Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.53 KB, 32 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>NGỮ VĂN - BÀI 18 Ngày soạn 5.1.2013. Ngày dạy 7.1.2013 Dạy lớp 8b Ngày dạy 9. 1.2013 Dạy lớp 8a. Tiết 73, 74 Văn bản: NHỚ RỪNG - Thế Lữ I. MỤC TIÊU. 1. Về kiến thức: - Sơ giản về phong trào Thơ mới. Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. - Hình tượng nghệ thuật độc đáo có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng. 2. Về kỹ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. 3. Về thái độ: Giáo dục học sinh tình cảm yêu tự do, yêu nước. - Tích hợp nội dung bảo vệ môi trường II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Tài liệu "Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn THCS" Tập II, Bình giảng văn 8; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc, trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản SGK III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:. /16. 8B:. /16. 1.Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới (1')) Trong giai đoạn từ 1930 – 1945 có một phong trào thơ có tính chất lãng mạn trong văn học hợp pháp Việt Nam đó là: phong trào Thơ mới. Thơ mới ra đời là do sự thôi thúc của hai nhu cầu khẩn thiết của lớp thanh niên tiểu tư sản bấy giờ: Nhu cầu khẳng định “cái tôi” và nhu cầu thoát li của “cái tôi” ấy. Phong trào thơ mới mở đầu bằng một cuộc tranh luận về thơ mới – thơ cũ diễn ra sôi nổi gay gắt trên báo chí và trên nhiều diễn đàn từ Bắc vào Nam. Nhưng rồi thơ mới đã toàn thắng, không phải bằng lí lẽ mà bằng một loạt những bài thơ mới hay, giàu sức truyền cảm của nhiều nhà thơ mà tiêu biểu nhất là Thế Lữ. Tiết học hôm nay ta cùng tìm hiểu bài thơ nổi tiếng của ông bài Nhớ rừng. 2. Dạy nội dung bài mới I. Đọc và tìm hiểu chung (12 phút).
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm TB: Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Thế Lữ? * Thế Lữ (1907 - 1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh (nay thuộc Gia Lâm – Hà Nội), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới (1932 - 1945) Với một hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn, ông đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho thơ mới. Ông là một trong những người có công đầu xây dựng ngành kịch nói ở nước ta và được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2003. GV: Trong phần giới thiệu về Thế Lữ chúng ta bắt gặp khái niệm “Thơ mới”, “phong trào thơ mới”, cô sẽ giúp các em tìm hiểu những nét cơ bản về hai khái niệm trên. - Lúc đầu, hai chữ “thơ mới” dung để gọi tên một thể thơ: Thơ tự do. Khoảng sau năm 1930, một loạt thi sĩ trẻ xuất thân “Tây học” lên án “thơ cũ” (chủ yếu là thơ Đường luật) là khuôn sáo, trói buộc. Họ đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ trong câu và số câu trong bài không có hạn định, gọi đó là “thơ mới”. Nhưng rồi “thơ mới” không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc vào năm 1945, gắn với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính,… Phong trào thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc trong vòng gần 15 năm. - Trong thơ mới, số thơ tự do không nhiều, chủ yếu là thơ bảy chữ, lục bát, tám chữ. Dù vậy, so với thơ cũ, nhất là thơ luật Đường, thơ mới vẫn tự do, phóng khoáng, linh hoạt hơn, không còn bị ràng buộc bởi những qui tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển. Thế Lữ không những là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới mà còn là người tiêu biểu nhất cho phong trào Thơ mới chặng đầu. Nhà phê bình Hoài Thanh đã đánh giá về công lao của Thế Lữ: “Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người ta tin ở thơ mới hơn là đọc những bài thơ mới hay”. - Thế Lữ chọn bút danh này ngoài việc chơi chữ (nói lái), còn có ngụ ý: Ông tự nhận là lữ khách trên trần thế, chỉ biết đi tìm cái đẹp: “Tôi là người bộ hành phiêu lãng - Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi” (Cây đàn muôn điệu) Thế Lữ có chân trong “Tự lực văn đoàn” và trong toà soạn các báo “Phong hoá”, “Ngày nay”, “Tinh hoa”,…Tuy nhiên Thế Lữ vẫn mang nặng tâm sự thời thế đất nước. TB: Em hiểu biết gì về bài thơ Nhớ rừng? - “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới. GV: Nhớ rừng là “lời con hổ trong vườn bách thú” – tác giả mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để tiện nói lên một cách đầy đủ sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là “thế hệ 1930”, những thanh niên trí thức “Tây học” vừa thức.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái “tôi” được khẳng định và phát triển trong một cuộc sống rộng lớn, tự do. Nhưng cũng đó là tâm sự chung của người dân Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ. Nhiều người đọc Nhớ rừng và cảm thấy bài thơ đã nói giùm họ nỗi đau khổ vì thân phận nô lệ, sống “nhục nhằn, tù hãm” trong “cũi sắt”, đã khơi dậy trong họ niềm khát khao tự do cùng nỗi nhớ tiếc “thời oanh liệt” đầy tự hào trong lịch sử dân tộc. Vì vậy, bài thơ đã nói được sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn. 2. Đọc bài thơ GV: Nêu yêu cầu đọc bài thơ: Đây là bài thơ tác giả mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói lên tâm sự u uất của một lớp người bấy giờ với mạch cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lãng mạn. Cho nên khi đọc ta cần đọc chính xác, ngắt đúng nhịp thơ, thay đổi giọng điệu cho phù hợp với nội dung cảm xúc của mỗi đoạn thơ: Đoạn 1,4 đọc liền như kéo dài ra, giọng chán chường, khinh miệt. Đoạn 2,3 giọng đọc mạnh mẽ, nhấn mạnh những động từ, tính từ miêu tả. - GV đọc trước một lần, sau đó gọi 2 học sinh đọc lại bài thơ. - GV nhận xét cách đọc của học sinh. HS: Đọc chú thích 1 đến 18. Kh: Theo em bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Cho biết giới hạn và nội dung của từng đoạn? - Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn: + Đoạn 1: Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. + Đoạn 2, 3: Cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh vị chúa sơn lâm sống tự do ngự trị trong vương quốc của nó. + Đoạn 4: Cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. + Đoạn 5: Nỗi khát khao được trở lại với cuộc sống tự do khi xưa của con hổ. GV: Tuy bài thơ được ngắt thành 5 đoạn, xong trong bài thơ ta thấy có hai cảnh tương phản: Đó là cảnh vườn bách thú nơi con hổ đang bị giam cầm (đoạn 1, 4) và cảnh núi non hung vĩ, nơi con hổ “tung hoành hống hách những ngày xưa” (đoạn 2, 3). Với con hổ cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, dĩ vãng. Cấu trúc như vậy vừa tự nhiên, phù hợp với diễn biến tâm trạng con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề. Do đó để cảm nhận giá trị bài thơ ta sẽ phân tích theo cấu trúc này. II. Phân tích 1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú (29 phút) TB: Tìm những câu thơ diễn tả tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú? Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi, Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. Kh: Em có nhận xét gì về bút pháp miêu tả của nhà thơ qua những dòng thơ trên? - Trong đoạn thơ tác giả đã dung bút pháp nghệ thuật miêu tả đối lập giữa vẻ bề ngoài và thế giới nội tâm bên trong của con hổ. Đặc biệt tâm trạng của con hổ được nhà thơ diễn đạt rất tài tình qua thể thơ tám chữ: câu thơ đầu 8 tiếng thì có 5 tiếng là thanh trắc, tạo âm hưởng như một lời giận dữ. Còn câu thơ thứ hai có 8 tiếng thì 7 tiếng là thanh bằng, chỉ có một thanh trắc, nó giống như một tiếng thở dài. Bên cạnh đó tác giả còn dùng rất nhiều từ ngữ, hình ảnh gợi cảm như: gậm, khối căm hờn, nằm dài, khinh, ngạo mạn, ngẩn ngơ, dở hơi, vô tư lự,… Kh: Hãy phân tích để thấy được tâm trạng của con hổ khi bị tù hãm ở vườn bách thú? - Bài thơ mở đầu với hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú với một nỗi căm hờn, uất ức chứa chất trong lòng. Bằng việc sử dụng động từ “gậm” (gậm để hủy hoại dần dần từng tí một) cho ta thấy rõ nỗi căm uất, tuyệt vọng cứ gặm nhấm để huỷ hoại dần tinh thần của con hổ. Cụm từ “khối căm hờn” đã diễn tả nỗi uất ức căm giận chứa chất hằng ngày tạo nên thành khối, như khối đá nặng trĩu trong long. Cùng việc sử dụng ngôi nhân xưng “ta” chứa đựng sắc thái kiêu hãnh, biết rõ giá trị của mình của con hổ. Các chi tiết “khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ”; “bọn gấu dở hơi”; “cặp báo chuồng bên vô tư lự” đều diễn tả sắc thái kiêu hãnh của chúa sơn lâm và ý thức về sự không thể “ngang bầy” cùng với “bọn gấu dở hơi” và “cặp báo vô tư lự”, yên phận. Chính điều này đã tạo nên cú sốc đầu tiên vô cùng chua chát. TB: Trong trạng thái ấy con hổ có thái độ như thế nào với con người, với những con vật xung quanh trong vườn thú? - Con hổ khinh thường “lũ người” tạm thời thắng nó nên “ngạo mạn”, “giễu cợt”nó. Mà sự thắng thua này không phải do thực tài, thực sức (có lẽ con người chỉ hơn loài hổ ở sự túc trí đa mưu) vì thế