Tín Nhiệm Doanh Nghiệp Việt Nam

CIC

Trung tâm Thơng tin Tín dụng

VCIS

Hệ thống quản lý thơng tin tín nhiệm tập trung

VCI


Chỉ số tín nhiệm Việt Nam

PCB

Cơng ty Cổ phần Thơng tin tín dụng Việt Nam

IFC

Tổ chức Tài chính Quốc tế

CP

Cổ phần

NN

Nhà nƣớc

BLĐ

Ban lãnh đạo

QLRR

Quản lý rủi ro

CN

Chi nhánh


CAR

Hệ số đảm bảo an toàn vốn tối thiểu

VCSH

Vốn chủ sở hữu


11

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1:

Xếp hạng tín nhiệm dựa trên chỉ số Z”

23

Bảng 2.1:

Thang đo phân loại tín dụng của CRV

41

Bảng 2.2:

Kết quả xếp hạng 32 NHTM của CRV


41

Bảng 2.3:

Kết quả Xếp hạng các ngân hàng của Vietnam Credit

46

Bảng 2.4:

Ví dụ về kết quả xếp hạng của S&P đối với VietinBank

52

Bảng 3.1:

Khung lý thuyết về xếp hạng tín nhiệm ngân hàng thƣơng mại

60

Bảng 3.2:

Quá trình phỏng vấn, thu thập thơng tin nghiên cứu định tính

67

Bảng 3.3:

Tỷ trọng trong trƣờng hợp báo cáo tài chính có kiểm tốn


69

Bảng 3.4:

Tỷ trọng trong trƣờng hợp báo cáo tài chính khơng có kiểm tốn

69

Bảng 3.5:

Kết quả phân tích định tính về mức độ ảnh hƣởng các yếu tố tài
chính đối với XHTN NHTM

71

Bảng 3.6:

Kết quả điều chỉnh khung lý thuyết ảnh hƣởng các yếu tố tài chính
đối với XHTN NHTM

71

Bảng 3.7:

Kết quả điều chỉnh khung lý thuyết ảnh hƣởng các yếu tố phi tài
chính đối với XHTN NHTM

73

Bảng 3.8:


Ý nghĩa của từng ký hiệu trong XHTN NHTM

74

Bảng 3.9:

Mức điểm ứng với từng ký hiệu

75

Bảng 3.10: Điều chỉnh khung lý thuyết về các yếu tố tài chính và phi tài chính
tác động đến xếp hạng tín nhiệm ngân hàng

76

Bảng 3.11: Thơng tin về kết quả chọn mẫu:

78

Bảng 3.12: Thang đo tác động của các chỉ số bảo đảm an toàn vốn

78

Bảng 3.13: Thang đo tác động các yếu tố chất lƣợng tài sản

79

Bảng 3.14: Thang đo tác động các yếu tố chỉ số khả năng thanh khoản


79

Bảng 3.15: Thang đo tác động các yếu tố chỉ số hiệu quả hoạt động

79

Bảng 3.16: Thang đo khái niệm chỉ số tài chính

79

Bảng 3.17: Thang đo tác động các yếu tố môi trƣờng

80

Bảng 3.18: Thang đo tác động các yếu tố năng lực quản trị điều hành

80


12

Bảng 3.19: Thang đo tác động các yếu tố hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý
rủi ro

80

Bảng 3.20: Thang đo tác động các yếu tố vị thế cạnh tranh, uy tín và năng lực
kinh doanh

80


Bảng 3.21: Thang đo tác động các yếu tố hệ thống công nghệ

81

Bảng 3.22: Thang đo tác động các yếu tố nhân sự

81

Bảng 3.23: Thang đo tác động các yếu tố các yếu tố hoạt động

81

Bảng 3.24: Thang đo khái niệm yếu tố phi tài chính

81

Bảng 3.25: Hệ số Cronbach alpha của các khái niệm nghiên cứu sau khi loại bỏ
biến rác

84

Bảng 3.26: Phân tích nhân tố EFA của các nhân tố quan trọng trong yếu tố tài
chính

85

Bảng 3.27: Phân tích nhân tố EFA của các nhân tố quan trọng trong yếu tố phi
tài chính


85

Bảng 3.28: Phân tích nhân tố của khái niệm yếu tố tài chính

87

Bảng 3.29: Phân tích nhân tố của khái niệm yếu tố phi tài chính

87

Bảng 3.30: Kết quả dự báo của mơ hình hồi quy bội

89

Bảng 3.31: Kết quả dự báo của mơ hình hồi quy bội

91

Bảng 3.32: Kiểm định tƣơng quan hạng Spearman trong mơ hình (1)

95

Bảng 3.33: Kiểm định tƣơng quan hạng Spearman trong mơ hình (2)

