Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực.” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.21 KB, 88 trang )



…………..o0o…………..
















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu sức lao động tại Công
ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung
ứng nhân lực.




“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”










Phạm Thi Lam – A2 CN9

1

LỜI MỞ ĐẦU
*********************

Như chúng ta đều biết, với sự phát triển của thế giới ngày nay, không
một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, phát triển hay đang phát triển lại có thể
sống trong sự biệt lập với thế giới bên ngoài. Ngược lại, sự tuỳ thuộc lẫn
nhau ngày càng gia tăng và tác động trực tiếp đến từng quốc gia, từng khu
vực và toàn thế giới. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá trên tất cả các lĩnh
vực, theo các cung bậc khác nhau và trên những ngả đường khác nhau là tất
yếu.
Với nước ta, trong giai đoạn đổi mới hiện nay khi mà Việt Nam đang
thực hiện chính sách đối ngoại với phương châm là “bạn của tất cả các nước”
và “mở cửa” nền kinh tế. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, sự giao
lưu về chính trị – kinh tế – văn hoá - xã hội giữa nướ
c ta với các nước trong
khu vực nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Đất nước đang thực sự
hoà nhập vào cộng đồng quốc tế bằng cách tham gia ngày càng sâu sắc vào
quy trình phân công lao động quốc tế và quốc tế hoá đời sống xã hội.

Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và kinh tế đối ngoại thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta
đã xác định xuấ
t khẩu sức lao động là một trong những hướng trọng tâm và
được ưu tiên, tại Nghị quyết Đại hội VIII và Nghị quyết Hội nghị Trung ương
lần thứ 4 của Đảng, trong đó có chủ trương “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động”,
phù hợp với sự phát triển trong nước và quốc tế. Công tác xuất khẩu lao động
đã được thể chế hoá bằng Chỉ thị 41-CT/TW của B
ộ Chính trị, Đề án xuất
khẩu lao động trong thời kỳ 1998 – 2010 và Nghị định số 152/1999/NĐ-CP
của Chính phủ.
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

2
Tăng cường xuất khẩu sức lao động không chỉ góp phần giải quyết
những mục tiêu kinh tế – xã hội như giải quyết việc làm, nâng cao trình độ
tay nghề và mức sống cho một bộ phận người lao động, đem lại nguồn thu
ngoại tệ cho đất

nước, mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng cường

quan hệ hợp tác quốc tế giữa Việt nam với các nước, củng cố và phát triển
cộng đồng người Việt ở nước ngoài hướng về Tổ quốc.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vấn đề việc làm đã và đang là một
vấn đề nóng bỏng, tạo ra sức ép gay gắt, để lại những hậu qu
ả kinh tế không
nhỏ, từ năm 1980 đến nay, chúng ta đã tiến hành hoạt động xuất khẩu lao
động, đưa người lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Đây là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại của nước
ta.
Trong giai đoạn 1980-1990, Việt Nam đã đưa khoảng 300 ngìn lao
động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. Số lao động này chủ y
ếu đến
làm việc ở Liên Xô (cũ) và các nước XHCN Đông Âu trước đây. Lao động ta
cung ứng hoàn toàn do phía bạn bố trí sử dụng, tổ chức và chịu chi phí đào
tạo.
Bước sang giai đoạn từ 1991 đến nay, việc xuất khẩu lao động đã có
những thay đổi mới. Cơ chế đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
Nước ngoài theo quan hệ cung cầu và khả nă
ng khai thác, mở rộng thị trường
của các doanh nghiệp cung ứng lao động theo định hướng và quản lý của Nhà
nước. Hiện nay đã có 40 nước và vùng lãnh thổ tiếp nhận lao động và chuyên
gia Việt nam. Song để cạnh tranh được với thị trường xuất khẩu lao động trên
thế giới hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có nhận thức đúng đắn về thực trạng
thị trường xuất khẩu lao độ
ng của nước ta hiện nay, đặc điểm của các thị
trường nhập khẩu lao động cùng những giải pháp hữu hiệu và đồng bộ không
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

3
những về phía nhà nước mà còn về phía các doanh nghiệp chuyên doanh xuất
khẩu lao động.
Xuất phát từ những nhận thức trên, cộng với những kiến thức tôi đã
học tập tại trường và là một cán bộ quản lý làm việc trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực, tôi
đã lựa chọn đề

tài “Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu sức lao động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung
ứng nhân lực.”
* Mục đích của đề tài:

Nhìn nhận hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian
qua nói chung và tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng
nhân lực nói riêng, đánh giá các kết quả đạt được cũng như những khó khăn
hạn chế cần khắc phục tại Công ty, nhận định đặc điểm của công tác xuất
khẩu lao động tại Công ty hiện nay, trên có sở đó đề xuất một số giả
i pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này tại Công ty.
* Phạm vi nghiên cứu:


Phạm vi nghiên cứu của khoá luận chỉ giới hạn ở những vấn đề cơ bản
nhất có liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty Phát triển
Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực hiện nay, những tồn tại và giải
pháp khắc phục.
* Phương pháp nghiên cứu:

Khoá luận áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp liệt kê và thống kê, phương pháp kết hợp
giữa lý luận với thực tiễn...
* Nội dung nghiên cứu:

Trong phạm vi đề tài tôi không có đủ khả năng giải quyết mọi vấn đề
thực tiễn đặt ra, ở đây tôi chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản trong lĩnh vực
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

4
xuất khẩu lao động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng
nhân lực ở khía cạnh Quan hệ kinh tế quốc tế. Kết cấu của đề tài ngoài lời nói
đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam

trong thời gian gần đây.