lẽ ra phải thua đã thắng, giờ đây đang “giương mắt bé” để chế giễu cả “oai linh rừng thẳm”. Nó coi thường lũ gấu, lũ báo bị giam cầm mà không nhận thấy, không hiểu nỗi nhục bị tù hãm trong “cũi sắt”. Nó kiêu hãnh không chịu chấp nhận hiện thực dù dáng vẻ “nằm dài, trông ngày tháng dần qua”: cũi sắt tuy giam cầm được thể xác nó nhưng không giam cầm được ý chí, khát vọng của nó. TB: Trong cảnh tù hãm giam cầm con hổ đã nhìn thấy cảnh vật ở vườn bách thú ra sao? Ghét những cảnh không đời nào thay đổi, Những cảnh sửa sang, tầm thường giả dối: Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Len dưới nách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu Kh: Em thấy cách biểu hiện trong khổ thơ này có gì đặc sắc? - Bằng việc sử dụng giọng điệu giễu nhại, với một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp và với cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở các câu thơ đọc liền như kéo dài ra chán chường, khinh miệt đã làm hiện lên cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàn tẻ “không đời nào thay đổi”, đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất “tầm thường, giả dối” chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm. GV: Đọc đoạn thơ ta thấy hiện lên tâm trạng của con hổ khi phải đối mặt với cái mà nó không muốn đối mặt. Tâm trạng ấy giống như tâm trạng của loài chim trời bị trói cánh. Cũng là cảnh rừng thiêng nhưng chỉ là sự “học đòi bắt chước vẻ hoang vu” nó tầm thường, nhạt nhẽo. Nó có đủ nhưng thực ra không có gì, vì cảnh thiên nhiên tưởng là có cả, nhưng linh hồn của nó thì không. TB: Hãy khái quát lại tâm trạng của con hổ khi bị giam cầm trong vườn bách thú? *Thể hiện tâm trạng ngao ngán, chán ghét cao độ cảnh tầm thường, giả dối của vườn bách thú và nỗi căm uất của con hổ khi phải sống trong cảnh ngộ bị tù hãm. GV: Cảnh vườn bách thú “tầm thường giả dối” và tù túng dưới con mắt con hổ đó chính là cái thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội. Tiết 2 * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:. /16. 8B:. /16. * Chuyển ý: (1 phút) Ở tiết học trước các em đã thấy được thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ cảnh tầm thường, giả dối của vườn bách thú và nỗi căm uất của con hổ khi phải sống trong cảnh ngộ bị tù hãm. Vậy con hổ nhớ về chốn giang sơn hùng vĩ của nó ra sao, tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu tiếp. TB: Đọc khổ thơ 2, 3 của bài thơ và nêu nội dung cơ bản của hai khổ thơ này? 2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ (35 phút) TB: Cảnh núi rừng hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị những “ngày xưa” được hồi tưởng lại qua những hình ảnh thơ nào? Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi, Với khi thét khúc trường ca dữ dội, Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc. Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi vật đều im hơi. Ta biết ta chúa tể cả muôn loài, Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi. Kh: Nhận xét việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu của các câu thơ trên? - Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng những từ ngữ giàu sức gợi tả, những tính từ, những động từ rất mạnh để khắc tạc cảnh sơn lâm hùng vĩ nơi con hổ ngự trị. Đó là cảnh núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao, cũng phi thường: bóng cả, cây già, gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội,… Cũng hoang vu, bí mật… Đó là chốn ngàn năm cao cả âm u, chốn thảo hoa không tên, không tuổi…. G: Phân tích để làm nổi rõ cái hay của đoạn thơ? - Phủ nhận cái trước mắt, lối thoát chỉ còn hai hướng: Trở về quá khứ hoặc vọng tới tương lai. Con hổ không có tương lai, nó chỉ còn quá khứ. Đối lập hai vùng không gian ấy, cảm hứng lãng mạn trào dâng những giai điệu say mê. Giữa cảnh sống tù túng, tầm thường ở vườn bách thú, con hổ đau đáu một nỗi “nhớ rừng”. Quá khứ đã trở nên một vầng hào quang chói lọi khác thường do những tưởng tượng được đẩy lên đến mức tột cùng sảng khoái: “Ta sống mãi … trường ca dữ dội”. Biện pháp liệt kê kết hợp với điệp từ “với” và thủ pháp phóng đại đã mở ra đến bất tận vẻ đẹp hào hùng, dữ dội của chốn rừng thiêng. Trong khung cảnh oai linh và giai điệu hùng tráng của núi rừng, hiện ra bóng dáng đẹp đẽ và oai hung của chúa sơn lâm “Ta bước chân lên … không tên tuổi”. - Đoạn thơ như một cuốn phim chiếu chậm đặc tả từ bước chân oai vệ, chuyển động mạnh mẽ và mềm mại của thân hình cho đến ánh mắt dữ dội của con hổ. Tất cả đều toát ra sức mạnh và quyền uy tuyệt đối của vị chúa tể. Với nhiều hình ảnh giàu ấn tượng; tấm thân của chúa rừng được so sánh với sóng biển là một liên tưởng đẹp và độc đáo, làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của tự nhiên. Động từ “quắc” cực tả ánh mắt dữ dội, đủ sức ngự trị cả muôn loài “giữa chốn thảo hoa không tên không tuổi”. GV: Trên cái phông nền hùng vĩ, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình, đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. TB: Ngoài nỗi nhớ rừng, chúa sơn lâm còn nhớ những gì nữa? Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội. Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> TB: Những cảnh vật được miêu tả trong những thời điểm khác nhau ở đoạn thơ trên gợi cho em ấn tượng gì? - Những cảnh vật được miêu tả ở những thời điểm khác nhau nhưng tất cả đều rất đẹp và hùng vĩ, mỗi cảnh có một vẻ đẹp riêng. GV: Thế Lữ đã từng học ở trường Cao đẳng mĩ thuật Đông Dương, ông đã sử dụng kiến thức hội hoạ để tăng cường hiệu lực diễn tả của văn chương. Kh: Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật tác giả dùng trong đoạn thơ trên? Và nói rõ tác dụng của nó? - Trong đoạn thơ tác giả dùng một loạt điệp ngữ: nào đâu, đâu, những cứ lặp đi lặp lại cùng với bốn câu hỏi tu từ đã diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? G: Đoạn 3 của bài thơ có thể coi như một bức tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Hãy chứng minh? - Với những chi tiết chọn lọc và trí tưởng tượng phong phú giàu chất lãng mạn với những màu sắc độc đáo Thế Lữ đã dựng lên bốn cảnh chốn sơn lâm, cảnh nào cũng đẹp lộng lẫy với núi rừng tráng lệ, hùng vĩ, với con hổ uy nghi làm chúa tể. Đó là: + Cảnh “những đêm vàng bên bờ suối” hết sức huyền ảo với hình ảnh con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan” đầy lãng mạn. + Đó là cảnh “ngày mưa chuyển bốn phương ngàn” với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương: “Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới”. + Cảnh “bình minh cây xanh nắng gội” chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim đang ca hát trong giấc ngủ của chúa sơn lâm. + Cảnh “chiều lênh láng máu sau rừng” đẹp dữ dội với con hổ đang đợi “mặt trời chết” để “chiếm lấy riêng phần bí mật” của vũ trụ; “mặt trời chết” là một cách nói mới mẻ và giàu sức gợi cảm. Sắc đỏ của ánh tà dương trở thành máu của mặt trời đang hấp hối, nhuộm đỏ cả không gian sau rừng. Vầng thái dương vĩ đại của vũ trụ chỉ là một mảnh bé nhỏ trong con mắt ngạo mạn và khinh miệt của chúa sơn lâm. Trước hình ảnh mặt trời đang hấp hối vô cùng thảm hại, tầm vóc của chúa sơn lâm càng trở nên kì vĩ, bao trùm cả vũ trụ. GV: Bốn bức tranh cùng vẽ về một con hổ với những phông cảnh và tư thế khác nhau đã khái quát trọn vẹn về một thời oanh liệt của chúa sơn lâm. Bốn bức tranh là bốn nỗi hoài niệm đầy nuối tiếc, uất hận, là bốn câu hỏi mà giọng điệu cứ tăng tiến dần. “nào đâu” là tiếng than ngậm ngùi tiếc nuối mở đầu dòng hoài niệm. Đến những câu hỏi tiếp theo “đâu”, “đâu” nuối tiếc đã nhuốm đầy đau đớn. Và đặc biệt là câu hỏi cuối cùng, kéo dài đến ba dòng thơ, đã là lời chất vấn dữ dội tìm về một dĩ vãng huy hoàng. Nhưng dĩ vãng có bao giờ trở lại, càng nhớ tiếc lại càng xót đau. Giấc mơ huy hoàng cuối cùng khép lại trong tiếng than đầy u uất: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? TB: Qua phân tích em cảm nhận như thế nào về hình ảnh chúa sơn lâm trong dòng hồi tưởng về quá khứ?.