95

Bảng 3.34: Hệ số VIF trong kiểm định đa cộng tuyến trong mơ hình hồi quy (1)

98


Bảng 3.35: Hệ số VIF trong kiểm định đa cộng tuyến trong mơ hình hồi quy (2)

98

Bảng 3.36: Ý nghĩa của từng ký hiệu trong XHTN NHTM

111

Bảng 3.37: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính

112

Bảng 3.38: Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính

114


13

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang
Hình 3.1:

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

63

Hình 3.2:


Quy trình nghiên cứu định tính

65

Hình 3.3:

Biểu đồ tần số phần dƣ trong mơ hình (1)

96

Hình 3.4:

Biểu đồ tần số phần dƣ trong mơ hình (2)

96

Hình 3.5:

Mơ hình xếp hạng tín nhiệm ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam

114


14

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Việt Nam là đất nƣớc đang phát triển, đang từng bƣớc hội nhập vào thị trƣờng
thế giới về mọi mặt. Đặc biệt khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150

của tổ chức thƣơng mại thế giới thì một trong những lĩnh vực mà Việt Nam cam kết
mở cửa là lĩnh vực tài chính. Song hành với việc mở cửa lĩnh vực tài chính là vấn đề
minh bạch hóa thơng tin trong lĩnh vực tài chính nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói
riêng.
Một trong những vấn đề về minh bạch hóa thơng tin trong lĩnh vực ngân hàng là
việc xếp hạng tín nhiệm các ngân hàng và công bố kết quả xếp hạng.
Tuy nhiên do thói quen hoạt động trong điều kiện, mơi trƣờng hoạt động mà sự
minh bạch còn nhiều hạn chế thì hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và hệ thống
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam nói riêng vẫn chƣa có thói quen chấp nhận sự
đánh giá về mình và cơng bố kết quả đánh giá của các tổ chức tƣ nhân hay phi tƣ nhân
thông qua việc xếp hạng tín nhiệm trên các phƣơng tiện thơng tin đại chúng.
Để tìm hiểu về việc xếp hạng tín nhiệm các NHTM, nguyên nhân tại sao các
ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam lại khơng có thói quen này? Tại sao việc xếp hạng
tín nhiệm các NHTM Việt Nam chƣa phát triển? Tại sao các NHTM tại VN lại cần
phải đƣợc xếp hạng? Các tiêu chí để xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN là gì? Mơ hình
xếp hạng đƣợc xây dựng nhƣ thế nào để khi thực hiện xếp hạng và cơng bố thơng tin
các NHTM khơng có cơ sở phản đối.
Vì vậy đề tài: “XÂY DỰNG MƠ HÌNH XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM” đƣợc tác giả lựa chọn thực hiện luận văn
nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên, tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu:
-

Tìm hiểu sơ lƣợc về vấn đề xếp hạng tín nhiệm.

-

Tìm hiểu thực trạng xếp hạng tín nhiệm NHTM tại Việt Nam.


-

Khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN.

-

Xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến kết quả xếp hạng tín nhiệm
NHTM tại VN. Từ đó xây dựng mơ hình xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN phù
hợp.


15

-

Trên cơ sở kết quả phân tích có đƣợc, đề xuất một số giải pháp để phát triển thị
trƣờng xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN

3. Phƣơng pháp, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
i.

Phƣơng pháp nghiên cứu

-

Đề tài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp kết hợp với quy trình nghiên cứu đƣợc
thực hiện thông qua các bƣớc: thứ nhất: xác định vấn đề nghiên cứu; thứ hai:
tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín nhiệm NHTM từ các lý thuyết
xếp hạng tín nhiệm, các quy định và các nghiên cứu có liên quan; thứ ba: nghiên
cứu khám phá bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính; thứ tƣ: nghiên cứu chính

thức và kiểm định bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng; đề xuất một số giải
pháp dựa trên kết quả nghiên cứu.

-

Phƣơng pháp nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
+ Nghiên cứu định tính: phƣơng pháp thảo luận nhóm tìm hiểu sâu về quan điểm,

nhận thức đánh giá của NHTM về vấn đề xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN. Tìm hiểu
và khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN. Từ đó xây
dựng các thang đo lƣờng để thực hiện nghiên cứu định lƣợng.
+ Nghiên cứu định lƣợng: xác định lại các yếu tố ảnh hƣởng và đo lƣờng mức độ
tác động của từng yếu tố tác động đến xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN. Phƣơng
pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) đƣợc sử dụng để rút gọn các biến phân tích.
Phƣơng pháp hồi quy bội để xác định yếu tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín nhiệm
NHTM tại VN.
Ngồi hai phƣơng pháp chính trên, luận văn sẽ sử dụng một số phƣơng pháp:
thống kê, phân tích, diễn dịch, tổng hợp, quy nạp cùng với phƣơng pháp chuyên gia
kết hợp để đề tài đạt kết quả tốt nhất.
ii.

Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, kinh phí, nhân lực nên luận văn chỉ thực hiện nghiên

cứu tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên TPHCM là nơi tập trung hầu hết
các NHTM tại VN nên TPHCM là địa bàn chính cho các NHTM hoạt động. Do đó,
phạm vi nghiên cứu của luận văn đƣợc thực hiện tại địa bàn TPHCM.
iii.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là Ngân hàng thƣơng mại tại VN, cụ thể là các cán bộ công

tác trong ngành ngân hàng, có những kiến thức nhất định về xếp hạng (đã từng thực
hiện xếp hạng tín nhiệm hoặc đọc kết quả xếp hạng hoặc đọc qua các thông tin liên


16

quan đến xếp hạng, …) sẽ là đối tƣợng trong các cuộc phỏng vấn định tính và định
lƣợng.
4.

Ý nghĩa nghiên cứu

-

Xếp hạng tín nhiệm ngân hàng giúp ngân hàng thƣơng mại nhìn nhận đúng vị trí
của mình trên thị trƣờng tài chính VN.

-

Xếp hạng tín nhiệm NHTM và cơng bố kết quả xếp hạng tín nhiệm giúp cho hệ
thống tài chính VN nói chung và hệ thống ngân hàng TM VN trở nên minh bạch
hơn.

-

Xếp hạng tín nhiệm NHTM giúp NHNN thực thi các chính sách tiền tệ.

-


Xếp hạng tín nhiệm NHTM giúp cơng chúng có sự nhìn nhận đúng đắn về thực
trạng hệ thống NHTM VN.

5.

Cấu trúc đề tài
Nhằm đạt đƣợc tính chặt chẽ cho đề tài nghiên cứu trong việc trình bày, kết nối

các nội dung, giúp cho ngƣời đọc có thể tham khảo một cách liền mạch các vấn đề và
kết quả của quá trình nghiên cứu, đề tài đƣợc xây dựng trên kết cấu 5 chƣơng bao gồm
cả chƣơng tổng quan với kết cấu nhƣ sau:
-

Phần mở đầu

-

Chƣơng 1: Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm ngân hàng thƣơng mại

-

Chƣơng 2: Thực trạng xếp hạng tín nhiệm NHTM tại Viêt Nam

-

Chƣơng 3: Xây dựng mơ hình và giải pháp phát triển xếp hạng tín nhiệm ngân
hàng thƣơng mại tại Việt Nam

6.


Các điểm mới và giới hạn của luận văn

-

Điểm mới của đề tài:
Xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN là vấn đề tƣơng đối mới đối với thị trƣờng tài

chính VN nói chung và hệ thống NHTM nói riêng. Bên cạnh những ý nghĩa về tài
chính, kinh tế, xã hội, luận văn cũng có những đóng góp về mặt lý thuyết cũng nhƣ về
mặt phƣơng pháp nghiên cứu:
Mặt lý thuyết:
+ Nghiên cứu đã tổng hợp khung lý thuyết chung về yếu tố ảnh hƣởng đến xếp
hạng tín nhiệm NHTM (yếu tố tài chính và yếu tố phi tài chính).
+ Nghiên cứu khám phá và xây dựng mơ hình các yếu tố tác động đến xếp hạng
tín nhiệm NHTM.


17

+ Nghiên cứu định lƣợng và kiểm định mơ hình các yếu tố tác động đến xếp hạng
tín nhiệm NHTM.
+ Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng, xây dựng mơ hình XHTN
NHTM tại VN.
Mặt phƣơng pháp:
+ Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa phƣơng pháp
nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng kết hợp với những lý
thuyết trong xếp hạng và những lý thuyết về phân tích tài chính ngân hàng để đo lƣờng
mức độ ảnh hƣởng các nhân tố trong việc xây dựng mơ hình xếp hạng tín nhiệm
NHTM.

+ Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu có thể định hƣớng cho những nghiên cứu
sâu hơn về lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm NHTM hoặc ứng dụng trong thực tế để thực
hiên xếp hạng tín nhiệm hệ thống NHTM tại Việt Nam.
-

Giới hạn của luận văn:
+ Về phạm vi nghiên cứu: Chỉ thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh chƣa mở

rộng ra cả nƣớc hoặc một số Thành phố lớn khác tại VN nhƣ: Thành phố Hà Nội,
Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Nha Trang, ….
+ Về đối tƣợng nghiên cứu: Chỉ thực hiện chọn mẫu, do đó kết quả nghiên cứu
chƣa bao qt tồn thị trƣờng.
+ Ngƣời thực hiện phỏng vấn: Do hạn chế về kinh phí nên chƣa thuê đƣợc bộ
phận chuyên về nghiên cứu thị trƣờng để thực hiện nghiên cứu định tính và cả nghiên
cứu định lƣợng mà do chính tác giả thực hiện.
+ Nội dung nghiên cứu: chƣa so sánh trực tiếp với mơ hình xếp hạng tín nhiệm
NHTM trên thế giới mà một số tổ chức có uy tín đang sử dụng nhƣ: Moody, S&P,
Fitch, …. Mặt khác nghiên cứu cũng chƣa thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động
đến Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Những hạn chế này sẽ tiếp tục mở ra những cơ hội và vấn đề nghiên cứu sâu hơn
trong thời gian tới.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Định nghĩa xếp hạng tín nhiệm


18

1.1.1. Xếp hạng tín nhiệm

Xếp hạng tín nhiệm (Credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit:
sự tín nhiệm, ratings: sự xếp hạng) do John Moody đƣa ra vào năm 1909 trong cuốn
“Cẩm nang chứng khoán đƣờng sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và cơng bố
bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 cơng ty trên thị
trƣờng chứng khốn Mỹ theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái ABC đƣợc xếp lần
lƣợt từ Aaa đến C (Hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Việt Nam thì thuật ngữ “Credit ratings” đƣợc dịch ra với nhiều nghĩa khác
nhau nhƣ xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, định mức tín dụng, định mức tín
nhiệm, đánh giá tín nhiệm, …. Trong luận văn này tơi thống nhất dùng thuật ngữ xếp
hạng tín nhiệm gọi tắt là XHTN. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về XHTN.
Mỗi tổ chức, cá nhân khi nghiên cứu vấn đề về XHTN đều đƣa ra một định nghĩa cho
riêng. Tham khảo một số định nghĩa của các tổ chức, cá nhân nổi tiếng trên thế giới.
Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá hiện tại về
rủi ro tín dụng, chất lƣợng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Moody's, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất lƣợng tín
dụng và khả năng thanh tốn nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng
cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura (Nomura Research Institute) thì
XHTN là sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc, lãi) đối với
chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khốn
đó.
Theo M.Ong trong cuốn “Credit Rating” thì Xếp hạng tín nhiệm là việc phân
loại. Xếp hạng tín nhiệm là một sự sắp xếp thứ hạng của tín nhiệm. Xếp hạng tín
nhiệm là một q trình phân biệt giữa tín dụng “tốt” và tín dụng "xấu". Khoảng giữa
của tín dụng “tốt” và tín dụng "xấu"là bao gồm tất cả các mức đƣợc xếp dƣới mức tốt
và trên mức xấu. Sự phân biệt này phụ thuộc vào văn hóa xếp hạng của các tổ chức
xếp hạng và mục đích sử dụng. Do đó, Xếp hạng tín nhiệm là một q trình đánh giá
các khoản tín dụng đã đƣợc xếp hạng và phân loại thành các cấp độ rủi ro khác nhau.



19

Mỗi mức độ phân loại đại diện cho một tuyên bố rõ ràng và chính xác về khả năng tín
dụng của cơng ty đƣợc đánh giá.
Xếp hạng tín nhiệm cũng là một q trình dự đốn hƣớng tới tƣơng lai. Bời vì
xếp hạng tín nhiệm đƣợc xác định tại thời điểm khởi đầu của q trình tín dụng, xếp
hạng tín dụng là việc sử dụng thông tin quan sát để cập nhật kết quả xếp hạng, mục
tiêu cuối cùng của q trình Xếp hạng tín nhiệm là để cố gắng dự báo về sự mất mát
tiềm năng (nhƣ định lƣợng bởi sự mất mát dự kiến) tín dụng làm giảm giá trị toàn bộ
của cấu trúc cho đến khi sự sụp đổ cuối cùng của nó hoặc mặc định. Vì vậy, xếp hạng
tín dụng là một q trình dự báo sử dụng những thông tin đƣợc biết đến và những
thông tin hiện có để dự báo hậu quả tiềm năng trong tƣơng lai.
Theo Trần Đắc Sinh trong cuốn “Định mức tín nhiệm tại Việt Nam” do Nhà xuất
bản Thành Phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2002 thì XHTN là việc đƣa ra các nhận
định hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đới với một trách nhiệm tài chính
nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tƣ khác nhau. Các loại
đầu tƣ có thể dƣới dạng chứng khốn nhƣ là trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi và giấy nhận
nợ hoặc các công cụ cho vay khác nhƣ vay và tiền gửi tại ngân hàng, các thƣơng
phiếu.
Từ các định nghĩa trên, theo tác giả thì XHTN là việc đƣa ra các nhận định hiện
tại của một tổ chức xếp hạng, thể hiện ý kiến chuyên gia để nhận định về mức độ tín
nhiệm tài chính nào đó, hoặc đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tƣ khác
nhau và đƣợc thể hiện thông qua một hệ thống các ký hiệu xếp hạng. Các đầu tƣ này
có thể dƣới dạng: chứng khốn nhƣ cổ phiếu ƣu đãi, trái phiếu, và giấy nhận nợ hoặc
các công cụ cho vay khác nhƣ vay, gởi tiền tại ngân hàng và các loại thƣơng phiếu.
1.1.2. Xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN
Theo CRV thì “Xếp hạng tín nhiệm” để chỉ khả năng cạnh tranh trên trƣờng
quốc tế của mỗi quốc gia; để chỉ năng lực của các địa phƣơng trong việc thu hút vốn
đầu tƣ cũng nhƣ tạo cơ sở cho phát triển kinh tế; để chỉ mức đóng góp của mỗi ngành