Chương II: Hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty Phát triển Công nghệ,
tin học và Cung ứng nhân lực.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động
xuất khẩu lao động của Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng
nhân lực.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì điều kiện và khả năng có hạn
nên khoá luận sẽ không tránh khỏi những khiếm khuy
ết nhất định. Em mong
có sự lượng thứ của các Thầy cô và mong muốn được sự đóng góp những ý
kiến của Thầy cô giáo và các bạn để sửa chữa khiếm khuyết của mình.
Cuối cùng cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những thầy cô
giáo Trường ĐH Ngoại Thương đã chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, đặc biệt là Thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Văn H
ồng, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Bộ
lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng Chính sách – quản lý lao động,
Phòng Thị trường, Trung tâm Thông tin tư vấn về XKLĐ Cục quản lý lao
động với nước ngoài, Ban quản lý lao động tại Malaysia, Văn phòng KTVH
tại Đài Bắc, Đại sứ quán Malaysia tại Việt Nam và Ban lãnh đạo Công ty
Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực và đồng nghiệp
đã giúp
tôi hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này.



“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

5









CHƯƠNG I


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
1. Lý luận chung về Xuất khẩu lao động
1.1 Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt:

 Sức lao động:

Là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra của
cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tiên
cần thiết trong qúa trình xã hội.
 Lao động:
Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các
vật thể tự nhiên, để phù hợp với lợi ích của mình. Lao độ
ng là sự vận động
của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất
tạo ra của cải vật chất xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, sức lao động cũng là một
loại hàng hoá và cũng được trao đổi trên thị trường trong và ngoài nước. Sức
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

6
lao động là hàng hoá đặc biệt không chỉ vì sự khác biệt với hàng hoá thông
thường là khi sử dụng nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, mà
còn thể hiện ở chỗ chất lượng hàng hoá này phụ thuộc chặt chẽ vào một loại
các nhân tố có tính đặc thù. Chất lượng của hàng hoá sức lao động được phản
ánh ở khả năng dẻo dai, bền bỉ trong lao động của ngườ
i lao động, khả năng

thành thạo và sáng tạo trong công việc và khối lượng công việc hoặc sản
phẩm được hoàn thành bởi người lao động trong một đơn vị thời gian.

1.2 Hoạt động Xuất khẩu sức lao động cũng là một hoạt động đặc biệt:

Xuất khẩu sức lao động:

Dưới góc độ dân số học, việc di chuyển lao động giữa các quốc gia đã
được nhiều chuyên gia dân số học trên thế giới nghiên cứu và đưa ra khái
niệm “di dân quốc tế”. Có thể nói trong vài thập kỷ gần đây hoạt động nàu
diễn ra khá sôi nổi và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, ngày
nay xuất khẩu lao động đã rất phổ biến và trở thành xu thế chung của thế
giới.
Từ nă
m 1980, ở nước ta xuất hiện thuật ngữ “hợp tác quốc tế về lao động”
được hiểu là sự trao đổi lao động giữa các quốc gia trên cơ sở các hiệp định
đã được thoả thuận và ký kết giữa các quốc gia đó là sự di chuyển lao động
có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ chức. Nước đưa lao
động đi được coi là nước xuất khẩu lao độ
ng còn nước tiếp nhận lao động và
sử dụng lao động được coi là nước nhập khẩu lao động.
Xuất khẩu sức lao động cũng có một cách hiểu khác: đó là sự hợp tác
sử dụng lao động giữa nước thừa lao động và nước thiếu lao động, là sự di
chuyển lao động có thời hạn và kế hoạch từ nước thừa lao động sang nước
thiếu lao động.
Từ các khái ni
ệm trên chúng ta có thể hiểu hoạt động xuất khẩu lao
động là hoạt động trao đổi, mua bán, hay thuê mướn hàng hoá sức lao động
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

7
được tiến hành giữa một bên là tổ chức của Chính phủ, doanh nghiệp hay cá
nhân của một nước với tư cách là người cung ứng với một bên cũng là tổ
chức của Chính phủ, doanh nghiệp hay cá nhân của nước khác với tư cách là
người sử dụng trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng cung ứng lao đông.
Ở Việt Nam, hoạt động xuất khẩu sức lao độ
ng được sử dụng với các
thuật ngữ như “đưa người lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài” hoặc là “xuất khẩu lao động”. Thuật ngữ “đưa người
lao động và chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” được
sử dụng chính thức trong các văn bản pháp lý, còn thuật ngữ “xuất khẩu lao
động” là thuật ngữ giản lược
để đề cập đến vấn đề đưa người lao động và
chuyên gia Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Hoạt động xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đặc biệt, là cả
một quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, do
vậy các bên có liên quan đến hoạt động này có quyền lợi và nghĩa vụ phát
sinh trong suốt thời hạn có hiệu lực của hợp đồng. Trong trường hợp chủ thể
của hợp đồng là các doanh nghiệp thì thời hạn th