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Đây là hai đoạn hay nhất của bài thơ, miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ - chúa sơn lâm ngự trị trong vương quốc của nó. * Vị chúa sơn lâm với vẻ đẹp kiêu hùng, lẫm liệt, đầy quyền uy đang ngự trị giữa rừng thiêng kì vĩ, thơ mộng. G: Trong bài thơ tác giả đã tả hai cảnh tượng tương phản, đối lập: Cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị giam cầm và cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ tung hoành chế ngự những ngày xưa nhằm mục đích gì? - Làm nổi bật sự tương phản, đối lập gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai thế giới nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hoà sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người Việt Nam mất nước khi đó. Có thể nói, bài thơ đã chạm tới huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm”, cũng “gậm một khối căm hờn trong cũi sắt” và tiếc nhớ khôn nguôi “thời oanh liệt” với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Chính vì vậy, bài thơ vừa ra đời đã được công chúng say sưa đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ. HS: Đọc khổ thơ cuối. Kh: Em có suy nghĩ gì về những lời nhắn gửi của con hổ ở cuối bài? - Bài thơ kết thúc bằng lời nhắn gửi thống thiết của con hổ với rừng thiêng nơi nó ngự trị ngày xưa. Lời nhắn gửi là nỗi lòng quặn đau, ngao ngán, căm hờn, u uất vì đang bị cầm tù mất tự do; lời nhắn gửi còn là tấc lòng mãi mãi gắn bó với đại ngàn, nó không hề bị hoàn cảnh trói buộc, lời nhắn gửi như một lời thề son sắt, thuỷ chung. Những lời nhắn gửi đó, tâm trạng đó phải chăng cũng chính là tâm trạng của người Việt nam lúc bấy giờ: căm hờn, uất vì mất tự do, mất chủ quyền, là lời thề mãi gắn bó với nước non hùng vĩ. Kh: Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy giải thích vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”, Việc mượn lời đó có tác dụng thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của nhà thơ? - Hổ là con vật oai hùng, là chúa sơn lâm đầy quyền uy ở chốn nước non hùng vĩ, nay bị tù hãm trong cũi sắt, là biểu tượng rất thích hợp về người anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. Do vậy tác giả đã mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Trong bài thơ có lúc hổ căm uất, ngao ngán khi phải sống trong cảnh tù hãm ở vườn bách thú “tầm thường, giả dối” khi thì oai phong, lẫm liệt, đầy uy lực khi sống trong giang sơn hùng vĩ. Điều này giúp cho tác giả thể hiện dễ dàng cảm xúc của mình: Cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, giả dối, ngột ngạt đương thời, khao khát được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn hơn tự do. * Tích hợp nội dung môi trường Bảo vệ môi trường của chúa sơn lâm – bảo vệ rừng là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam cũng như của thế giới. Mỗi chúng ta hãy làm một việc hữu ích dù nhỏ như trồng một cây xanh, không vứt rác bừa bãi…cũng góp phần vào việc bảo vệ môi trường..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Kh: Qua phân tích hãy nêu ý nghĩa của bài thơ? - Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. III. Tổng kết, ghi nhớ (5 phút) TB: Bài thơ đã đạt được thành công gì về nghệ thuật và nội dung? - Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa, có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. - Nội dung: “Nhớ rừng” của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 7) * Ghi nhớ: sgk (tr - 7) 3. Củng cố, luyện tập: (2 phút) H: Em hãy nhắc lại nội dung chính của bài thơ Nhớ rừng? - Nhớ rừng của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. H: Đọc diễn cảm lại bài thơ Nhớ rừng? 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút) - Đọc thuộc lòng và phân tích lại bài thơ Nhớ rừng. - Tìm hiểu sâu hơn một vài chi tiết biểu cảm trong bài thơ. - Đọc và suy nghĩ trước bài Câu nghi vấn. RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ GIẢNG - Thời gian giảng toàn bài…………………………………………………….. - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động……………………………... - Nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy……………………………….. ………………………………………………………………………………….. Ngày soạn: 8/1/2013. Ngày dạy:10 /1/2013 Dạy lớp 8b Ngày dạy: 11 /1/2013 Dạy lớp 8a.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tiết 75 Tiếng Việt:. CÂU NGHI VẤN. I. MỤC TIÊU. 1. Về kiến thức: - Điểm hình thức của câu nghi vấn. - Chức năng chính của câu nghi vấn. 2. Về kĩ năng: - Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. - Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn. 3.Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng câu nghi vấn phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Tài liệu "Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn THCS" Tập II, soạn giáo án; bảng phụ. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trước bài mới theo các câu hỏi SGK III. TIẾN TRìNH BÀI DẠY. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:. /16. 8B:. /16. 1. Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp khi lên lớp. * Đặt vấn đề vào bài mới (1') Trong tiếng Việt cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, mỗi kiểu câu có một số đặc điểm, hình thức nhất định. Những đặc điểm hình thức này thường gắn với một chức năng chính. Tiết học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu đặc điểm, hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. 2. Dạy nội dung bài mới I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính: (25 phút) 1. Ví dụ: Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? Chị Dậu khẽ gạt nước mắt: - Không đau con ạ! - Thế sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ? Hay là u thương chúng con đói qúa ? (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) HS: Đọc ví dụ. TB: Ở Tiểu học các em đã được học về câu nghi vấn, hãy nhắc lại thế nào là câu nghi vấn ?.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Câu nghi vấn là câu nêu sự việc cần biết hoặc cần giải đáp. TB: Dựa vào khái niệm hãy cho biết trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? - HS xác định, gv gạch chân. Kh: Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? - Cuối ba câu trên đều có dấu hỏi; trong mỗi câu đều có những từ nghi vấn như: có … không (câu 1); làm sao (câu 2); hay là (câu 3). TB: Những câu nghi vấn trên dung để làm gì ? - Dùng để hỏi. Kh: Đặt câu nghi vấn và chỉ rõ những đặc điểm hình thức để em khẳng định đó là câu nghi vấn ? - HS đặt câu và nêu rõ những đặc điểm. - Ví dụ: a) U bán con thật đấy ư?(có dấu chấm hỏi ở cuối câu và có từ nghi vấn “ư”) b). Người đâu gặp gỡ làm chi. Trăm năm biết có duyên gì hay không ?. - Truyện Kiều –. (cuối câu có dấu chấm hỏi và có từ nghi vấn “đâu, gì … không”). c) Anh gặp nó bao giờ? (có dấu chấm hỏi cuối câu và từ nghi vấn “bao giờ”) d) Anh đi hay tôi đi ? (có từ hay nối các vế có quan hệ lựa chọn) 2. Bài học TB: Qua việc tìm hiểu ví dụ trên, em hãy nêu nhận xét của mình về đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn ? * Câu nghi vấn là câu: - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) … không, (đã) … chưa,…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi. * Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. GV: Câu nghi vấn có chức năng chính là dùng để hỏi. Tuy nhiên ngoài chức năng đó, câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 11). * Ghi nhớ: sgk (tr - 11) II. Luyện tập: (15 phút) 1. Bài tập 1: (sgk tr - 11) HS: Đọc yêu cầu bài tập 1..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> H: Xác định câu nghi vấn trong đoạn trích và chỉ ra những đặc điểm hình thức cho biết đó là câu nghi vấn ? GV: Gọi 2 học sinh lên bảng làm. a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không ? b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế ? c) Văn là gì ? Chương là gì ? d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không ? - Đùa trò gì ? - …cái gì thế ? - Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ? - Những đặc điểm hình thức là cuối câu nghi vấn có dấu chấm hỏi và trong câu có các từ nghi vấn: phải không, tại sao, gì, không, hả,… 2. Bài tập 2: (sgk tr - 12) HS: Đọc các câu văn a, b, c và trả lời các câu hỏi. H: Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn? - Cuối ba câu có dấu chấm hỏi, trong câu có từ nghi vấn “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn. H: Trong các câu đó, có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Vì sao? - Không thể thay thế được. Nếu thay từ “hay” trong câu nghi vấn bằng từ “hoặc” thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn. GV: Chẳng hạn, nếu thay từ “hay” trong câu (a) thành từ “hoặc” thì câu nghi vấn sẽ biến thành câu trần thuật và có ý nghĩa khác. 3. Bài tập 3: (sgk tr - 13) HS: Đọc nội dung bài tập 3. H: Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu (a, b, c, d) được không? Vì sao? - Không, vì đó không phải là những câu nghi vấn. + Câu (a) và (b) có các từ nghi vấn như: “có … không”; “tại sao” nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong câu. + Trong câu (c, d) thì nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định. GV: Các em cần phân biệt từ nghi vấn và từ phiếm định để xác định đúng câu nghi vấn. Ví dụ: “ai” trong “ai biết” là từ nghi vấn nhưng “ai” trong “ai cũng biết” là từ phiếm định. “Ai cũng biết” có nghĩa là mọi người đều biết; như vậy “ai” trong “ai cũng biết” là từ phiếm định chứ không phải là từ nghi vấn. Do đó “nào”, “ai” trong câu c, d là những từ phiếm định nên không thể đặt dấu chấm hỏi 4. Bài tập 4: (sgk tr - 13) HS: Đọc nội dung bài tập 4..