Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu Luận Công Nghệ Vật Liệu Ngành Thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.41 KB, 36 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian khi bắt đầu
môn học Công nghệ vật liệu, tôi đã nhận rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ trực tiếp từ thầy
HAT. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tâm hướng dẫn qua từng buổi học trên lớp.
Nếu khơng có những lời hướng dẫn, dạy bảo và sự hỗ trợ nhiệt tình của thầy thì tơi nghĩ
bài kết thúc học phần này của tơi rất khó có thể hồn thiện được. Bài kết thúc học phần
được thực hiện trong khoảng thời gian là 2 tuần. Bước đầu đi vào thực tế kiến thức của tơi
cịn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi thiếu sót là điều chắc chắn, tôi rất
mong được nhận được những ý kiến quý báu của thầy để kiến thức của tôi trong lĩnh vực
này được hồn thiện hơn.
Sau cùng, tơi xin kính chúc thầy HAT thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Xin trân
trọng cảm ơn!


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam được Nhà nước định hướng chú trọng phát triển theo hướng
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Một trong những ngành công nghiệp hàng đầu Việt Nam
hiện nay là ngành công nghiệp thép. Ngành công nghiệp thép tăng trưởng 12% năm 2014
có đóng góp của tất cả các sản phẩm thép như sản phẩm thép cán nóng, thép cán nguội,
thép xây dựng, tơn, Trong đó đặc biệt sản phẩm tơn thép có mức đóng góp lớn khi tăng
trưởng khoảng gần 40% so với năm 2013.
Ngành tôn thép tại nước ta tăng trưởng mạnh những năm gần đây nhưng cũng phải
đang chịu những khó khăn hiện hữu như giá thép giảm khoảng 200.000đ/tấn nữa đầu năm
2014 do nhu cầu tiêu thụ giảm khi kinh tế chững lại những năm gần đây nhưng giá điện,
than những nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất thép lại tăng lên. Ngoài ra hàng rào thuế


quan Việt Nam cũng đang nới lỏng dần để thu hút đầu tư nước ngoài khiến cho sự cạnh
tranh sản phẩm tăng lên khi các sản phẩm ngoại nhập xâm nhập sâu rộng thị trường Việt
Nam.
Tôn Hoa Sen là một trong những công ty cung cấp các sản phẩm ngành thép lớn
nhất Việt Nam với thị phần chiếm vị trí số 1 về thị phần sản xuất tơn. Tính đến thời điểm
hiện tại Tơn Hoa Sen đã xây dựng nhà máy sản xuất có quy mơ khép kín lớn nhất Đông
Nam Á, áp dụng những công nghệ hiện đại trong ngành và các chương trình thúc đẩy
mạnh về thương hiệu để tạo nên là một trong những thương hiệu tôn thép hàng đầu.
Nhận thấy được những điều trên, đề tài “Tìm hiểu và phân tích hoạt động ngành
thép của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen” sẽ cho chúng ta thấy được các quy trình
sản xuất sản phầm tơn Hoa Sen và từ đó đề ra giải pháp cải thiện những vấn đề gặp phải.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm tơn Hoa Sen.
3. Phạm vi nghiên cứu
Dịng sản phẩm tơn của công ty cổ phần tôn Hoa Sen.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thơng qua báo chí, internet, phương tiện truyền thơng.
Tham khảo từ thầy cô, bạn bè và các anh chị khóa trước.


5. Kết cấu đề tài


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH THÉP VIỆT NAM
1.1. Q trình hình thành và phát triển ngành thép
Có thể nói ngành thép Việt Nam cịn khá non trẻ, bắt đầu được xây dựng từ đầu
những năm 1960. Từ năm 1990 đến nay ngành thép Việt Nam có nhiều đổi mới và tăng
trưởng mạnh. Sự ra đời của Tổng Cơng ty thép Việt Nam năm 1990 đã góp phần quan
trọng vào sự bình ổn và phát triển của ngành. Năm 1996 là năm đánh dấu sự chuyển mình

của ngành thép với sự ra đời của 4 công ty liên doanh sản xuất thép là: liên doanh thép
Việt Nhật (Vinakyoei), Việt Úc (Vinausteel), Việt Hàn (VPS) và Việt Nam – Singapore
(Nasteel) với tổng công suất khoảng 840.000 tấn/năm. Từ 2002 – 2005 nhiều doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài được thành lập, ngành thép
Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ với tổng công suất lên tới trên 6 triệu tấn/năm.
Giai đoạn từ 1976 đến 1989: Ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nước
lâm vào khủng hoảng, ngành thép không phát triển được và chỉ duy trì mức sản lượng từ
40 ngàn đến 85 ngàn tấn thép/năm.
Giai đoạn từ 1989 đến 1995: Thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa của Đảng và
Nhà nước, ngành thép bắt đầu có tăng trưởng, năm 1990, sản lượng Thép trong nước đã
vượt mức trên 100 ngàn tấn/năm.
 Định hướng phát triển đến năm 2020 của Việt Nam:
Quan điểm phát triển ngành Thép là từng bước đáp ứng nhu cầu thông thường về
Thép xây dựng của Việt Nam để khơng bị phụ thuộc hồn tồn vào nước ngoài.
Trong giai đoạn đầu sẽ phát triển các khâu hạ nguồn trước như sản xuất thép xây
dựng, thép cán nóng, cán nguội đi từ thép phơi, thép nhập khẩu và một phần thép phế liệu.
Trong quá trình phát triển sẽ tiếp tục đầu tư chiều sâu các cơ sở hiện có, nghiên cứu phát
triển khâu thượng nguồn có sử dụng quặng sắt trong nước và một phần quặng sắt nhập
khẩu phù hợp với trình độ cơng nghệ đã thuần thục. Dưới đây là những quan điểm cụ thể:
- Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành cơng nghiệp, xây dựng và
quốc phịng, có vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước. Ngành thép cần được xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển.
- Trên cơ sở phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên khống sản sẳn có trong
nước, kết hợp với nhập khẩu một phần quặng và phơi của nước ngồi, xây dựng khu liên