ực hiện nghĩa vụ đối với các
doanh nghiệp còn dài hơn cả thời hạn hiệu lực của hợp đồng bởi họ phải thực
hiện các công việc chuẩn bị trước khi đưa người lao động ra nước ngoài làm
việc và giải quyết những công việc sau khi người lao động kết thúc thời hạn
hợp đồng làm việc ở nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu lao
động không chỉ bị ràng buộc bởi các văn bản
pháp luật mà còn bị chi phối bởi các chính sách kinh tế, văn hoá, xã hội kể cả
phong tục tập quán ở trong nước cũng như ở nước ngoài.

2. Sự cần thiết phải xuất khẩu lao động:
Sự gia tăng của dân số, lao động, việc làm ở nước ta trong những năm
tới là yêu cầu cấp bách phải phát triển xuất khẩu lao động.
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

8
Đối với Việt Nam, sự phát triển dân số và lao động là một những vấn
đề kinh tế – xã hội phức tạp và gay gắt chẳng những trong giai đoạn hiện nay
mà còn trong nhiều năm tới. Dân số Việt Nam theo cuộc điều tra dân số ngày
01/4/1089 là 64,4 triệu người, năm 1993 là 70,9 triệu người, năm 1999 là

76,3 triệu người và khoảng 78,8 triệu người vào tháng 7/2001, tính ra mỗi
năm dân số tăng khoảng 1,2 triệu người.
Dân số và kinh tế – xã hội là những yếu tố vận động theo những quy
luật khác nhau. Trong dân số có lực lượng lao động – yếu tố quyết định của
sản xuất. Đồng thời dân số lại là lực lượng tiêu dùng chủ yếu mọi của cải và
tinh thần của

xã hội. Mối quan hệ này ngày nay đã được cụ thể hoá thành các
quan hệ dân số và phát triển, là một nội dung quan trọng trong công tác
hoạch định chiến lược kinh tế xã hội của nhiều nước.
Nguồn lao động của nước ta tăng nhanh, trong bối cảnh nền kinh tế
gặp không ít khó khăn, gay gắt do công nghệ lạc hậu, ảnh hưởng trực tiếp của
cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ khu vực (1997) và khủ
ng hoảng kinh tế
thế giới (2000), thiên tai đã sinh ra mâu thuẫn tạo giữa khả năng tạo việc làm
còn hạn chế với nhu cầu giải quyết việc làm ngày càng gia tăng, tất yếu sẽ
dẫn tới tình hình một bộ phận lao động chưa có việc làm. Theo số liệu thống
kê, hàng năm nước ta có khoảng 2 triệu người không có việc làm. Đó là kết
quả của việc giải quyết việ
c làm hàng năm còn hạn chế cùng với số người
bước vào độ tuổi lao động hàng năm tăng nhanh do bùng nổ dân số vào
những năm 1950.
Với tốc độ phát triển dân số và lao động như hiện nay, hàng năm chúng
ta phải tạo ra hơn 1 triệu chỗ làm việc mới cho số lao động bước vào độ tuổi
lao động, khoảng hơn 1,7 triệu người chưa có việc làm, hàng vạn người bộ
độ
i phục viên, xuất ngũ, học sinh trung học thôi học, lao động hợp tác ở nước
ngoài về nước, ....có nhu cầu làm việc để đảm bảo cuộc sống. Trước tình hình
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

9
về việc làm đó Đảng và Nhà nước đã xác định chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của nước ta đến năm 2010 theo định hướng đặt con người vào vị trí
trung tâm. Trước tình hình đó, cùng với các phương châm giải quyết việc làm
trong nước là chính , xuất khẩu lao động có một vai trò quan trọng trước mắt
và lâu dài nhằm giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp ở trong nước.
Xuất kh
ẩu lao động giúp cho người lao động có thu nhập cao hơn khi
đi làm việc ở nước ngoài, bên cạnh đó khi đi ra nước ngoài họ còn học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm, những tiến bộ khoa học kỹ thuật ở các nước tiên
tiến hơn, giúp nâng cao trình độ tay nghề, tiếp thu lối sống và tác phong công
nghiệp.

Xuất khẩu lao động làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước dưới
dạng người lao động làm việc ở nước ngoài gửi tiền về cho gia đình họ ở
trong nước.

Xuất khẩu lao động làm tăng thu nhập ngân sách bằng cách người đi
lao động nước ngoài phải trích một phần lương của mình để nộp cho Nhà
nước (Việt Nam quy định là 10%). Ngoài ra, tăng thu nhập ngân sách từ phí

làm hộ chiếu và thủ tục xuất cảnh, các loại thuế khác…

Xuất khẩu lao động còn giúp cho nước xuất khẩu đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hoá qua việc người lao động Việt Nam ở nước ngoài sẽ đưa ra nước
ngoài những mặt hàng cần thiết cho nhu cầu của họ và có thể người lao động
sẽ là trung gian tìm được các hợp đồng mua bán hàng hoá của Việt Nam với
nước sở tại hoặc nước khác.