đối với nền kinh tế cũng nhƣ vạch ra các ngành then chốt trong các giai đoạn phát
triển của quốc gia; để chỉ ra khả năng tiếp cận với công nghệ mới của các địa phƣơng,
các ngành cũng nhƣ mỗi doanh nghiệp và cuối cùng mới là để chỉ ra khả năng tài
chính của mỗi cơng ty trong việc hoàn trả nợ trong việc phân định mức độ tin tƣởng


20

trong khả năng chi trả của một doanh nghiệp hay nhà phát hành. Tóm lại thuật ngữ “
Xếp hạng tín nhiệm của CRV gồm 5 nội dung sau: (1) Xếp hạng khả năng cạnh tranh
quốc gia; (2) Xếp hạng năng lực cạnh tranh của các địa phƣơng; (3) Xếp hạng đóng
góp của các ngành đối với tăng trƣởng của cả nƣớc; (4) Xếp hạng tiến bộ công nghệ
của các địa phƣơng, các ngành và các doanh nghiệp và cuối cùng là xếp hạng tín
nghiệm của các doanh nghiệp theo thuật ngữ mà John Moody đƣa ra năm 1909.
Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu một khía cạnh nhỏ của nội
dung xếp hạng đó là XHTN NHTM tại Việt Nam.
Với vai trị là trung gian tài chính, các NHTM sẽ nhận đƣợc rất nhiều hỗ trợ của
các cơ quan chính phủ. Các biện pháp hỗ trợ có thể là: bơm thêm vốn, mua tài sản,
cung cấp thanh khoản,... Khi một cam kết đƣa ra, các tổ chức xếp hạng phải xem xét
đánh giá về mức độ khả thi của cam kết và mức ảnh hƣởng của nó đến hệ thống ngân
hàng.
Do ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài nên các tổ chức xếp hạng sẽ đồng thời
đƣa ra hai đánh giá cho cùng một ngân hàng. Chỉ số độc lập (Stand-alone rating) chỉ
phản ánh sức mạnh nội tại của ngân hàng và khả năng vỡ nợ của ngân hàng. Còn All-in
rating xem xét đến tất cả các yếu tố hỗ trợ bên ngoài ảnh hƣởng đến ngân hàng. Chủ nợ
và các đối tác sẽ sử dụng All-in rating, trong khi đó Stand-alone rating có ý nghĩa nhiều
đối với các cơ quan chính phủ.
Do luận văn chỉ nghiên cứu trong phạm vi là các NHTM tại Việt Nam nên tất cả
các NHTM hoạt động tại Việt Nam đều nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các yếu tố bên ngồi, từ
các cơ quan chính phủ với giả thuyết chung đƣợc xem là gần nhƣ nhau. Do đó, luận

văn chỉ nghiên cứu về xếp hạng tín nhiệm sức mạnh tài chính nội tại của các NHTM tại
Việt Nam.
Xếp hạng tín nhiệm sức mạnh tài chính các ngân hàng (tiếng Anh gọi là Bank
financial strength ratings gọi tắt là BFSRs) thƣơng mại tại Việt Nam phản ánh sức
mạnh nội lực của các ngân hàng hay sức mạnh tài chính tƣơng đối của bản thân nó so
với các NHTM khác đƣợc xếp hạng tại VN. BFSRs không đặt trọng tâm vào xác suất
trả nợ đúng hạn hay các khoản thua lỗ mà nhà đầu tƣ phải gánh chịu khi xảy ra sự kiện
rủi ro tín dụng. Thay vào đó, BFSRs là một thƣớc đo xác suất mà một ngân hàng có
thể sẽ phải phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ (bên ngoài) để tránh đỗ vỡ tín dụng cũng nhƣ


