Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kế toán CPSX & GTSP ở các DN trong điều kiện áp dụng thuế GTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.82 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Dới sự lãnh đạo của Đảng , vai trò quản lý của Nhà Nớc sau hơn một thập kỷ
đổi mới chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ, đất nớc thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng,phá thế bị bao vây cô lập, vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế ngày một đợc nâng cao.
Trên lĩnh vực kinh tế , với sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa, thực
hiện chính sách mở cửa , xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ,trong dó kinh tế
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Với những bớc đi đó một nền kinh tế thị trờng dần đ-
ợc định hình và phát triển, các thành phần kinh tế đợc khuyến khích phát triển
đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nớc nhà.
Trong điều kiệncác doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh trong một thị trờng
cạnh tranh gay gắt với đầy biến động, rủi ro công tác kế toán càng khẳng định đợc
vai trò của nó. Trớc hết nó là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nớc nhng quan
trọng hơn nó là công cụ phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong xu thế chung hội nhập và phát triển của đất nớc kế toán Việt Nam đã có
những bớc tiến dài trên chặng đờng phát triển của mình, từng bớc đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế cũng nh bắt kịp xu thế chung của kế toán các nớc .tuy nhiên kế
toán Việt Nam cũng còn rất nhiều việc phải làm trên con đờng tự hoàn thiện của
mình trong đó hoàn thiện chế độ kế toán là việc làm cần thiết cơ bản và lâu dài.
Với sự giúp đỡ của thầy em nhận thấy vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài
sản cố định là vấn đề đang đợc rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Trong phạm vi
bài viết này em xin đợc chọn tên đề tài là:
Hoàn thiện ph ơng pháp tính và kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu
hình theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp hiện nay.Bài viết đợc
chia thành hai phần:
1
Phần 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Phần 2: Kết thúc vấn đề và những kiến nghị nhằm hoàn thiện phơng pháp tính và
hạch toán khấu hao TSCĐ .
2


Phần I: cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

Nhằm quản lý thống nhất , tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động thời gian qua Nhà nớc đã ban hành những bộ luật các văn bản dới luật
hớng dẫn các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đúng luật , phát huy tính tự chủ
, sáng tạo của mọi thành phần kinh tế. Trong phạm vi hẹp hơn để đảm bảo sự
thuận lợi trong quản lý tài chính kế toán của nhà nớc cũng nh quyền lợi của các
doanh nghiệp Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ kế toán, một số thông t quyết định
và gần đây nhất là bốn chuẩn mực kế toán.
Những văn bản pháp lý này là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện ghi chép sổ
sách tuân theo đúng chế độ và là công cụ quản lý của nhà nớc . Trên tinh thần đó
chúng ta có thể hiểu một số phạm trù thuộc vấn đề nghiên cứu nh sau:
1, Về khái niệm hao mòn , khấu hao.
Tài sản cố định là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình, qui mô, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh mà tài sản cố định có thể chiếm tỷ lệ khác nhau trong tổng tài sản của
doanh nghiệp nhng vấn đề quản lý, sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả luôn
đợc mọi doanh nghiệp đặc biệt coi trọng. Muốn làm tốt công tác này trớc hết phải
làm rõ một số khái niệm :
*Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải thoả mãn đồng thời
cả bốn tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
-Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
-Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm.
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
*Nguyên giá.
3
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc tài
sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng.
*Hao mòn .
Hao mòn là sự suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản trong quá trình
đa tài sản đó vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hao mòn đợc
chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
-Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý của tài sản cố định do thời tiết khí hậu,
sự cọ xát, bị ăn mòn, bị h hỏng từng bộ phận.
-Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định cùng loại có nhiều tính năng, công dụng
hơn, chất lợng tốt hơn với chi phí thấp hơn.
*Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản
cố định hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
*Giá trị phải khấu hao:là nguyên giá của tài sản cố định đó.
*Thời gian hữu ích là thời gian mà tài sản cố định hữu hình phát huy đợc tác
dụng cho sản xuất kinh doanh.
2,Lí do doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định.
Trong doanh nghiệp tài sản cố định thể hiện dới muôn hình muôn vẻ, có thể là
nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải truyền dẫn, lợi thế thơng mại, bằng
phát minh sáng chế...dù tài sản cố định nằm dới hình thái nào nó cũng thể hiện
một lợng giá trị nhất định thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định nhằm đem
lại lợi ích của doanh nghiệp trong tơng lai.
Trong quá trình doanh nghiệp đa tài sản cố định vào sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh, tài sản cố định sẽ bị hao mòn dẫn tới giảm giá trị và giá trị sử
4
dụng , đó là một hiện tợng khách quan tuy nhiên hiện tợng này có ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thật vây nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì một khối lợng lớn tài sản cố định
có giá trị cũng nh giá trị sử dụng không cao thì khó có thể tạo ra những sản phẩm
hàng hoá dịch vụ có chất lợng cao cũng nh năng suất lao động cao .Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão ,máy móc thiết bị