3. Các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động ở Việt Nam hiện
nay:
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

10
Thực hiện Chỉ thị 41- CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 152/1999/NĐ-CP của Chính phủ thể hiện sự
mở cửa và thông thoáng trong cơ chế xuất khẩu lao động và chuyên gia.
Thực hiện Nghị định 152/1999/NĐ-CP, đến thời điểm hiện nay, cả
nước có 159 doanh nghiệp có giấy phép chuyên doanh về xuất khẩu lao động,
trong đó 151 doanh nghiệp có chức năng xu
ất khẩu là chính, 141 doanh

nghiệp còn lại có nhiều ngành nghề khác nhau trong đó xuất khẩu lao động là
1 ngành nghề của doanh nghiệp.
Trong số 151 doanh nghiệp làm xuất khẩu lao động, có 85 doanh
nghiệp Nhà nước thuộc các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, 11 doanh nghiệp thuộc các tổ chức
đoàn thể ở Trung ương và 3 doanh nghiệp ngoài quốc doanh được làm thí
điểm. Trong đó có khoảng 40 doanh nghiệp hoạt động có hi
ệu quả trong lĩnh
vực xuất khẩu lao động, số lượng lao động của các doanh nghiệp này đưa đi
làm việc tại nước ngoài chiếm 90% tổng số lao động xuất khẩu trong 2 năm
qua. Đa số các doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành Trung ương là những
doanh nghiệp thể hiện các ưu thế và hoạt động có hiệu quả hơn so với các
doanh nghiệp thuộc địa phương và các đoàn thể. Các doanh nghi
ệp Trung
ương có trụ sở đóng tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế về quan
hệ với các đối tác nước ngoài hơn so với các doanh nghiệp địa phương.
Mục tiêu của nước ta đến 2005 là xuất khẩu 30.000 lao động và sau
2005 là 100.000 lao động. Hiện nay chỉ có khoảng 17 doanh nghiệp mạnh
nên cần thiết phải chú trọng trước hết vào đội ngũ các doanh nghiệp mạnh,
kinh doanh có hiệu quả chứ không phải d
ựa vào số lượng các doanh nghiệp
nhiều hay ít. Hiện nay Nhà nước đang chấn chỉnh và sắp xếp lại doanh
nghiệp xuất khẩu lao động cho phù hợp với tình hình thực tế.
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

11
Tính từ khi Nghị định 152/1999/NĐ-CP có hiệu lực đến nay, đã có 120
doanh nghiệp ký được hợp đồng cung ứng lao động và đã đưa được hơn
60.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Nghị định 152/1999/NĐ-CP đã và
đang đi vào cuộc sống, có tác dụng hết sức thiết thực nhằm thúc đẩy phát
triển xuất khẩu lao động, số lượng thị trường và số lượng lao
động đi làm
việc ở nước ngoài tăng lên lên đáng kể, chúng ta có 159 doanh nghiệp xuất
khẩu lao động và bình quân mỗi năm doanh nghiệp đưa đi là 260 lao động ra
nước ngoài làm việc.

Bảng 1: Số lao động và Chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài
theo các doanh nghiệp Xuất khẩu lao động từ 1999 đến 07/2002
TT
TÊN CÔNG TY
1999 2000 2001 1-7/2002 Tổng
1.
VIETTRACIMEX
647 3029 1811 1163 6650
2.
TRAENCO
- 1111 994 870 2975
3.
LOD
147 871 225 238 1472

4.
TRACIMEXCO
57 460 556 238 1472
5.
VINACONEX
20 1115 123 49 1370
6.
AIRSICO
- - 540 742 1282
7.
DLKS THAIBINH
- 169 533 546 1248
8.
SONGDA
5 406 216 523 1151
9.
INTRACO
- 38 624 401 1063
10.
SONA
100 255 282 394 1001
11.
TRANSINCO
- 121 531 337 989
12.
VINATEX
- 332 389 247 968
13.
VUNGTAUINVESCON


- 169 403 380 843
14.
SULECO
234 652 27 2 915
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

12
15.
SOVILACO
42 660 59 108 869
16.
EMICO
- 294 303 163 759
17.
COALIMEX
98 336 85 174 693
18.
YOUTHEXCO
- 191 257 225 673
19.

INTERSECOR
6 536 16 71 629
20.
CIENCO1
- 19 165 439 623
21.
PCC2
13 303 217 51 584
22.
TRACODI
152 256 45 24 477
23.
VITRACIMEX
- 71 224 158 453
24.
MEPRODECO
- 37 118 266 421
25.
LATUCO
- 87 161 160 408
26.
TSC
- 154 35 210 399
27.
GERTACO
- 6 16 353 375
28.
HAPEXCO
- 8 94 270 372
29.

INCOMEX SG
- 14 128 230 372
30.
NINH BINH
- - 202 167 369
31.
QUOC DAN
- - 150 210 351
32.
CONSTREXIM
- - 103 241 344
33.
VINAGIMEX
- 174 54 88 316
34.
VINAFOR
- 53 180 63 296
35.
SEAPRODEX VN
- 1 88 198 287
36.
COOPIMEX
- - 68 217 285
37.
XNK HAI DUONG
- - 9 276 285
38.
DL HA TAT
- - 236 27 273
39.