21

các rủi ro bên ngồi có thể gây trở ngại cho hoạt động của ngân hàng trong việc thực
hiện đúng hạn các nghĩa vụ nợ trong và ngoài nƣớc của nó.
Tóm lại, xếp hạng tín nhiệm NHTM tại VN (đã loại bỏ yếu tố hỗ trợ bên ngoài)
hay xếp hạng sức mạnh tài chính NHTM tại VN đo lƣờng khả năng mà một ngân hàng
sẽ cần đến nguồn hỗ trợ bên ngồi để tránh tình trạng vỡ nợ. Xếp hạng tín nhiệm
NHTM tại VN (đã loại bỏ yếu tố hỗ trợ bên ngồi) hay Xếp hạng sức mạnh tài chính
NHTM tại VN đƣợc gọi tắt trong luận văn này là XHTN NHTM VN.
1.2. Sự cần thiết phải XHTN NHTM VN
các nƣớc trên thế giới, XHTN đã đƣợc thực hiện nhƣ một cơng việc quan trọng
góp phần cảnh báo nhà đầu tƣ, nhà quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất
lƣợng hiệu quả hoạt động, đóng góp cho tăng trƣởng kinh tế một cách bền vững và
ngăn ngừa những khủng hoảng tài chính có thể xảy ra trong tƣơng lai. Vì vậy, XHTN
là một yêu cầu tất yếu và luôn hiện hữu trong kinh tế thị trƣờng.
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc
và thị trƣờng tài chính Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, hệ thống ngân
hàng thƣơng mại ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế là kênh
đầu tƣ hiệu quả và là nơi cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Vì vậy, một nhu

cầu rất cấp bách trong nền kinh tế Việt Nam địi hỏi sớm hình thành những nội dung,
phƣơng pháp và “kỹ thuật tiên tiến” nhằm có thể tiến hành XHTN NHTM VN, góp
phần phát triển bền vững nền kinh tế. Đồng thời những thông tin về XHTN NHTM VN
cũng cần đƣợc công bố công khai.
1.2.1. Do u cầu minh bạch hóa thơng tin
XHTN nói chung và XHTN NHTM nói riêng ở nhiều nƣớc trên thế giới từ lâu đã
trở thành thông dụng và thông lệ nhằm xóa tan “khoảng tối” thơng tin giữa các nhà đầu
tƣ, các nhà kinh doanh.

Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề XHTN đang

đƣợc quan tâm, và đây là một cơng cụ hữu hiệu, góp phần làm minh bạch các mối quan
hệ kinh tế, nâng cao vị thế của đất nƣớc, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành,
các doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng Xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.
Các NHTM VN cũng vậy, đã và đang trở thành doanh nghiệp đại chúng và là cổ
phiếu đƣợc quan tâm, mà doanh nghiệp đại chúng phải thƣờng xuyên công bố thông tin


22

theo quy định. Vì vậy các ngân hàng thƣơng mại cần phải đƣợc đánh giá để công
chúng biết là ngân hàng đang ở vị trí nào trong một thang đo.
1.2.2. Do yêu cầu hạn chế rủi ro của thị trƣờng
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng là một trong những hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro đƣợc xem nhƣ là yếu tố khơng tách
rời với q trình hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng. Bởi vì ngân hàng
không những phải hứng chịu các rủi ro do các ngun nhân chủ quan của mình, mà cịn
gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra, đặc biệt rủi ro trong cho vay cịn đƣợc
nhân lên gấp đơi.

Mặc khác, bản thân các ngân hàng ln tìm cách cực đại lợi nhuận qua việc tìm
kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay, đồng thời cố gắng giảm thiểu
rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay nhƣ: sàng lọc và giám sát khách hàng vay,
thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các hạn mức tín dụng, tài sản thế
chấp….Mặc dù vậy không một ngân hàng nào, không một tổ chức nào có thể dự đốn
chính xác hết đƣợc những rủi ro có thể xẩy ra.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày
một lớn, địi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để bảo đảm
an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại, cho thị trƣờng tài chính nói chung và
cho cả nhà đầu tƣ nói riêng.
Trong xu thế đó XHTN NHTM VN là một kỹ thuật ngày càng đƣợc chú ý rộng rãi
trong hoạt động của thị trƣờng tài chính. Vì kết quả xếp hạng tín nhiệm đã cho thấy
phần nào mức độ rủi ro của các NH, kết quả xếp hạng càng thấp thì rủi ro các NH càng
lớn chính vì vậy để hạn chế rủi ro cho thị trƣờng tài chính thì thị trƣờng tài chính
thƣờng lựa chọn những NH có kết quả xếp hạng ở một mức độ nào đó mà thị trƣờng
chấp nhận đƣợc.
1.2.3. Do yêu cầu lựa chọn ngân hàng trong hoạt động đầu tƣ
Lựa chọn ngân hàng trong đầu tƣ kể cả nhà đầu tƣ tổ chức, nhà đầu tƣ cá nhân và
cả những khách hàng gửi tiền cá nhân nhỏ lẻ trên thị trƣờng luôn là một quyết định
quan trọng trong hoạt động đầu tƣ của họ. Khi đƣa ra quyết định lựa chọn khơng phù
hợp có thể dẫn đến rủi ro do ngân hàng có khó khăn trong vấn đề hoạt động và vấn đề
thanh khoản sẽ dẫn đến rủi ro vỡ nợ. Vậy dựa vào cơ sở nào để các nhà đầu tƣ quyết