sớm trở nên lỗi thời lạc hậu, tốc độ hao mòn vô hình đối với tài sản cố định ngày
càng tăng,do đó để khắc phục sự tác động của hao mòn lên tài sản cố định , sớm
có nguồn đổi mới tài sản cố định doanh nghiệp phải trích khấu hao.
Thực chất khấu hao là phân bổ phần giá trị doanh nghiệp đã đầu t để có đợc tài
sản cố định , đây là một biện pháp chủ quan nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của
tài sản cố định .
Hơn nữa chi phí khấu hao đợc coi là một khoản chi phí kinh doanh hợp lý hợp
lệ đợc cơ quan thuế trừ ra khỏi thu nhập khi tính thuế do đó làm giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nhìn chung, không chỉ ở Việt Nam mà ở các nớc trên thế giới các doanh
nghiệp rất quan tâm tới vấn đề tính khấu hao tài sản cố định bởi đây là việc làm rất
thiết thực đảm bảo quyền lợi cho chính bản thân các doanh nghiệp , phù hợp thông
lệ kế toán quốc tế. Mặt khác tài sản cố định thờng có giá trị lớn , cách phân bổ giá
trị của tài sản vào chi phí có ảnh hởng to lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh do
đó doanh nghiệp phải có kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định sao cho kinh
doanh có hiệu quả , phù hựp với qui định của Nhà nớc nhng vẫn đảm bảo sớm thu
hồi đợc giá trị đã đầu t vào tài sản cố định để đổi mới tài sản cố định.
Vậy hao mòn là hiện tợng khách quan còn trích khấu hao là biện pháp tất yếu
doanh nghiệp phải làm để đảm bảo quyền lợi cho chính doanh nghiệp.
5
3,Chế độ hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định .
Để đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong việc tính và trích khấu hao
cũng nh thống nhất trong quản lý việc tính và trích khấu hao tài sản cố định trong
các doanh nghiệp.
Căn cứ vào nghị định 59/199/NĐ-CP Bộ tài chính đã ban hành quyết định
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996và thông t số 166/1999/QĐ-BTC ngày
30/12/1999về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định .ở đây xin đợc trích ra một số điều trong quyết định này_QĐ 166/99/QĐ-
BTC_đang đợc các doanh nghiệp áp dụng .

Điều 15:
Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình.
1.Căn cứ vào tiêu chuẩn dới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố
định .
-Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định .
-Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài
sản cố định , tình trạng thực tế của tài sản cố định ....)
-Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định .
Riêng đối với tài sản cố định còn mới (cha qua sử dụng),tài sản cố định đã qua
sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên(so với giá bán của tài sản cố định
mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố dịnh tơng đơng trên thị trờng);doanh nghiệp
phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định qui định tại phụ lục I ban
hành kèm theo chế đọ này để xác định thời gian sử dụng tài sản cố định cho phù
hợp .
2 Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của doanh nghiệp đợc xác định thống
nhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử dụng tài sản cố
6
định theo đúng qui định thì cơ quan thuế không đợc tự ý áp đặt thời gian sử dụng
tài sản cố định để xác định chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng tài sản cố định khác với
khung thời gian sử dụng qui định tại phụ lục I ban hành kèm theo chế độ
này,doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử của tài sản
cố định đó để Bộ tài chính xem xét quyết định.
Riêng đối với các doanh nghiệp vay vốn để đầu t mở rộng , đầu t chiều sâuvà kết
quả kinh doanh không bị lỗ thì đợc phép xác định thời gian sử dụng của các tài sản
cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gin trong khế ớc vay, nhng tối đa
không đợc giảm quá 30% so với thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định đó
qui định tại phụ lục I
3 Trờng hợp có các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số
bộ phận của tài sản cố định ....) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã

xác định trớc đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian
sử dụng của tài sản cố định theo các qui định trên đây tại thời điểm hoàn thành
nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi
thời gian sử dụng.
Điều 18:
1Tài sản cố định trong doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao
đờng thẳng, nội dung nh sau:
-Căn cứ các qui định trong chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng
của tài sản cố định.
-Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức dới đây:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của tài sản cố định
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng
7
2Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi ,doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời
gian sử dụng còn lại( đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký
trừ thời gian sử dụng của tài sản cố định ).
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định đ-
ợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã
thực hiệncủa tài sản cố định đó.
Điều 19
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định đợc thực hiên tại thời điểm
tăng giảm tài sản cố định trong tháng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao đợc thực hiện theo nguyên tác tròn tháng.Tài

sản cố định tăng, giảm ngừng tham giavào hoạtk động kinh doanh ( đa vào cất trữ
theo qui định của Nhà nớc, chờ thanh lý trong tháng ) đợc trích hoặc thôi trích
khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Điều 20
1 Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao đợc hạch tóan vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
2 Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao bao gồm:
-Tài sản cố định không cần dùng ,cha cần dùng đã có quyết định của hội đồng
quản trị( đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị )hoặc cơ quan có quyết định
thành lập doanh nghiệp ( đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị ) cho
phép doanh nghiệp đợc đa vào cất giữ bảo quản , điều động cho doanh nghiệp
khác.
-Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
8
-Tài sản cố định phục vụ các hoạt đong phúc lợi trong doanh nhiệph nh nhà trẻ,
câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...
-Những tài sản cố định phục nhu cầu chung toàn xã hội ; không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của riêng doanh nghiệp nh đê đập, cầu cống, đờng sá...mà Nhà n-
ớc giao cho doanh nghiệp quản lý.
-Tài sản cố định khác không tham gia hoạt động kinh doanh .
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong
thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền
khấu hao đợc phân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định
Điều 21
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác

định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại...và xử lý tổn
thất theo các qui định hiện hành.
Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm
tài sản cố định tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thôi trích khấu hao theo các qui định trong chế độ này.
Điều 23
Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp và việc huy động
tiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty phải
tuân theo các qui định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nớc, quy chế
tài chính của tổng công ty.
4, Quy trình hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định theo chế
độ hiện hành.
9
Hiện nay doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán để
hạch toán tài sản cố định nhng lựa chọn hình thức nào chăng nữa cũng phải đảm
bảo : việc tổ chức phân loại đánh giá tài sản cố định theo đúng chế độ qui định thể
hiện đợc tính đặc thù của doanh nghiệp , thể hiện đợc nguyên giá, giá trị hao mòn,
giá trị còn lại của tài sản cố định.
*Quy trình luôn chuyển chứng từ tài sản cố định .
*Chứng từ sử dụng:
-Quyết định tăng, giảm Tài sản cố định phụ thuộc vào chủ sở hữu doanh nghiệp.
-Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01-TSCĐ-BB đợc sử dụng khi tăng
tài sảncố định do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,cáp phát, xây dựng cơ bản
bàn giao...
-Thẻ tài sản cố định mẫu số 02-TSCĐ-BB.
-Biên bản thanh lý tài sản cố định: Mẫu số 03-TSCĐ-BB dùng cho thanh lý,
nhợng bán.
-Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn tài sản cố định:Mẫu số 04-TSCĐ-HD
-Biên bản đánh giá lại tại tài sản cố định: Mẫu số 05-TSCĐ-HD
*Sơ đồ hạch toán theo hình thức:Nhật ký-Sổ cái

10
Chủ sở
hữu TSCĐ
Giao nhận tài
sản và lập
biên bản
-Lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ.
-Ghi sổ kế toán
chi tiết TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Hội đồng
giao nhận
Kế toán
TSCĐ
Nghiệp
Vụ
TSCĐ
Bảo
quản
và lưu
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Nhật ký-Sổ cái
TK 211, 212, 213, 214
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng,
giảm TSCĐ

Báo cáo kế
toán
*Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung
*Doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ-ghi sổ.
11
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK211, 212,213,
214
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TSCĐ
*Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
12
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
tăng,giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo kế toán
Sổ cái
TK211,
212,213,214
Chứng từ- ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Bảng cân đối tài khoản
NKCT
số
1,2,3,4
,5,10
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Sổ cáiTK 211,212,213,214
Báo cáo kế toán
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
NKCT
số 9
NKCT
số 7
Bảng kê số 4,5,6 Thẻ TSCĐ

×