CIENCO
- 8 141 113 262
40.
VINAINCON
- - 12 249 261
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

13
41.
SOWATCO
- 60 109 50 219
42.
CIENCO4
- 1 77 139 217
43.
ESFICO
- 29 88 97 214
44.
CEM
- - 64 145 209

45.
VIC
- 445 100 61 206
46.
TSG
- - 61 128 189
47.
LEESCO
- 3 32 142 177
48.
COLACO
- - 17 159 176
49.
LILAMA
- 102 41 1 144
50.
FIMEXCO
- - 138 4 142
51.
TOMATECO
- 5 59 71 135
52.
QUNIMEX
- - 20 112 132
53.
TECHNO IMPORT
- - 23 109 131
54.
HCC 1
- 2 70 59 124

55.
DING VSNG
- 1 72 51 118
56.
HMSM
11 84 14 9 117
57.
VINAHANCOOP
- - 3 114 115
58.
PETROSETCO
- 2 51 62 107
59.
HAINDECO
- 14 68 25 115
60.
PROCIMEX
- - 2 105 107
61.
NOSCO
- 3 43 56 107
62.
HVC
- 44 45 7 102
63.
COECCO
- 49 33 11 96
64.
INEXIM DAKLAK
- - 35 58 93

65.
MACHINOIMPORT
- - 45 45 93
66.
VSC
- 86 - 4 90
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

14
67.
VIET HA
- - 12 75 87
68.
VAN HOA
- 30 42 14 86
69.
VICIMEX
- 10 63 - 73
70.
DETETOUR

- 50 21 1 72
71.
BATIMEX
- 10 28 33 71
72.
HOGAMEX
- - 32 38 70
73.
TECHSIMEX
39 29 - - 68
74.
TRANSIMEX
- - 20 43 63
75.
TM BAC NINH
- - - 60 60
76.
VTC
- 26 34 - 60
77.
GCC4
- - 8 49 57
78.
XNK SON LA
- - - 65 65
79.
POLIMEX
- - - 53 53
80.
HD MASOCO

- - 22 29 51
81.
XAY DUNG 8
- - 2 49 51
82.
SERVICO HN
- 10 29 9 48
83.
LASCO
- 44 - - 44
84.
NOWATRANO
- 5 1 37 43
85.
DETESCO
- - - 38 38
86.
PROCIMEX
- - 6 31 37
87.
XD THANG LONG
- - 27 10 37
88.
VILEXIN HANOI
- - 30 4 34
89.
VITOURCO
- - 5 28 33
90.
TRANACO

- - - 30 30
91.
ENLEXCO
- - 12 17 29
92.
TCT THUY LOI 1
- - 29 - 29
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

15
93.
VTBTHANG LONG
- - 13 16 29
94.
COSERVO
- - 13 15 28
95.
OSC HAI PHONG
- 5 3 18 26
96.

SPSC
- 16 5 5 26
97.
FAQUIMEX
- - 9 16 25
98.
COMA
- - 10 13 23
99.
HALASUCO
- - 5 18 23
100
HALONG FISHCOR
- 7 6 9 22
101
THUAN THAO
- - - 21 21
102. BENTHANH TOURCO
- - 20 - 20
103. VIF

- - 16 6 20
104
BITIMEXCO
- - - 16 16
105
OSC VIET NAM
- 10 3 2 15
106
BDCC

- 1 13 - 14
107
HANDICO
- - - 14 14
108
BAC NINH
- - 9 - 9
109
CIEPICO
- 4 4 - 8
110
NACIMEX
- 7 - - 7
111
VINECCO
- - 4 3 7
112
MAY&XKLĐ
PHU THO
- - - 6 6
113
TCL DU LICH SIGON
- - - 6 6
114
NAPECO
- - - 3 3
115
SHIPCHANCO
- - 3 - 3
116

INLACO
- - 2 - 2
117
PHU THO TOURCO
- 2 - - 2
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