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> H: Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau: a) Anh có khoẻ không ? b) Anh đã khoẻ chưa ? - Khác nhau về hình thức: có … không; đã … chưa. - Khác nhau về ý nghĩa: câu (b) có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ, nếu điều giả định này không đúng thì câu hỏi trở nên vô lí, còn câu hỏi (a) không hề có giả định đó. GV: Các em có thể thấy rõ sự khác nhau giữa hai kết cấu này qua việc phân tích tính chất đúng /sai của những câu như: - Cái áo này có cũ (lắm) không? (đúng) - Cái áo này đã cũ (lắm) chưa? (đúng) - Cái áo này có mới (lắm) không? (đúng) - Cái áo này đã mới (lắm) chưa? (sai) 5. Bài tập 5: (sgk tr - 13) H: Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩ của hai câu sau ? a) Bao giờ anh đi Hà Nội ? b) Anh đi Hà Nội bao giờ ? - Khác biệt về hình thức giữa hai câu thể hiện ở trật tự từ. Trong câu (a) “bao giờ” đứng đầu câu, còn trong câu (b) “bao giờ” đứng cuối câu. Khác biệt về ý nghĩa: câu (a) hỏi về thời điểm của một hành động sẽ diễn ra trong tương lai, câu (b) hỏi về một thời điểm của một hành động sẽ diễn ra trong quá khứ. 6. Bài tập 6: (sgk tr - 13) H: Cho biết hai câu nghi vấn sau đây đúng hay sai. Vì sao? a) Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế ? b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế ? - Câu (a) đúng vì không biết bao nhiêu ki-lô-gam (đang phải hỏi) ta vẫn có thể cảm nhận được một vật nào đó nặng hay nhẹ (nhờ bưng, vác,…). - Câu (b) sai vì chưa biết giá bao nhiêu (đang phải hỏi) thì không thể nói món hàng đắt hay rẻ. 3.Củng cố, luyện tập (2 phút) H: Em hãy nhắc lại, thế nào là câu nghi vấn? Lấy ví dụ minh hoạ ? Câu nghi vấn là câu: - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) … không, (đã) … chưa,…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Có chức năng chính là dùng để hỏi..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Ví dụ: Tại sao bạn không làm bài tập về nhà ? 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút) - Xem lại ví dụ, học thuộc phần ghi nhớ; làm bài tập 5,6 (sgk tr - 13). - Tìm các văn bản đã học có chứa câu nghi vấn, phân tíh tác dụng. - Liên hệ thực tế trong giao tiếp hàng ngày. - Đọc và suy nghĩ trước bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ GIẢNG - Thời gian giảng toàn bài…………………………………………………….. - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động……………………………... - Nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy……………………………….. ………………………………………………………………………………….. NGỮ VĂN – BÀI 18, 19 Ngày soạn: 12/1/2013. Ngày dạy 16 /1/2013 Dạy lớp 8A Ngày dạy 14 /1/2013 Dạy lớp 8B. Tiết 76 Tập làm văn: VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU:. 1. Về kiến thức - Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh. - Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. 2. Về kĩ năng - Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh. - Diễn đạt rõ ràng, chính xác. - Viết 1 đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ. 3. Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng văn thuyết minh trong giao tiếp phù hợp. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Thiết kế bài học Ngữ văn 8 theo hướng tích hợp; soạn giáo án; bảng phụ. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trước bài mới. III. TIẾN TRìNH BÀI DẠY. * Ổn định tổ chức - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:. /16. 8B:. /16.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp khi lên lớp. * Đặt vấn đề vào bài mới (1') Trong bài văn thuyết minh, đoạn văn cũng đóng một vai trò quan trọng. Căn cứ vào các ý lớn trong văn bản, người viết sẽ hình thành các đoạn văn tương ứng. Giữa các đoạn phải phân định ranh giới rõ ràng, tránh lẫn lộn nội dung giữa đoạn này với đoạn khác dẫn tới tình trạng thiếu mạch lạc trong văn bản. Để giúp các em làm được điều đó, tiết học hôm nay chúng ta tìm hiểu cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí. 2. Dạy nội dung bài mới I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh (24 phút) 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh GV: Đoạn văn là bộ phận của bài văn, viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường gồm hai câu trở lên được sắp xếp theo thứ tự nhất định. - GV treo bảng phụ ghi hai đoạn văn (sgk tr -14). HS: Đọc đoạn văn (a) * Đoạn văn a: TB: Nội dung của đoạn văn (a) là gì? - Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch. TB: Đâu là câu chủ đề của đoạn văn? - Câu 1: Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Kh: Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các câu trong đoạn văn? - Trong đoạn văn câu mang ý chung, khái quát của các đoạn văn (câu chủ đề) đứng ở đầu đoạn văn, các câu còn lại có vai trò giải thích, bổ sung làm sáng tỏ ý đã nêu trong câu chủ đề: Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Cụ thể: câu 2 cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. Câu 3 cho biết lượng nước ấy bị ô nhiễm. Câu 4 nêu sự thiếu nước ở các nước trên thế giới thứ ba. Câu 5 nêu dự báo đến năm 2005 thì 2/3 dân số thế giới thiếu nước. - Câu 1: Nêu ý chung, khái quát của đoạn văn. (câu chủ đề) - Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. - Câu 3: Cho biết lượng nước ấy bị ô nhiễm - Câu 4: Nêu sự thiếu nước ở các nước thứ ba. - Câu 5: Nêu dự báo đến năm 2025 thì 2/3 dân số thế giới thiếu nước. GV: Như vậy các câu 2, 3, 4, 5 bổ sung thông tin làm rõ ý câu chủ đề. Câu nào cũng nói về nước. Các em thấy đoạn văn này người viết đã trình bày rất rõ ràng ý chủ đề của đoạn. * Đoạn văn b: HS: Đọc đoạn văn (b). TB: Đoạn văn (b) có nội dung như thế nào? - Nội dung: Phạm Văn Đồng – nhà cách mạng nổi tiếng..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> TB: Tìm từ ngữ chủ đề trong đoạn văn trên? - Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng. GV: Đoạn văn (b) thuyết minh về cuộc đời cách mạng của thủ tướng Phạm Văn Đồng. Câu 1 khẳng định Phạm Văn Đồng là nhà cách mạng nổi tiếng và là nhà văn hoá lớn. Các câu tiếp theo cung cấp thông tin về thủ tướng Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm, để làm rõ chủ đề: Phạm Văn Đồng là nhà cách mạng nổi tiếng và là nhà văn hoá lớn. - Câu 1: Nêu từ ngữ chủ đề, ý khái quát của đoạn. - Các câu còn lại cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm. TB: Qua việc tìm hiểu hai đoạn văn trên, em có nhận xét như thế nào về các đoạn văn thuyết minh? - Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn GV: Treo bảng phụ ghi hai đoạn văn a, b (sgk tr -14). * Đoạn văn a: HS: Đọc đoạn văn (a). TB: Đoạn văn thuyết minh về đối tượng nào? - Đoạn văn thuyết minh về đặc điểm và cấu tạo của bút bi. TB: Đoạn văn thuyết minh về đặc điểm và cấu tạo của bút bi theo thứ tự như thế nào? - Thuyết minh đi từ đặc điểm đến cấu tạo của bút bi. Kh: Hãy nhận xét về cách sắp xếp ý trong đoạn văn trên? - Cách sắp xếp các ý trong đoạn văn còn lộn xộn. Kh: Vậy theo em, nếu giới thiệu cây bút bi thì nên giới thiệu như thế nào? - Giới thiệu cây bút bi, trước hết phải giới thiệu cấu tạo, mà muốn thế thì phải chia thành từng bộ phận để giới thiệu: + Ruột bút bi (phần quan trọng nhất) gồm đầu bút bi và ống mực loại mực đặc biệt. + Phần vỏ bút gồm ống nhựa hoặc sắt để bọc ruột bút bi và làm cán viết. Phần này gồm ống bút, nắp bút . + Ngoài ra còn có các loại bút bi. TB: Đoạn văn trên nên tách đoạn và mỗi đoạn viết lại thế nào? - Nên tách thành hai đoạn giới thiệu cấu tạo và chủng loại của bút bi. GV: Yêu cầu học sinh làm bài ra giấy, gv kiểm tra và cho học sinh sửa lại đoạn văn trên..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ví dụ: - Bút bi gồm hai bộ phận: Ruột bút bi và vỏ bút bi. Ruột bút bi là một ống nhựa nhỏ, dài trong đựng loại mực đặc biệt, một phía có gắn đầu bút, đầu bút bi có hòn bi nhỏ thay ngòi bút. Khi viết hòn bi lăn làm mực trong ống chảy ra, ghi thành chữ. Ngoài ống nhựa là vỏ bút bi được làm bằng nhựa hoặc sắt để bọc ruột bút bi và làm cán bút. Vỏ bút bi có thể có nắp đậy, cùng với móc để cài vào túi áo hoặc quyển vở. Loại bút bi không có nắp đậy thì có lò so và nút bấm. Muốn viết thì ấn đầu cán bút bi cho ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi thụt vào. - Bút bi có nhiều loại. Xét theo màu mực thì ta có bút bi xanh, đỏ, đen,… Xét theo cấu tạo ta có bút bi có nắp đậy; bút bi không có nắp đậy. * Đoạn văn b: HS: Đọc đoạn văn (b). TB: Yêu cầu thuyết minh của đoạn văn (b) là gì? - Đoạn văn (b) thuyết minh về chiếc đèn bàn. Nội dung đoạn văn sắp xếp lộn xộn và chưa thật đầy đủ. Kh: Theo em, nên giới thiệu chiếc đèn bàn bằng phương pháp nào? Cần tách đoạn văn (b) ra làm mấy đoạn cho hợp lí? - Dùng phương pháp phân tích, nên tách đoạn văn (b) thành 3 đoạn văn ngắn thì sẽ rõ ràng hợp lí hơn: giới thiệu phần đèn, phần chao đèn, phần đế đèn. GV: Cho học sinh lập dàn bài vào vở bài tập, gv kiểm tra, sau đó hướng dẫn học sinh cách sửa và viết lại đoạn văn. Ví dụ: - Nhà em có một chiếc đèn bàn. Đèn bàn có cấu tạo gồm ba phần: phần đèn, phần chao đèn, phần đế đèn. Phần đèn gồm có một ống thép không gỉ thẳng đứng. Ống thép rỗng, dây điện luồn ở trong đó. Trên ống thép gắn một cái đui đèn để lắp một bóng đèn với công suất nhỏ. - Trên bóng đèn có chao đèn làm bằng vải lụa có khung sắt ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn. - Dưới ống thép là đế đèn được làm bằng một khối thuỷ tinh vững chãi. Trên đế đèn có công tắc để bật đèn hoặc tắt đèn rất tiện lợi. TB: Đọc hai đoạn văn vừa sửa với hai đoạn văn ban đầu và so sánh cách viết giới thiệu cái bút bi, cái chao đèn? - Ở 2 đoạn văn vừa sửa lại, mỗi bộ phận, mỗi mặt của đối tượng được tách ra thành một đoạn văn nên vừa trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, vừa tránh lẫn ý của đoạn văn khác. TB: Em thấy các ý trong hai đoạn văn vừa sửa lại được sắp xếp theo thứ tự nào? - Đoạn văn (a): Sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật – cái bút bi. - Đoạn văn (b): Sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật: phần đèn, phần chao đèn và phần đế đèn. GV: Xét về cấu tạo, đoạn văn thuyết minh có một số mô hình sắp xếp ý thường gặp như sau:.