23

định đầu tƣ hay từ chối đầu tƣ? Khi xem xét quyết định đầu tƣ, các nhà đầu tƣ thƣờng
căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ… Tuy
nhiên khi đã có hệ thống xếp hạng tín nhiệm, các nhà đầu tƣ có thể căn cứ vào kết quả
xếp hạng tín nhiệm để lựa chọn ngân hàng đặt quan hệ. Chỉ những ngân hàng có kết

quả xếp hạng từ một mức rủi ro nào đó, đƣợc nhà đầu tƣ chấp nhận thì các nhà đầu tƣ
mới xem xét đầu tƣ.
1.2.4. Do yêu cầu trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ
Theo quan điểm lý thuyết truyền thống, thông thƣờng các mục tiêu của chính sách
tiền tệ mà Ngân hàng nhà nƣớc hƣớng đến bao gồm: Ổn định giá trị tiền tệ, ổn định lãi
suất, ổn định thị trƣờng tài chính, tăng trƣởng kinh tế và việc làm và thu nhập cao.
NHTM với chức năng cơ bản và quan trong nhất là trung gian tín dụng. NHTM
đóng vai trị là ngƣời trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng
nhu cầu vốn trong kinh doanh và vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu
dùng trong xã hội. NHTM là kênh cung ứng vốn chính và nhanh nhất cho nhu cầu vốn
của nền kinh tế.
Do đó, để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ này thì Ngân hàng nhà
nƣớc phải thực hiện thông qua Ngân hàng thƣơng mại.
Từ năm 2011 trở về trƣớc, hầu hết các chính sách tiền tệ Ngân hàng nhà nƣớc đều
thực hiện “cào bằng” đối với tất cả các tổ chức tín dụng bất kể sự khác nhau trong kết
quả hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của các NHTM, đều này dẫn đến nhiều
bất cặp trong việc điều hành và chƣa tạo sự công bằng trên thị trƣờng tài chính. Do đó,
vấn đề đặt ra là chính sách tiền tệ cũng phải phân biệt giữa các NHTM tốt với các
NHTM hoạt động yếu kém nhằm tạo sự cơng bằng trên thị trƣờng tài chính, từ đó đảm
bảo đƣợc việc thực thi các mục tiêu cơ bản của chính sách tiền tệ.
Vậy căn cứ đâu để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ linh động đối với từng
ngân hàng? Vấn đề XHTN NHTM VN lại đƣợc nhắc đến. Việc XHTN NHTM VN sẽ
hình thành hệ thống NHTM đƣợc phân định rõ từ NHTM tốt nhất đến NHTM yếu kém
nhất. Căn cứ trên bảng xếp hạng, NHNN sẽ áp dụng các chính sách tiền tệ linh động
đối với từng ngân hàng phù hợp với năng lực tài chính, mức độ rủi ro tiềm ẩn của từng
ngân hàng, từ đó giúp NHNN thực thi chính sách tiền tệ đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất.


24


1.3. Vai trò của XHTN NHTM VN
Trong Quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ trong quá trình hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ,... họ
thƣờng khai thác vai trị, lợi ích của XHTN NHTM để sử dụng vào những mục đích
khác nhau. Đối với từng đối tƣợng thì XHTN NHTM có vai trị khác nhau, phụ thuộc
vào mục đích sử dụng kết quả xếp hạng.
1.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc
Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc đặc biệt là NHNN sẽ có cái nhìn tổng
qt về hệ thống NHTM, thị trƣờng tài chính, nền kinh tế, có cơ sở để đánh giá,…, từ
đó đƣa ra những chính sách, hoạch định phù hợp, ổn định thị trƣờng tài chính và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.