16
118
HACC
- - 1 - 1
119
IMEX TRAVINH
- - - 1 1
120
NGUOI LAO DONG
- - - 1 1
121
QUINICOSHIP
- - 1 - 1

122
TIECO
- 1 - - 1
(Theo Phòng Chính sách – Cục QLLĐ Nước ngoài tháng 12/2002)

4. Các thị trường chính nhập khẩu lao động của Việt Nam hiện nay:
4.1 . Thị trường Hàn Quốc:

Hàn Quốc là một quốc gia nằm ở vùng Đông Bắc Châu á, với số dân là
46.789 người trên diện tích 93.394 Km
2
. Kinh tế của Hàn Quốc tăng trưởng
nhanh trong những thập kỷ vừa qua. Chính phủ Hàn quốc có chiến lược kinh
tế hướng về xuất khẩu, coi trọng công nghệ trong chính sách công nghiệp và
đội ngũ lao động lành nghề.
Hàn Quốc trước đây đã từng là một trong những nước xuất khẩu lao
động hàng đầu thế giới (những năm 70 và 80). Nhưng đến cuối những năm
80, đầu năm 90 do s
ự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, nguồn nhân
lực trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng lao động của các ngành
công nghiệp đang phát triển nhất là trong lĩnh vực may mặc, xây dựng ...
Đầu những năm 90, Hàn quốc đã chuyển từ một nước xuất khẩu lao
động thành nước nhập khẩu lao động với số lượng lớn lao động nước ngoài
trong đó có Việt Nam.
Đến năm 1994, khi chương trình tiếp nhận Tu nghiệp sinh nước ngoài
do KFSB thực hiện, Hàn Quốc đã tiếp nhận gần 4000 Tu nghiệp sinh Việt
Nam và tăng lên 5000 người vào năm 1995. Những năm tiếp theo tăng từ
3000 đến 4000 người và số lượng này giảm xuống vào năm 1997, 1998 do
khủng hoảng kinh tế và những năm gần đây số lượng cũng đã giảm dần.
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao

động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

17
Mức lương cơ bản với lao động Việt Nam đi lao động tại Hàn Quốc
đến nay trung bình khoảng 450 USD/1 tháng. Các điều kiện về ăn ở, làm việc
và bảo hiểm cũng được cải thiện
Như vậy hiện nay cũng như trong tương lai thì Hàn Quốc vẫn là thị
trường tiềm nhập khẩu lao động Việt Nam, với 2,6 doanh nghiệp vừa và nhỏ,
tỷ lệ thấ
t nghiệp ở mức gần 4%. Theo báo cáo của Viện nghiên cứu lao động
Hàn Quốc cho thấy sự thiếu hụt lao động sẽ ở mức 5,53% tổng số việc làm.

Bảng 2: Số lao động Việt Nam tại Hàn Quốc tính đến 2001:
Số hiện

Số đã nhập
cảnh
Số DN
tiếp nhận
Số trong
hợp đồng

Tỷ lệ Số bỏ
trốn
Tỷ lệ
12.957 23.248 1690 7266 15,7 5675 24,4

(Theo: Báo cáo tổng kết 2001 của Cục QLLĐ Nước ngoài tháng 12/2001)

4.2 Thị trường lao động Đài Loan:
Đài Loan là một nước quần đảo với 23 triệu dân trên diện tích hơn
35.960 Km
2
. Từ năm 1989 để giảm bớt tình trạng thiếu nhân lực Đài loan đã
chính thức nhận lao động nước ngoài vào làm việc. Thị trường lao động Đài
Loan trước mắt cũng như các năm tới nhu cầu lao động nước ngoài vẫn gia
tăng trong nhiều lĩnh vực, trong 5 năm gần đây, quy mô lao động nước ngoài
làm việc tại Đài Loan luôn dao động trong khoảng từ 240.000 – 300.000
người/năm. Hiện nay có hơ
n 100 Công ty cung ứng lao động của Việt Nam
đã đưa lao động sang Đài Loan chủ yếu ở các ngành nghề như dệt, may, xây
dựng, điện tử, khán hộ công...với thời hạn hợp đồng thường là 2 năm và có
thể gia hạn thêm 01 năm, mức lương cơ bản tuỳ từng ngành nghề nhưng
trung bình khoảng 300 – 400 USD/1 tháng (riêng lương khán hộ công và
thuyền viên có thấp hơn).
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

18
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động Việt Nam thay thế lao
động một số nước và một số lĩnh vực đang dần được khẳng định tại thị
trường lao động Đài Loan. Hiện nay có khoảng 15.000 lao động Việt Nam
được đưa sang Đài Loan, riêng năm 2000, bình quân mỗi tháng có trên 500
lao động Việt Nam sang Đài Loan, trong năm 2001 số lao động đưa sang là
trên 6.500 lao động vượt mức chỉ tiêu k
ế hoạch năm. Đây là kết quả đáng
khích lệ, trong khi Thái Lan và Philipines mỗi tháng bình quân giảm từ 2000
đến 3000 lao động.

Bảng 3: Số lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan:
Năm Indonesia Malaysia Philipin Thái
Lan
Việt
Nam
Tổng
cộng
1994 6202 2344 38473 105152 0 151.985
1995 5430 2071 54647 126903 0 198.051
1996 10206 1489 83630 141230 0 236.555
1997 14648 736 100295 132717 0 248.396
1998 22058 940 114255 133367 0 270.620
1999 41224 158 113928 139526 131 294.967
2000 77830 113 98161 142665 7746 326.515

7/2001 89608 73 85787 139924 10869 326.261
Tổng 27.47% 0,02% 26,30% 42,88% 3,33% 100%
(Nguồn: Văn phòng Kinh tế – Văn hoá Việt Nam tại Đài Bắc tháng 12/2001)




4.3 Thị trường lao động Nhật Bản:
Thị trường lao động Nhật Bản là một thị trường có nhiều triển vọng
nhưng Luật Pháp Nhật Bản không cho phép nhập khẩu lao động, do đó các
doanh nghiệp của Nhật Bản tìm cách “lách luật” bằng con đường du nhập
“Tu nghiệp sinh”. Chính vì vậy để cho một lao động đủ tiêu chuẩn đi tu
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