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Tuân theo thứ tự cấu tạo của sự vật: Thuyết minh một đồ dùng, một sản phẩm, một loài vật, cây cối,… - Tuân theo thứ tự nhận thức từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần (thuyết minh giới thiệu một danh lam thắng cảnh, giới thiệu sản phẩm). - Tuân theo thứ tự diễn biến sự vật trong những khoảng thời gian nhất định (giới thiệu một phương pháp, một thí nghiệm, một trò chơi,…) - Tuân theo thứ tự chính phụ, cái chính nói trước, cái phụ nói sau (thuyết minh một sản phẩm,…) Kh: Từ việc tìm hiểu cách sắp xếp và tập sửa lại các đoạn văn thuyết minh trên, em rút ra kết luận gì về cách viết các đoạn văn thuyết minh? 3. Bài học: - Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. - Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. - Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau). HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 15) * Ghi nhớ: sgk (tr - 15) II. Luyện tập: (16 phút) 1. Bài tập 1: sgk (tr - 15) * Đề bài: Giới thiệu trường em. HS: Đọc lại đề bài. TB: Đối tượng thuyết minh của đề bài này là gì? - Đối tượng: trường em. GV: Các em đã xác định được đối tượng thuyết minh, các em hãy viết đoạn văn Mở bài và Kết bài cho đề bài trên. TB: Phần Mở bài em cần viết như thế nào? - Cần giới thiệu một cách ngắn gọn các thông tin chủ yếu về trường em: Tên trường, vị trí của trường, cảm nhận chung về ngôi trường. Ví dụ: Ngôi trường nơi em đang học tập có tên gọi là Trường THCS Lê Quý Đôn. Trường được xây dựng trên một khu đồi cao, có địa thế rộng, khá đẹp, thuộc tổ 8 phường Chiềng Lề - Thành phố Sơn La. TB: Em sẽ trình bày ý gì ở phần Kết bài? - Nên nêu cảm nhận sâu sắc và những ấn tượng nổi bật nhất về ngôi trường..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ví dụ: Từ ngôi trường thân yêu này, đã có biết bao thế hệ học sinh trưởng thành, bay tới bao chân trời góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Em rất yêu và tự hào về trường. Nên em luôn tự nhủ sẽ cố gắng học tập và tu dưỡng để xứng đáng là học sinh của ngôi trường giàu truyền thống, mang tên nhà bác học Lê Quý Đôn. 3 .Củng cố, luyện tập (2 phút) TB: Khi viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh ta cần chú ý những gì? - Khi làm bài văn thuyết minh, cần xác định các ý lớn, mỗi ý viết thành một đoạn văn. - Khi viết đoạn văn, cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. - Các ý trong đoạn văn nên sắp xếp theo thứ tự cấu tạo của sự vật, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), thứ tự diễn biến sự việc trong thời gian trước sau hay theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau). 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút) - Xem lại các đoạn văn và học thuộc lòng phần ghi nhớ. - Làm bài tập 2, 3 sgk (tr 15); đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản Quê hương. RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ GIẢNG - Thời gian giảng toàn bài…………………………………………………….. - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động……………………………... - Nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy……………………………….. ………………………………………………………………………………… Ngày soạn: 12/1/2013. Ngày giảng 8A: 16 /1/2013 8B: 14 /1/2013 QUÊ HƯƠNG - Tế Hanh -. I. MỤC TIÊU. 1. Về kiến thức: - Nguồn cảm hứng tong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm của tác giả. - Hình ảnh khỏe khoắn đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết. 2.Về kiến thức: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ. - Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ. 3. Về thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu quê hương. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Chuẩn KTKN, Bình giảng văn 8, thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 18). III. TIẾN TRìNH BÀI DẠY. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:. /16;. 8B:. /16. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. 1. Kiểm tra bài cũ: KT miệng (5 phút) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng một khổ thơ em thích nhất trong bài thơ Nhớ rừng và nêu cảm nghĩ của em về khổ thơ đó? * Đáp án - Biểu điểm: - Học sinh lựa chọn và đọc thuộc lòng diễn cảm khổ thơ. (5 điểm) - Phát biểu được cảm nghĩ: nêu khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của khổ thơ. (5 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong trái tim của mỗi con người, bao giờ chẳng có hình ảnh một quê hương nơi mình đã chào đời và lớn lên! Tình quê, đó là tình cảm thiêng liêng của con người và cũng là nguồn cảm hứng lớn của văn chương nghệ thuật. Ở nhà thơ Tế Hanh, nguồn cảm hứng ấy đã chảy suốt cả đời thơ mà bài thơ Quê hương là sự mở đầu. Hôm nay cô trò ta sẽ cùng cảm nhận thi phẩm này. 2. Dạy nội dung bài mới I. Đọc và tìm hiểu chung (8 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm HS: Đọc phần chú thích sgk (tr - 17). TB: Hãy nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Tế Hanh? - Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh (1921- 2009) quê ở Quảng Ngãi. Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối (1940 - 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác bền bỉ phục vụ cách mạng và kháng chiến. Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. GV: Tế Hanh, quê ở xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Cái làng chài ven biển có dòng sông bao quanh này luôn trở đi trở lại trong nhiều bài thơ của ông. Ngay từ những sáng tác đầu tay, hồn thơ lãng mạn của Tế Hanh đã gắn bó thiết tha với làng quê (Quê hương, Lời con đường quê, Một làng thương nhớ,…). Sau này, thơ Tế Hanh mở rộng về đề tài, nhưng được biết đến nhiều nhất vẫn là những bài viết.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> về quê hương miền biển thân yêu của ông. Trong thời kì đất nước bị chia cắt (1954 1975) mảng thơ thành công nhất của Tế Hanh cũng là mảng viết về quê hương miền Nam đau thương anh dũng khi đó. Có thể nói, Tế Hanh là nhà thơ của quê hương, mà bài “Quê hương” là sáng tác mở đầu đầy ý nghĩa. Tác phẩm chính: Tập thơ Hoa Niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca mới (1966). TB: Bài thơ Quê hương ra đời trong hoàn cảnh nào? - Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ của Tế Hanh. Dưới ngòi bút của ông, nguồn cảm hứng này đã tạo thành một dòng chảy tâm tình với nhiều bài thơ hay mà “Quê hương” là sự mở đầu. Bài thơ được viết năm 1939 lúc nhà thơ 18 tuổi đang là học trò sống xa quê. Bài thơ được viết trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê với một tấm lòng trong trẻo, thuần hậu. Bài thơ này rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên xuất bản năm 1945. - “Quê hương” viết năm 1939, trong cảm xúc nhớ nhà, nhớ quê khi tác giả còn là một học trò sống xa quê. 2. Đọc bài thơ TB: Theo em nên đọc bài thơ này theo em nên đọc với giọng như thế nào? - Đọc to, rõ ràng, nhấn giọng ở những tiếng gieo vần, cố gắng thể hiện được tâm trạng, cảm xúc của tác giả trong từng khổ thơ. Khổ 2, 3 đọc với giọng tươi vui, hào sảng, thể hiện được sự vui vẻ, rộn ràng của không khí lao động ở làng chài. Đoạn 4 đọc giọng lắng xuống, tha thiết để thể hiện nỗi nhớ quê chân thành của tác giả. - Gv đọc một đoạn, gọi học sinh đọc hết bài và nhận xét uốn nắn các em. Y: Đọc chú thích 1, 2, 3, 4 sgk (tr - 17)? Kh: Qua sự chuẩn bị bài và đọc, em có nhận xét gì về thể thơ? - Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ, gồm nhiều khổ, gieo vần “ôm” và vần liền với sự hoán vị bằng, trắc đều đặn (hai câu vần bằng đến hai câu vần trắc). Vì vậy, bài thơ 8 chữ tuy khá tự do nhưng vần điệu vẫn nhịp nhàng, đều đặn, mở ra khả năng diễn tả phong phú. TB: Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung chính của mỗi đoạn? - Bài thơ chia làm 4 đoạn: + Hai câu đầu: Giới thiệu chung về “làng tôi”. + Sáu câu tiếp theo “Khi trời trong … góp gió”: Miêu tả cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá. + Tám câu tiếp “Ngày hôm sau … thớ vỏ”: Cảnh thuyền cá trở về bến. + Bốn câu cuối: Nỗi nhớ quê hương làng chài khôn nguôi của tác giả. GV: Để các em cảm nhận được vẻ đẹp làng quê vùng biển và tình cảm của Tế Hanh đối với quê hương; chúng ta đi phân tích bài thơ. II. Phân tích (23 phút) 1. Giới thiệu chung về quê hương.