Thơng tin XHTN NHTM sẽ giúp cho Chính phủ, NHNN và các cơ quan quản lý

nhà nƣớc có cơ sở thơng tin để so sánh giữa các NHTM và đánh giá đƣợc đối tƣợng
quản lý của mình. XHTN NHTM là cơ sở giúp NHNN, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
đƣa ra những giải pháp thích hợp nhất để ổn định thị trƣờng tài chính và thúc đẩy sự
phát triển và hoạt động của các NHTM trong thị trƣờng tài chính nói riêng và tồn bộ
nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một mơi trƣờng hoạt động tài chính lành mạnh.


Thơng tin XHTN NHTM sẽ giúp chính phủ, NHNN có thể xác định đƣợc hiệu

năng quản trị, hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Trên cơ sở đó, chính phủ, NHNN
có thể quyết định cổ phần hóa, sáp nhập hay giải thể những NHTM hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả.



Đối với Ngân hàng nhà nƣớc: trên cơ sở XHTN NHTM, Ngân hàng nhà nƣớc có

thể biết mức độ rủi ro theo từng NHTM, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp,
thanh tra giám sát và thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, sáp nhập các NHTM
khi cần thiết.
-

Chính sách tiền tệ: đối với các NHTM đƣợc đánh giá là tốt, mức độ rủi ro thấp

và đƣợc XHTN ở mức cao thì NHNN sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng. Ngƣợc
lại đối với NHTM đƣợc đánh giá là yếu, mức độ rủi ro cao và đƣợc XHTN ở mức thấp
thì NHNN sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
-

Chính sách tín dụng và ổn định lãi suất đầu vào, đầu ra


25

Dựa vào kết quả XHTN NHTM mà NHNN sẽ thực hiện chính sách tín dụng phù
hợp để ổn định lãi suất đầu vào, đầu ra từ đó giúp ổn định nguồn vốn cung ứng cho nền
kinh tế và ổn định thị trƣờng tài chính.
Những NHTM yếu kém, có nguy cơ đổ vỡ và mức XHTN thấp thì NHNN sẽ
kiểm sốt chính sách tín dụng đối với những ngân hàng đó, đặc biệt là tỷ lệ tăng trƣởng
tín dụng. Nếu những ngân hàng này có tỷ lệ tín dụng tăng cao thì càng làm cho tình
hình phức tạp và khó khăn hơn. Trọng tâm của NHNN đối với nhóm NHTM này là xử
lý nợ, thu hồi vốn, chọn lọc để cho vay và nâng cao chất lƣợng tín dụng. Mục đích của
chính sách là củng cố lại hoạt động của hệ thống ngân hàng và cũng có thể xem đó là
một bƣớc đi khởi đầu cho những kế hoạch sáp nhập, hợp nhất đối với những ngân hàng
yếu kém.

Sau khi thực hiện XHTN và áp dụng chính sách tín dụng thì một tác động khác
phía sau của chính sách là góp phần bình định đƣợc lãi suất đầu vào. Những ngân hàng
yếu kém, XHTN thấp thƣờng gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản, khó cạnh tranh
trong huy động vốn, từ đó chính bản thân các ngân hàng này phá vỡ trần lãi suất tạo ra
những cuộc đua lãi suất bất ổn trên thị trƣờng. Khi tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng bị kiểm
sốt, khơng đƣợc cho vay thêm, các NHTM phải tập trung thu hồi vốn và cơ cấu lại nợ,
thu hồi đƣợc bao nhiêu thì mới có thể cho vay bấy nhiêu, áp lực huy động vốn để cho
vay mới sẽ giảm bớt. Cạnh tranh huy động vốn qua lãi suất trên thị trƣờng theo đó có
thêm điều kiện để bớt căng thẳng. Thị trƣờng tài chính sẽ ổn định.
-

Thanh tra giám sát
NHNN là cơ quan thực hiện đầy đủ một chu trình gồm 4 khâu: Cấp phép; Ban

hành quy chế; Thực hiện giám sát (giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ); Xử phạt và thu
hồi giấy phép (Theo Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ). Trƣớc đây NHNN thực hiện thanh tra giám sát NHTM theo phƣơng pháp
giám sát theo CAMELS, và hiện nay NHNN chuyển dịch dần dần sang phƣơng pháp
giám sát dựa trên rủi ro. Trong đó XHTN NHTM là một trong những biện pháp để giúp
NHNN tăng cƣờng giám sát rủi ro đảm bảo sự an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng.
XHTN NHTM sẽ hình thành hệ thống ngân hàng từ mức rủi ro thấp đến mức rủi
ro cao. Dựa trên kết quả đó, bộ phận thanh tra tại chỗ lên kế hoạch thanh tra và tiến
hành thanh tra thực tế tại NHTM và đƣa ra những khuyến nghị hoặc yêu cầu đối với


×