Lời nói đầu
Cũng nh các nớc khác trên thế giới, ở nớc ta thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nớc, nằm trong hệ thống tài chính - tiền tệ, thờng đóng vai trò đầu
tàu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nên phải "đi trớc một bớc"trong cải cách, thích
ứng. Cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng, từ năm 1990 đến 1996,
chúng ta đã tiến hành khá thành công bớc I cải cách thuế và hiện nay đã và đang
triển khai cải cách thuế bớc II.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đợc Quốc hội khoá IX thông qua ngày
10 - 05 - 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 - 1 - 1999 thay cho luật thuế
doanh thu. Đây là sự kiện lớn trong đời sống kinh tế của nớc ta,có ảnh hởng sâu
rộng đến hoạt động kinh tế -tài chính ở tầm vĩ mô lẫn tầm vi mô của nền kinh
tế.Kế toán thuế GTGT liên quan đến tất cả các thành phần kkế toán, từ hạch toán
vốn bằng tiền, vật t, hàng hoá, tài sản cố định, công nợ phải thu phải trả, chi phí,
doanh thu và thu nhập hoạt động khác, đến chứng từ hoá đơn, nội dung phơng
pháp lập báo cáo tài chính, tổ chức cung ứng vật t, hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ và đặc biệt là phục vụ việc lập cac bảng kê và tờ khai thúe GTGT hàng
tháng ở các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hiểu và triển khai thật tốt các công việc liên quan đến thực hiện thuế GTGT
là là trách nhiệm và cũng là lợi ích củabản thân doanh nghiệp và của cán bộ kế
toán.Thuế GTGT đầu ra là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải nộp cho nhà nớc, thuế
GTGT đầu vào là quyền lợi đợc trừ hoặc đợc hoàn lại của doanh nghiệp. Vì thế kế
toán thuế GTGT thực sự là công cụ quan trọng để thực hiện luật thuế mới. Là một
thành viên của lớp "Kế toán trởng", em cũng muốn đợc dựa trên cơ sở phân tích lý
luận và thực tiễn để tìm hiểu và nâng cao kiến thức bản thân về Kế toán thuế giá
trị gia tăng trong việc vận dụng ở nớc ta hiện nay".
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung bản bài viết gồm 2 chơng:
1
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT.
Ch ơng II: Thực trạng về công tác tính và hạch toán thuế GTGT và một vài
đề xuất.
Trong phạm vi bài viết chỉ đa ra những vấn đề khái quát mang tính lí thuyết, cha đi
sâu vào thực tế công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp cụ thể. Một vài đề
xuất đa ra là những đánh giá của cá nhân trong quá trình nghiên cứu bài viết.
2
Ch ơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế
giá trị gia tăng
I. Một số khái niệm:
1. Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu cơ bản tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn sản xuất, lu thông hàng hoá.
Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho
ngời cung cấp, nhà cung cấp có vai trò nh một ngời thu hộ Chính phủ, thuế GTGT
đợc chuyển tới ngời tiêu dùng cuối cùng.
2. Giá tính thuế
Các doanh nghiệp khác nhau thì giá tính thuế cũng khác nhau
Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ đợc bán ra bởi các cơ sở kinh doanh:
Giá tính thuế GTGT là giá bán cha có thuế
Đối với hàng hoá nhập khẩu:
Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng:
Giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuế:
Giá tính thuế GTGT là khoản tiền thuê nhận đợc tiền thuê trả trớc cho một
thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT.
Đối với hàng bán trả góp:
Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi
trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với hoạt động xây lắp:
Giá tính thuế GTGT là giá xây lắp theo hợp đồng cha có thuế:
3
- Nếuviệc thanh toán đợc thực hiện dựa trên mức độ hoàn thành công việc thì
thuế GTGT sẽ đợc tính trên giá hạng mục công trình hoàn thành.
- Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây dựng công trình, từng nhà
thầu sẽ chịu trách nhiệm tính toán và kê khai thuế GTGT đối với phần nhận thầu
mà công trình đã ký kết.
Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới:
Tiền công và tiền hoa hồng đợc hởng cha trả vào các khoản phí tổn mà cơ sở
thu đợc từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải
chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt động giao thông vận tải
Giá tính thuế GTGT là cớc vận tải cha có thuế
Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt nh tem bu điện, vé cớc vận tải, vé sổ
số... thì giá bán đã có thuế GTGT.
Giá cha có thuế GTGT =
* Chú ý:
- Đối với đại lý bán hàng theo đúng giá của nhà sản xuất thì doanh thu của
đại lý là tiền hoa hồng đợc hởng sẽ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT.