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> TB: Đọc hai câu thơ đầu và cho biết nhà thơ giới thiệu về quê hương mình như thế nào? Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới: Nước bao quanh, cách biển nửa ngày sông. - Hai câu thơ mở đầu rất bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về làng quê của mình. + Về nội dung: nếu xét theo ý nghĩa thông tin đơn giản thì ta hiểu đó là một làng ven biển, dân ở đó làm nghề đánh cá. + Nhưng cái tình của Tế Hanh, cái hồn biển của Tế Hanh đã gửi vào câu chữ để cái làng ấy hiện ra duyên dáng, nên thơ, phảng phất một cơn gió biển làm sóng nước bồng bềnh. Làng ở vào thế trung tâm, nước là đường viền, nước màu lạnh làm nền, còn đất (làng) như một điểm ấm sáng hiện ra như một niềm thương nhớ chơi vơi. Thêm nữa, làng không chỉ có “nước bao vây” mà khoảng cách biển cũng được đo bằng nước “nửa ngày sông”. Thời gian được đo bằng không gian, một không gian nước vừa quấn quyện vừa mênh mông thơ mộng. Làm cho làng cũng như con thuyền bốn mùa đập dờn trong sóng nước êm ru. Nhà thơ đã cá biệt hoá cái làng chài lưới của mình bằng những cảm nhận rất riêng ấy. Nó vừa tả thực vừa hiện lên như một giấc chiêm bao. TB: Đọc từ “Khi trời trong … thâu góp gió”? Nhắc lại nội dung chính của đoạn? 2. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá TB: Tìm những câu thơ miêu tả cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá? Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. KH: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong bốn câu thơ trên? - Đó là những câu thơ đẹp, mở ra cảnh tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh. Trên đó nổi bật hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi. Trong bốn câu thơ tác giả đã sử dụng một loạt những hình ảnh tươi tắn, trẻ trung: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Dùng nhiều động từ mạnh: hăng, phăng, vượt,… và hình ảnh so sánh chiếc thuyền như “con tuấn mã” đã diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng bất ngờ hiếm thấy trong thơ mới đầy hấp dẫn. GV: Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Hai câu thơ tiếp theo miêu tả cánh buồm căng gió: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió… Kh: Hãy phân tích để thấy được vẻ đẹp của hai câu thơ này?.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi được tác giả miêu tả bằng nghệ thuật so sánh độc đáo bất ngờ và nghệ thuật nhân hoá “Cánh buồm … thâu góp gió” đã gợi lên hình ảnh cánh buồm căng rất đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn, lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Cánh buồm như một sinh thể biết cử động và hơn thế nữa nó mang theo cả linh hồn của quê hương ra khơi. GV: Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Sự so sánh ở đây không làm cho việc miêu tả cụ thể hơn nhưng đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao. Liệu có hình ảnh nào diễn tả được chính xác, giàu ý nghĩa và đẹp để biểu hiện linh hồn làng chài bằng hình ảnh cánh buồm trắng giương to, no gió biển khơi bao la đó? Cánh buồm mang theo bao hi vọng và lo toan của người dân chài trong cuộc mưu sinh trên sông nước. Tác giả nhìn thấy trong cánh buồm có cả niềm tự hào, kiêu hãnh và sức mạnh của người dân chài trong cuộc chinh phục biển khơi: cánh buồm trắng như rướn lên, thâu góp gió trời để bay vào cùng bao la bát ngát của không gian. Những hình ảnh thơ khoẻ khắn đầy chất lãng mạn bay bổng, vừa diễn tả khí thế lao động mạnh mẽ và khát vọng chinh phục thiên nhiên của người dân chài, vừa thể hiện tình yêu mến tha thiết và niềm tự hào của thi sĩ về cuộc sống, về con người và về quê hương. * Một bức tranh phong cảnh thiên nhiên tươi sáng; một bức tranh lao động đầy hứng khởi, dạt dào sức sống. TB: Đọc đoạn thơ từ “Ngày hôm sau … trong thớ vỏ” miêu tả cảnh gì? 3. Cảnh thuyền cá về bến TB: Cảnh đón thuyền cá trở về được miêu tả qua những hình ảnh thơ nào? Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, Những con cá tươi ngon thân bạc trắng. Kh: Em có nhận xét gì về việc miêu tả cảnh đón thuyền cá trở về của dân làng? - Cảnh dân làng chài đón thuyền cá trở về được tả thực đến từng chi tiết; từ hình ảnh cho đến âm thanh, màu sắc. Nhà thơ sung sướng biết bao được nhìn thấy cảnh “dân làng tấp nập đón ghe về”. Trong bao nhiêu âm thanh “ồn ào trên bến đỗ” nhà thơ nâng niu ghi lại một câu nói mộc mạc của người dân chài: “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”. Câu thơ như một tiếng reo vui, một tiếng thở phào nhẹ nhõm, một lời cảm tạ chân thành cất lên từ niềm tin hồn nhiên, chất phác của người lao động. Nghề chài lưới dãi dầu giữa biển khơi, có ai biết được bao nhiêu bất trắc, nguy hiểm sẽ xảy ra? Vì thế đón người thân từ biển khơi trở về bình yên, đó là một nỗi vui mừng. Niềm vui lại nhân đôi khi được thấy “cá đầy ghe’. Câu thơ “Những con cá tươi ngon thân bạc trắng” vừa giàu sức miêu tả, vừa có giá trị biểu cảm cao. Nó vừa thể hiện niềm vui giản dị và lớn lao trước thành quả lao động, vừa bày tỏ khát vọng sâu xa về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc của những người dân chài. TB: Trong không khí đầy ắp niềm vui ấy, người dân chài hiện ra thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Kh: Em có cảm nhận gì về những câu thơ trên? - Nếu ở đầu bài thơ người dân chài chỉ được nhắc đến trong cái tên gọi chung nhất, thì ở khổ thơ này họ được miêu tả chi tiết, cụ thể người dân chài hiện ra trong dáng vẻ vạm vỡ, từng trải. Câu “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng” là một câu tả thực, câu “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” là sang tạo độc đáo, gợi cảm, rất thú vị. Câu thơ thể hiện người lao động dân chài, những đứa con của biển khơi thật hay: nước da ngăm nhuộm nắng nhộm gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả “vị xa xăm” của biển khơi. Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường. Kh: Em hãy chỉ ra cái hay của hai câu thơ miêu tả con thuyền cá trở về bến? Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. - Hai câu thơ miêu tả chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió trở về là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn “thấy” sự mỏi mệt say sưa của con thuyền, và còn cảm thấy con thuyền ấy như đang lắng “Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” của nó. Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đậm vị muối mặn mòi của biển khơi. GV: Không có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là không có tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động ở làng chài quê hương thì không thể có những câu thơ xuất thần như vậy. Ở đây ta thấy biện pháp nhân hoá của nhà thơ đã phát huy hiệu quả tối đa khi kết hợp thủ pháp đối lập: Con thuyền lúc ra khơi hăng hái, hào hứng không kém con người (Chiếc thuyền nhẹ hăng … trường giang) nay nó lặng lẽ vì mệt mỏi, muốn nghỉ ngơi sau một chuyến đi vất vả, gian truân. Nó im lặng, nhưng nó vẫn nghĩ suy về sự được mất của con thuyền. Và nó đọng lại trong lòng người vẫn là cảm giác bình yên khi con thuyền đã được nằm nghỉ ngơi trên bến. TB: Em cảm nhận được gì khi phân tích khổ thơ trên? * Niềm vui sướng mãn nguyện và không khí đầm ấm, rộn ràng của làng chài khi thuyền đánh cá trở về. GV: Một làng quê, một vạn chài mộc mạc mà sao gợi được nỗi niềm bâng khuâng đến thế? Và làng quê ấy như một ma lực, có sức lực, sức hút kì diệu, dù thời gian xa cách, dù không gian mênh mông không định ở một nơi nào. TB: Đọc và nhắc lại nội dung của bốn câu thơ cuối? 4. Nỗi nhớ quê hương của tác giả TB: Tình cảm với quê hương của nhà thơ được bộc lộ thế nào trong khổ thơ cuối? Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng vượt ra khơi,.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! Kh: Nêu nhận xét của em về bốn câu thơ trên? - Bốn câu thơ kết, nhà thơ trực tiếp nói về nỗi nhớ làng quê khôn nguôi của mình. Nỗi nhớ chân thành, tha thiết nên lời thơ thật giản dị, tự nhiên, như thốt ra từ trái tim: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”, biện pháp liệt kê. GV: Với Tế Hanh, đứa con hiếu thảo của quê hương đang phải đi học xa quê cứ “luôn tưởng nhớ” nhớ tới cồn cào cái “mùi nồng mặn” đặc trưng của quê hương. Với Tế Hanh cái hương vị lao động làng chài đó chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. Nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong đời sống lao động hằng ngày của người dân. Vì vậy hình ảnh quê hương trong bài thơ không hề hiu hắt buồn bã như nhiều bài thơ mới cùng đề tài này, mà thật tươi sáng, khoẻ khắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống. * Một nỗi nhớ da diết với tình cảm trong sáng tha thiết đối với quê hương của tác giả. TB: Nêu những nét chính về nghệ thuật và nội dung của bài thơ? III. Tổng kết, ghi nhớ (3 phút) - Nghệ thuật: Với ngòi bút miêu tả thấm đẫm cảm xúc, những so sánh đẹp, bay bổng, lãng mạn, những vần thơ bình dị và gợi cảm. - Nội dung: Bài thơ của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật hình ảnh khoẻ khắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. 