19
nghiệp sinh ở Nhật Bản là rất khó khăn, tính từ khoảng 8 năm trở lại đây
Nhật Bản đã tiếp nhận gần 1 vạn Tu nghiệp sinh Việt Nam.
Số lượng Tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhật Bản hàng năm có tăng
dần, trung bình mỗi năm khoảng 1800 đến 1900 người và hầu hết chủ doanh
nghiệp Nhật Bản tiếp nhận lao động bằng hình thức sang tuyển trự

c tiếp, việc
tuyển rất gắt gao. Theo dự báo thì từ nay đến năm 2005, Nhật Bản cần
khoảng 1.000.000 lao động, trong đó khoảng 600.000 lao động giản đơn,
300.000 chăm sóc người già, 100.000 kỹ thuật viên công nghệ thông tin.
Trong thời gian qua, hàng năm Nhật Bản nhập khoảng 45.000 Tu
nghiệp sinh nước ngoài vào tu nghiệp tại các Xí nghiệp vừa và nhỏ theo
“chương trình phái cử và tiếp nhận Tu nghiệp sinh nước ngoài vào tu nghiệp
tại Nhật Bả
n”, quy định của Nhật Bản về nhập cư chỉ cho phép người nước
ngoài có trình độ học vấn cao hoặc có một số nghề đặc thù đến việc làm
trong khuôn khổ chương trình tiếp nhận Tu nghiệp sinh nước ngoài và Tu
nghiệp sinh Nhật Bản, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhật Bản trong một
số ngành sản xuất được nhận Tu nghiệp sinh lao động nước ngoài vào doanh
nghiệp để vừa họ
c và làm theo tỷ lệ nhỏ được quy định căn cứ vào tổng số
nhân viên của doanh nghiệp, tham gia vào chương trình này chủ yếu là các
nước Trung Quốc, Thái Lan, Philipin, Indonesia, Việt Nam và một số nước
khác.
Từ năm 1992 đến cuối năm 2000, các doanh nghiệp Việt Nam đã đưa
khoảng 10.200 người sang tu nghiệp tại các Xí nghiệp vừa và nhỏ ở Nhật
Bản và số lượng này được tăng dần hàng năm và từ 1997 – 2002 thì trung
bình mỗ
i năm Việt Nam đưa sang Nhật Bản khoảng 2000 Tu nghiệp sinh.

“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

20
Bảng 4: Lực lượng lao động Nhật Bản và lao động nước ngoài
ở Nhật Bản ( từ 1990 – 1998) - Đơn vị tính: 10.000 người
Nội dung 1990 1002 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Lực lượng
lao động
6.384 6.578 6.615 6.645 6.666 6.711 6.787 6.793
Lao động
làm việc
4.835 5.119 5.202 5.236 5.263 5.322 5.391 5.368
Lao động
nước ngoài
26 58 61 62 61 63 66 67
(Nguồn: Bộ Lao động Nhật Bản 1999)

4.4 Thị trường lao động Malaysia:
Malaysia là nước ở Trung tâm Đông Nam Á, với diện tích khoảng
330,417 Km
2
gồm 13 bang, thủ đô là Kuala Lumpur và dân số khoảng 23,7
triệu người.
Malaysia là nước vừa nhập khẩu vừa xuất khẩu lao động. Nước này
xuất khẩu lao động có trình độ, tay nghề và kỹ thuật sang các nước phát triển
như Singapore, Nhật Bản, Mỹ và các nước Châu Âu, đồng thời nhập khẩu

lao động từ các nước đang phát triển trong khu vực như Indonesia, Việt Nam.
Năm 1997 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, v
ấn
đề này góp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác toàn diện giữa nước ta với các
nước trong khu vực nói chung và với Malaysia nói riêng.
Trong những năm gần đây thông qua các hội nghị, các đoàn đi thăm
của Chính Phủ chúng ta đã đặt vấn đề đưa lao động Việt Nam vào làm việc
tại thị trường Malaysia. Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia cũng đang tiếp
cận, tìm kiếm và xúc tiến các cơ hội vi
ệc làm cho lao động tại Malaysia.
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

21
Đồng thời nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng tích cực tiếp xúc, khảo sát thị
trường Malaysia.
Năm 1995 thực hiện thoả thuận giữa Bộ Y Tế của hai nước, chúng ta
đã có 24 nữ y tá Việt Nam sang làm việc tại Bệnh viện ở Malaysia, năm 1999
Việt Nam cũng đã cung cấp 300 lượt người sang làm việc trên các tàu du lịch
của Tập đoàn Star hoạt động chủ yếu ở khu vực Thái Bình Dương.
Nhu cầu lao động nước ngoài của Malaysia rất lớn, có lĩnh vực phụ