- Hoạt động vận tải quốc tế bằng đờng hàng không, đờng biển, xe lửa không
phải chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính và hạch toán theo một
trong hai phơng pháp: Phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp.
II. Tính và hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
A. Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế:
1. Đối tợng áp dụng: Phơng pháp này áp dụng cho mọi tổ chức kinh doanh
(trừ trờng hợp áp dụng theo phơng pháp trực tiếp).
- Ưu điểm: Kết quả tính chính xác, đầy đủ, phản ánh đợc thuế đầu ra, đầu
vào.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này tính toán phức tạp, đòi hỏi đội ngũ kế toán có
trình độ nghiệp vụ cao.
4
2. Công thức tính:
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp đầu ra đầu vào
a. Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT Giá bán hàng hoá, dịch vụ Thuế suất
đầu ra cha có thuế GTGT thuế GTGT
b. Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào đợc tính trên hoá đơn. Nếu không có hoá đơn doanh
nghiệp sẽ không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế đầu vào đợc khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua
hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định (trong đó bao gồm cả thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ nhng không thể hạch toán riêng).
Một số trờng hợp đợc xem là thuế đầu vào: Cơ sở kinh doanh mua hàng
nông lâm thuỷ sản cha qua chế biến sẽ đợc phép khấu trừ một khoản xem nh thuế
đầu vào nh sau:
5% đối với sản phẩm trồng trọt các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu mía,
cây, chè búp tơi, lúa ngô khoai sắn, sản phẩm chăn nuôi gia súc gia cầm, cá tôm
và các loại thuỷ sản khác.
3% đối với nông lâm sản không quy định trong nhóm đợc khấu trừ 5% nêu
trên.
Hàng hoá và dịch vụ đặc biệt: Đốivới hàng hoá và dịch vụ có tính đặc thù,
thuế đầu vào đợc tính từ giá mua vào nh tem th, vé cớc ô tô... bằng công thức sau
tính thuế GTGT đầu vào:
Thuế Giá mua hàng hoá, dịch vụ gồm cả thuế GTGT Thuế suất
GTGT = ----------------------------------------------------------------- x thuế GTGT
đầu vào 1 + thuế suất thuế GTGT
B. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
1. Tài khoản sử dụng
Để kế toán thuế GTGT, theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông t số
100/1998/TT - BTC ngày 15/07/1998 bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán hiện
5
= -
= x
hành TK 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ" và đổi tên TK 3331 "thuế doanh thu"
thành TK 3331 "thuế GTGT phải nộp"
1.1. TK133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Đối tợng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ đợc áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu của tài khoản 133:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại.
1.2. TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp
vào ngân sách Nhà nớc.
Đối tợng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ
-Số thuế GTGT của hàng bị trả lại.
Bên có:
- Thuế GTGT đầu ra:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
6
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thờng
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số d bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số d bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nớc
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ.
Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản
ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
2. Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
2.1.Hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
2.1.1. Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ sản xuất trong nớc.
a. Mua hàng hoá và dịch vụ trong nớc dùng vào sản xuất, kinhdoanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nếu có hoá đơn GTGT, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ các trờng
hợp sau:
- Nếu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
(chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, kế toán phản án giá trị vật t,
hàng hóa nhập kho theo giá thực tế bao gồm: giá mua cha có thuế GTGT đầu vào
+ chi phí khâu mua (chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,... từ nơi
mua đến kho của doanh nghiệp). Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 611... : giá thực tế (cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
...
Có TK 111, 112, 113...: Tổng giá thanh toán
- Nếu dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hoá, dịch vụ
7
Kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642...: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331)...: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 113,...: Tổng giá thanh toán
- Nếu bán ngay ở cơ sở kinh doanh cho khách hàng không qua nhập kho
Kế toán ghi: Nợ TK 631: Giá vốn hàng bán cha có thuế GTGT
Có TK 111,112, 113,...: Tổng giá thanh toán
Mua hàng hoá, dịch vụ đặc biệt nh tem bu điện, vé cớc vận tải, vé xổ số, ...
Giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT.
Kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642...: Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 113...: Tổng số tiền thanh toán (giá tem, vé...)
b. Đầu t mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Nếu mua TSCĐ không phải lắp đặt, đầu t xây dựng cơ bản, căn cứ vào hoá
đơn GTGT đã ghi rõ giá mua cha có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Kế toán ghi: Nợ TK 211: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...: Tổng giá thanh toán
- Nếu mua sắm TSCĐ phải qua quá trình lắp đặt hoặc đầu t xây dựng cơ bản,
căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331,... :Tổng giá thanh toán
2.1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua hàng nhập khẩu
Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật t hàng hoá, thiết bị
nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán, thuế nhập khẩu
phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển.
8