3. Củng cố, luyện tập (3 phút) Kh: Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình? - Quê hương là bài thơ trữ tình, nhưng phần lớn số câu thơ lại chủ yếu là miêu tả. Ngay trong khổ thơ kết, tuy phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm, nhưng hai khổ giữa là miêu tả. Phương thức biểu đạt bao trùm là biểu cảm; bởi lẽ toàn bộ hệ thống hình ảnh miêu tả chỉ là tái hiện phong cảnh, cuộc sống và người dân chài quê hương trong nỗi nhớ của chủ thể trữ tình. Như vậy, yếu tố miêu tả ở dây dù chiếm một tỉ lệ lớn, vẫn chỉ là phục vụ cho biểu cảm, trữ tình. Mặt khác, ngòi bút miêu tả của tác giả trong bài thơ không khách quan chủ nghĩa, mà trái lại, thấm đậm cảm xúc chủ quan. Như vậy mới có những so sánh đẹp, bay bổng, đầy lãng mạn, mới có chỗ sử dụng biện pháp nhân hoá một cách độc đáo, thổi linh hồn vào sự vật, khiến sự vật có một vẻ đẹp, một ý nghĩa, tầm vóc bất ngờ. - Nghệ thuật nổi bật nhất của bài thơ là sự sáng tạo hình ảnh thơ. Bài thơ khá phong phú hình ảnh: có những hình ảnh miêu tả chính xác, không tô vẽ khiến người đọc như trông rõ mồn một cảnh được miêu tả, nhưng lại có những hình ảnh bay bổng, lãng nạm, rất có hồn. 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút) - Học thuộc lòng và phân tích lại bài thơ..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Tìm đọc thơ của Tế Hanh. - Đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản Khi con tu hú. RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ GIẢNG - Thời gian giảng toàn bài…………………………………………………….. - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động……………………………... - Nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy……………………………….. …………………………………………………………………………………... Ngày soạn:15/1/2013. Ngày dạy:8A: 18/1/2013 8B: 17 /1/2013. Tiết 78 V ăn bản:. KHI CON TU HÚ - Tố Hữu -. I. MỤC TIÊU. 1.Về kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu. - Nghệ thuật khắc họa hình ảnh (thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do). - Niềm khao khát cuộc sống tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả. 2. Về kĩ năng: - Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cách mạng bị giam giữ trong ngục tù..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc giữa hai phần của bài thơ; thấy được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ này. 3. Về thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu sự sống, yêu tự do. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Bình giảng văn 8, thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 20). III. TIẾN TRìNH BÀI DẠY. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:. /16;. 8B:. /16. - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. 1. Kiểm tra bài cũ:KT miệng (5 phút) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng và nêu giá trị nghệ thuật, nội dung của bài thơ Quê hương? * Đáp án - Biểu điểm: - Học sinh đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ. (5 điểm) - Ngòi bút miêu tả thấm đẫm cảm xúc; những hình ảnh so sánh đẹp, bay bổng, lãng mạn, những vần thơ bình dị, gợi cảm. (2 điểm) - Bài thơ Quê hương đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại, Tố Hữu là một tác giả có vị trí đặc biệt quan trọng. Với trên 60 năm hoạt động và sáng tác, Tố Hữu đã giành trọn vẹn sự nghiệp thơ ca của mình phục vụ cách mạng, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Và trong suốt nhiều thập kỉ qua của thế kỉ XX, ông luôn được coi là “cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng”. Để giúp các em cảm nhận phần nào điều đó, tiết học hôm nay chúng ta cùng học một tác phẩm của ông đó là Khi con tu hú. 2. Dạy nội dung bài mới I. Đọc và tìm hiểu chung (7 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm TB: Qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy nêu vài nét về thân thế và sự nghiệp của nhà thơ Tố Hữu? - Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành; quê ở Thừa Thiên - Huế. Ông giác ngộ lí tưởng cách mạng khi đang học ở Trường Quốc học. Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng và chính quyền của nhà nước.Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Năm.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1996, Tố Hữu được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. GV: Tố Hữu là nhà thơ lớn, tiêu biểu của nền văn học cách mạng đương đại. Lớn lên giữa lúc cao trào Mặt trận Dân chủ do Đảng cộng sản Đông Dương lãnh đạo đang sôi sục, Tố Hữu đã nhanh chóng tiếp thu lí tưởng cách mạng và say sưa hoạt động trong Đoàn thanh niên dân chủ. Tháng 4/1939, Tố Hữu bị bắt giam; ở nhà tù, được tôi luyện trong đấu tranh, thử thách, ông trở thành một chiến sĩ dày dạn, trung kiên. Tháng 4/1942 Tố Hữu vượt ngục và tham gia lãnh đạo tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 ở Huế. - Con đường thơ của Tố Hữu hầu như bắt đầu cùng lúc với con đường cách mạng. Ngay từ những tác phẩm đầu tay, thơ ông đã được soi sáng bởi lí tưởng cộng sản và hướng đến những vấn đề xã hội rộng lớn. Trong thơ Tố Hữu thời kì đầu, người đọc bắt gặp một tâm hồn nồng nhiệt của tuổi trẻ gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Khi bị tù đày, thơ Tố Hữu là lời tâm niệm của người chiến sĩ trẻ nguyện trung thành với lí tưởng; nhiều bài đã vượt qua song sắt nhà tù, bằng nhiều hình thức để cổ vũ cuộc đấu tranh bên ngoài. Sức mạnh to lớn của thơ Tố Hữu trước hết do sức hấp dẫn của lí tưởng cộng sản cao đẹp, của chân lí cách mạng mà nhà thơ đã giác ngộ và chiến đấu quên mình vì nó. Sau cách mạng tháng Tám, Tố Hữu luôn là lá cờ đầu của thơ ca Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến trường kì, đã từng đem đến sức mạnh tinh thần cho các thế hệ trẻ trong thời đại cách mạng. TB: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? - Bài thơ được sáng tác tháng7 năm 1939 trong nhà lao Thừa Phủ (Huế), khi tác giả mới bị bắt giam ở đây . GV: Trước đó, Tố Hữu ở lứa tuổi 18 cảm thấy sung sướng vô biên khi bắt gặp lí tưởng cộng sản, đang say mê hoạt động cách mạng với tâm hồn bồng bột, lãng mạn. Nhà thơ đã hình dung con đường cách mạng tràn đầy niềm vui và ánh sáng: Ồ, vui quá! Rộn ràng trên vạn nẻo Bốn phương trời và sau dấu muôn chân Cũng như tôi, tất cả tuổi đang xuân Chen bước nhẹ trong gió đầy ánh sáng. (Hi vọng) 2. Đọc bài thơ GV: Bài thơ được viết theo thể lục bát, khi đọc cần đọc đúng nhịp thơ lục bát, nhấn giọng ở những tiếng hiệp vần để thể hiện được sự mềm mại, uyển chuyển của thể thơ lục bát, cần thay đổi giọng điệu, ở khổ đầu đọc giọng tươi vui, rộn ràng; đoạn cuối đọc giọng uất ức. Gv đọc một đoạn, sau đó gọi học sinh đọc; gv uốn nắn, nhận xét. TB: Em hiểu tu hú nghĩa là gì? - Tu hú là loài chim lông màu đen (con mái có lông đen đốm trắng), lớn hơn chim sáo, thường kêu vào đầu mùa hè, nhất là lúc vải chín..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> TB: Từ phòng trong câu Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! cần được hiểu như thế nào? - Phòng ở đây là phòng giam. Kh: Nhan đề bài thơ nên hiểu ra sao? Hãy viết một câu văn có bốn chữ đầu là Khi con tu hú để tóm tắt nội dung bài thơ? - Nhan đề bài thơ được tách ra từ bốn tiếng đầu tiên của câu thơ đầu tiên trong bài thơ. Như vậy tên bài thơ chỉ là vế phụ của một câu trọn ý; nó gợi ra một thời điểm, tại đó tâm trạng nhà thơ đang diễn ra, tứ thơ đang nảy sinh và phát triển. - Câu văn trọn vẹn, qua đó nêu được nội dung bài thơ: Khi con tu hú gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng (nhân vật trữ tình) càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội, càng thèm khát cháy bỏng cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài. Tên bài thơ đã gợi mở mạch cảm xúc của toàn bài. Kh: Vì sao tiếng tu hú kêu lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ như vậy? - Tiếng chim tu hú vang lên từ câu thơ đầu và còn vọng mãi đến câu thơ cuối. Nó trở thành âm thanh xuyên suốt bài thơ và còn vọng mãi, vọng mãi không thôi. Tiếng chim tu hú kêu là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng của trời cao lồng lộng, tự do. Là biểu tượng của cuộc sống tự do, đánh thức khát vọng tự do của người tù thanh niên. Tiếng chim tu hú đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù. TB: Em có nhận xét gì về thể thơ lục bát trong bài? - Bài thơ được làm theo thể lục bát, mỗi cặp câu gồm một câu lục (6 tiếng) và một câu bát (8 tiếng). Tiếng cuối cùng của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát, tiếng thứ 8 của câu bát bắt vần với tiếng cuối cùng của câu lục tiếp theo. Nhờ cách hiệp vần, hoà phối thanh điệu bài thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, giàu âm hưởng, có nhiều khả năng chuyển tải cảm xúc trữ tình. TB: Theo em bài thơ chia làm mấy phần? Chỉ rõ giới hạn và cho biết nội dung chính của mỗi phần? - Bài thơ được tác giả ngắt thành hai đoạn: + Đoạn 1: Gồm 6 câu đầu tả khung cảnh trời đất rộng lớn, dào dạt sức sống lúc vào hè. + Đoạn 2: 4 câu cuối diễn tả tâm trạng người chiến sĩ trong nhà tù. II. Phân tích (22 phút) TB: Đọc 6 câu thơ đầu và cho biết nội dung của đoạn thơ? 1. Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng TB: Khung cảnh trời đất vào hè được diễn tả qua những câu thơ nào? Khi con tu lúa gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Đôi con diều sáo lộn nhào từng không… Kh: Em có nhận xét gì về cảnh mùa hè được miêu tả trong 6 câu thơ đầu? Những âm thanh, sự vật gì được nhắc tới ở đây? - Để miêu tả khung cảnh đất trời vào hè tác giả đã sử dụng một loạt những từ ngữ giàu sức gợi cảm: đang chín, ngọt dần, dậy… và một loạt tính từ: chín, ngọt, đào, xanh, rộng, cao… Chỉ trong 6 câu thơ mà tác giả đã nói tới gần 10 chi tiết, sự vật: gọi bầy, đang chín, ngọt dần, dậy tiếng ve ngân, vàng hạt, nắng đào, càng rộng, càng cao, diều sáo lộn nhào… Với âm thanh của tiếng chim tu hú, tiếng ve ngân, tiếng sáo diều… để vẽ nên khung cảnh thiên nhiên mùa hè sống động. GV: Tiếng chim tu hú gọi bầy là âm thanh quen thuộc chốn đồng quê báo hiệu mùa hè đang đến. Và ở đây âm thanh có giá trị hoán dụ, giá trị liên tưởng. Kh: Tiếng chim tu hú đã làm thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè như thế nào? - Sáu câu thơ lục bát thanh thoát mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh tiêu biểu của mùa hè đã được thi sĩ đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng lớn với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt,… - Sáu câu thơ lục bát, sau câu mở đầu tả tiếng chim náo nức gọi bầy, năm câu còn lại mở ra một thế giới của sự sống tươi đẹp, rộn rã. Chỉ là trong tưởng tượng nhưng cảnh mùa hè hiện lên thật cụ thể và sống động, đủ cả hình ảnh, âm thanh, màu sắc và cảm giác: màu vàng của lúa chiêm đang chín trên đồng, của những hạt bắp phơi trên sân rực rỡ nắng hồng; tiếng ve ngân trong vườn râm mát; vị ngọt của trái chín; đôi sáo diều chao lượn trên bầu trời xanh cao rộng, tiếng sáo diều vi vu… Đó không chỉ là bức tranh của thiên nhiên, của sự sống mà còn là bức tranh thân thuộc của quê hương. * Một bức tranh thiên nhiên mùa hè rộn ràng âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, tràn trề nhựa sống. GV: Chỉ từ một âm thanh, người tù hình dung ra cả bức tranh của mùa hè tràn trề nhựa sống ở mọi tầng bậc gần – xa, cao - thấp của không gian. Ở trong bốn bức tường chật chội của nhà giam, chỉ qua một âm thanh “nghe” được, người tù có thể “nhìn thấy”, có thể “ngửi”, có thể “nếm”, có thể “cảm” được bằng da thịt… Tất cả những vẻ đẹp hấp dẫn của sự sống bên ngoài. Nếu không có niềm gắn bó thiết tha với cuộc đời, không có niềm khao khát tự do mãnh liệt, không có tâm hồn tinh tế nhạy cảm và một trí tưởng tượng lãng mạn vô cùng phong phú thì nhà thơ không thể viết được những câu thơ tuyệt vời đến như thế! Đó là khung cảnh trời đất lúc vào hè, vậy tâm trạng của người tù cách mạng như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu 4 câu thơ cuối. 2. Tâm trạng người tù cách mạng TB: Tìm những câu thơ thể hiện tâm trạng của người tù - chiến sĩ? Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! TB: Câu thơ “Ta nghe hè dậy bên lòng” giúp em hiểu gì về cách đón nhận cảnh mùa hè tươi đẹp của Tố Hữu? - Tố Hữu đã đón nhận cảnh tươi đẹp của mùa hè bằng thính giác và bằng cả sức mạnh tâm hồn, bằng tấm lòng cảm nhận mãnh liệt, tinh tế, bằng tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy ruột cháy lòng. Kh: Nhận xét cách ngắt nhịp, cách dùng từ ngữ thể hiện tâm trạng của tác giả ở trong 4 câu thơ đó? - Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường: 6/2 (câu thứ 8) và 3/3 (câu thơ thứ 9) kết hợp với cách dùng từ ngữ mạnh: đạp tan phòng, ngột, chết uất… những từ ngữ cảm thán: Ôi, thôi, làm sao… diễn tả trạng thái ngột ngạt, u uất của người tù chiến sĩ trẻ tuổi. Kh: Phân tích tâm trạng người tù - chiến sĩ được thể hiện ở 4 câu thơ cuối? - Như hai mặt đối lập mà thống nhất của một tình yêu cuộc sống, càng khát khao tự do, người tù càng đau khổ vì cảnh giam cầm. Niềm khát khao bật ra thành lời giãi bày trực tiếp với mùa hè: Ta nghe hè dậy bên lòng – Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!. Lời tâm sự thật tha thiết và niềm khao khát thật mạnh mẽ! Mùa hè tươi đẹp của cuộc sống bên ngoài thôi thúc người tù muốn đạp tan cả bốn bức tường phòng giam. Nhưng đó là ý muốn, là khát vọng chủ quan. Còn hiện tại khách quan vẫn là cảnh thân tù, vẫn trơ trơ ra đó bốn bức tường nhà giam; không thể nào vượt thoát được, người tù thấm thía cảm giác ngột ngạt đến mức không kìm được lời than đầy đau khổ uất hận: Ngột làm sao, chết uất thôi – Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!. Câu thơ 6 chữ chia thành hai vế, là hai câu cảm thán chứa đựng nỗi uất ức trong cảnh bị giam cầm. Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!; chữ cứ trong câu thơ như xoáy sâu vào nỗi đau, nó vạch rõ hai không gian: Ngoài kia là tiếng chim tu hú, là mùa hè tươi đẹp và bầu trời rộng rãi; trong này là bốn bức tường giam ngột ngạt. * Tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh tù ngục, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài của tác giả. G: Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng tu hú kêu, nhưng tâm trạng người tù khi nghe tiếng tu hú thể hiện ở đoạn thơ đầu và ở đoạn cuối rất khác nhau? Vì sao? - Ở câu thơ đầu, tiếng tu hú kêu đã gợi ra cảnh tượng trời đất bao la, tưng bừng sự sống lúc vào hè; đến câu kết, tiếng chim ấy lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cầm cảm thấy hết sức đau khổ, bực bội. Vẫn là tiếng chim tu hú kêu nhưng lại gợi hai tâm trạng khác nhau, bởi hai tâm trạng được khơi dậy từ hai không gian khác nhau. GV: Ở cả hai câu, tiếng chim tu hú đều giống như tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với nhân vật trữ tình - người tù cách mạng trẻ tuổi. Tiếng chim tu hú trở thành hình ảnh biểu trưng cho tiếng gọi tự do, đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, của không gian, trời cao lồng lộng tự do; nó vang động khắp bài thơ. KH: Nêu ý nghĩa của bài thơ?.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù. III. Tổng kết, ghi nhớ (4 phút) Kh: Hãy nêu giá trị nghệ thuật, nội dung của bài thơ? - Nghệ thuật: Bài thơ lục bát giản dị, thiết tha; giọng điệu tự nhiên, cảm xúc nhất quán, hình ảnh gợi cảm. - Nội dung: Bài thơ đã thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niểm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. 3. Củng cố, luyện tập (4 phút) TB: Qua phân tích, em có nhận xét gì bố cục của bài thơ? - Bài thơ gồm hai đoạn: tả cảnh (đất trời vào hè) và tả tình (tâm trạng của người tù) gộp thành một chỉnh thể, cả hai đoạn thơ đều rất truyền cảm. Cảnh thì thật đẹp với một loạt hình ảnh vừa quen thuộc vừa đầy ấn tượng, tất cả đều dào dạt sức sống, rất có hồn; tình thì sôi nổi, sâu sắc và da diết. Có được hiệu quả nghệ thuật đó một phần là nhờ thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt. Bài thơ liền mạch, giọng điệu tự nhiên, cảm xúc nhất quán, khi tươi sáng, khoáng đạt; khi dằn vặt u uất, rất phù hợp với cảm xúc thơ. Kh: Theo em cái hay của bài thơ thể hiện nổi bật ở những điểm nào? - Bài thơ vừa miêu tả (ngoại cảnh) vừa diễn tả (tâm trạng), với một độ hấp dẫn đến xúc động lòng người, Tố Hữu đã huy động cả thành tựu của thơ dân gian, cả thành tựu của Thơ mới. Riêng về ảnh hưởng của Thơ mới, thành công của Tố Hữu ở đây trước hết là biết phát huy mạnh mẽ cái tôi nội cảm, cái tôi của cảm xúc dồi dào, của sức tưởng tượng phong phú. Sáu câu thơ đầu giống như một bản nhạc say sưa, nó vừa thể hiện bằng ngôn từ, vừa thể hiện từ một đời sống bên trong của nó. Cảnh thì dạt dào sức sống, rất có hồn; tình thì sôi nổi, sâu sắc và da diết. 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút) - Học thuộc lòng và phân tích lại bài thơ; học thuộc phần ghi nhớ. - Liên hệ một số bài thơ viết trong tù của các chiến sĩ cách mạng đã học trong chương trình. - Đọc và suy nghĩ trước bài Câu nghi vấn (tiếp theo). RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ GIẢNG - Thời gian giảng toàn bài…………………………………………………….. - Thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động……………………………... - Nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy……………………………….. …………………………………………………………………………………...
<span class='text_page_counter'>(33)</span>