thuộc hoàn toàn vào lao động nước ngoài, nhưng Malaysia chỉ cho một số
nước được phép đưa lao động vào Malaysia, vừa qua do lao động của một số
nước không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, một số vụ lộn xộn gây thiệt
hại về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn xã hội nên Malaysia đã quyết
định
tạm đóng cửa đối với lao động Indonesia, Campuchia, Myamar, Bangladesh.
Sự hợp tác giữa Việt Nam và Malaysia trong mọi lĩnh vực đang ngày
càng phát triển, tính đến tháng 6/2001 Malaysia là một trong 10 nước đầu tư
nước ngoài lớn nhất vào Việt Nam. Mặt khác với sự hoạt động tích cực của
các cơ quan nhà nước ta trong việc thúc đẩy đưa lao động Việt Nam sang làm
việc tại Malaysia và sự thúc ép của các doanh nghiệp Malaysia, phía
Malaysia đã có những tín hiệ
u tích cực.
Cuối tháng 2/2002, Chính phủ Malaysia đã quyết định cho phép nhận
thêm lao động của một số nước trong đó có Việt Nam, chủ trương của
Malaysia là nhận lao động Việt Nam thông qua sự thoả thuận giữa hai Chính
Phủ. Hai bên nhất trí đánh giá việc hợp tác lao động là phù hợp với lợi ích hai
bên, đánh dấu một mốc mới quan trọng trong quan hệ hợp tác giữa hai nước,
góp phần tăng cường tình hữu ngh
ị giữa hai dân tộc. Hai bên cũng thống nhất
đồng ý cho phép lao động Việt Nam sang lao động để đáp ứng nhu cầu cấp
bách về lao động của các doanh nghiệp Malaysia trong thời gian chuẩn bị ký
kết văn bản chính thức. Phía Malaysia đánh giá rằng thị trường này có thể
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”









Phạm Thi Lam – A2 CN9

22
nhận tới 200.000 lao động Việt Nam. Mới đầu theo chỉ đạo của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội thì việc tổ chức đưa lao động sang Malaysia phải
chặt chẽ, không làm ồ ạt. Trong thời gian đầu chọn lựa một số doanh nghiệp
làm thí điểm dưới sự hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội. Cho đến nay đã qua hai bước chọ
n các doanh nghiệp
thí điểm và có 44 doanh nghiệp được phép trực tiếp đưa lao động sang
Malaysia.

Bảng 5 : Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc tại Malaysia
(tính đến ngày 11/2002)
TT Tên doanh nghiệp Số LĐ
ĐKHĐ
Số đã
đưa đi
Ghi chú
1 TRAENCO 1290 2252
2 VT INVENCON 1282 1505
3 TRACIMEXCO 399 954
4 LOD 469 923
5 SOVILACO 977 922
6 COOPIMEX 921 896
7 SONA 210 746
8 SONG DA 411 737

9 VINACONEX 826 647
10 VINAFOR 1075 577
11 VIC 681 570
12 VIRASIMEX 474 550
13 TRACODI 380 522
14 TRASINCO 603 506
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

23
15 COECCO 278 378
16 NINH BINH 324 303
17 NEWTATCO 345 300
18 COALIMEX 235 296
19 VIETRACIMEX 373 281
20 VINATEX 213 278
21 VSC 266 205
22 SULECO 272 119
23 PETROSETCO 73 99
24 GCC4 92
25 YOUTHEXCO 109 74

26 May & XKLĐ Phú thọ 35 74
27 IMS 256 56
28 NOSCO 45 45
29 TRADIMEXCO 82 43
30 QUNIMEX 25 24
31 INTERSECO 42 20
32 VINACCO 15 5
33 ESFICO 0
34 IMEX Trà Vinh 0
35 INEXIM Đắc Lắc 0
36 SOWATCO 0
37 CONSTREXIM – TM 0
38 INTRACO 0
39 LEESCO 0
40 PHUTHO TOURCO 36 0
“Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sức lao
động tại Công ty Phát triển Công nghệ, Tin học và Cung ứng nhân lực ”








Phạm Thi Lam – A2 CN9

24
41 DL&KS Thái Bình 0
42 TSC 0

43 VINAINCON 0
44 MEPRODECCO 0
Tổng cộng 13022 14990

(Nguồn: Phòng Chính sách lao động – Cục quản lý lao động với nước ngoài)











4.5 Một số thị trường khác:
4.5.1 Thị trường lao động các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống Nhất:
Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống Nhất (UAE) là quốc gia ở phía
Đông Nam đảo Ả rập thuộc Vịnh Ba Tư bao gồm 7 Tiểu vương quốc, Thủ đô
là Dubai. Dỗu hoả là nguồn tài nguyên mang lại nguồn thu lợi nhuận lớn nhất
và chiếm tỷ trọng cao trong GDP. Cơ cấu ngành xây dựng là cao nhất trong t

trọng lao động. UAE là một trong những thị trường lao động có nhu cầu lao
động lớn tại Trung Đông.
Hàng năm có hơn 1 triệu lao động nước ngoài làm việc tại UAE trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, năm 1998 lao động Việt Nam có mặt tại UAE với
số lượng rất ít và số lao động gia tăng vào năm 1999 tập trung ở hai lĩnh vực
xây dựng và may mặc với mức lương dao động từ 200 – 700 USD tuỳ thu
ộc

vào công việc và trình độ. Do đòi hỏi lao động có tay nghề cao và có trình độ
ngoại ngữ nên Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu này của UAE vì vậy số
lao động Việt Nam làm việc ở khu vực này còn rất hạn chế.

4.5.2 Thị trường lao động Saipan (Mỹ):
Saipan là một hòn đảo lớn nhất trong quần đào tự trị Bắc Mariana
thuộc Mỹ. Du lịch và may mặc là hai ngành phát triển nhất thu hút nhiều lao

×