hợp luyện kim công suất 4-5 triệu tấn thép /năm để từng bước đáp ứng nhu cầu thép trong
nước cả về chủng loại và chất lượng. Trong giai đoạn đầu tập trung phát triển các khâu hạ
nguồn như cán thép xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội, sau đó cần nghiên cứu
phát triển khâu sản xuất thượng nguồn để sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trong

nước.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có hiệu quả các
nguồn vốn từ nước ngồi (trước hết về thiết bị và cơng nghệ). Kết hợp hài hoà giữa yêu
cầu giữ vững độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội nhập, tồn cầu hố; tự chủ nhưng
khơng bỏ qua các cơ hội hợp tác và phân công lao động quốc tế để đẩy nhanh tốc độ phát
triển ngành thép. Đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành thép. Vốn đầu tư của nhà nước chủ
yếu dành cho phát triển các nguồn quặng trong nước và các cơng trình sản xuất thép tấm,
thép lá.
- Về công nghệ: Trong giai đoạn đến 2020 vẫn sử dụng cơng nghệ truyền thống là
sản xuất lị cao luyện thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại để phát triển ngành thép. Đối với khu liên hợp luyện kim khép kín có
vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có thể triển khai trước khâu sản xuất cán
kéo. Sau sẽ phát triển tiếp khâu sản xuất phơi cán từ quặng.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ tích cực cho ngành thép trong khn khổ cho
phép của các cam kết thương mại và hội nhập quốc tế.
- Tham gia AFTA đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào thuế quan, ngành thép
phải củng cố mở rộng từ khâu sản xuất đến lưu thông phân phối với các ngành kinh tế
khác để mở rộng thị trường và cạnh tranh được ở thị trường trong nước và trên thế giới.
- Đi đôi với việc đầu tư xây dựng các nhà máy hiện đại, phải hết sức coi trọng đầu
tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, hiện đại hố các cơ sở hiện có lên ngang bằng
tiên tiến trong nước và khu vực.
- Quan tâm công tác đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ phục vụ
phát triển ngành.
 Mục tiêu phát triển ngành thép đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020:
Mục tiêu tổng quát: Phát triển ngành thép Việt Nam nhanh chóng trở thành một
ngành phát triển hồn chỉnh theo cơng nghệ truyền thống, sử dụng tối đa nguồn quặng


sẵn có trong nước, trên cơ sở xây dựng khu liên hợp luyện kim công suất 4-5 triệu tấn
thép /năm, sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn nguyên liệu khống trong nước, áp dụng

các cơng nghệ mới hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, cố gắng thoả mãn tối đa nhu
cầu trong nước về thép cán (cả về số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng sản
phẩm). Từ thay thế nhập khẩu tiến tới xuất khẩu sản phẩm thép. Phấn đấu đến 2020 sẽ có
một ngành thép phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng cao, bảo đảm tốt về chất
lượng, đầy đủ về số lượng và chủng loại sản phẩm thép, đáp ứng cho nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy nhu cầu thép vào năm 2010 là 10 triệu tấn; năm
2015 là 16 triệu tấn và năm 2020 là 20 triệu tấn. Trong đó sản xuất trong nước theo mốc
năm tương ứng chỉ đạt 51%; 61%; 62% và 70% vào năm 2020.
1.2. Nguyên liệu ngành
Đầu vào cho ngành thép là quặng sắt vả thép phế. Ở Việt Nam phần lớn sử dụng
thép phế để sản xuất phải và hồn tồn là phối vng để làm thép xây dựng. Phối vuông
sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu cán thép, 50% còn lại là từ
nguồn nhập khẩu. Mặc dù tự sản xuất khoảng 20% thép dẹt, nhưng chưa có doanh nghiệp
nào ở Việt Nam sản xuất được phối dẹt mà phải nhập khẩu từ bên ngồi. Nguồn nhập
khẩu thép, phơi thép các loại và thép phế của Việt Nam hiện giờ là từ Trung Quốc (là chủ
yếu) và một số nước khác trên thế giới như Mỹ, Nhật, Nga,... Như vậy có thể thấy ngành
thép Việt Nam chịu ảnh hưởng rất nhiều tử biển động về phối vả thép trên thế giới. Giá
thép trong nước có xu hướng biển động cùng chiều với giá phối trên thế giới.
1.3. Trình độ cơng nghệ, trang thiết bị
Ngành thép Việt Nam hiện nay có năng lực sản xuất thực tế khoảng 2,6 triệu tấn
thép cán năm (thép xây dựng); 0,5 - 0,6 triệu tấn phôi thép bằng lị điện (phơi thép vng
và cả thỏi đúc cỡ nhỏ). Về trình độ cơng nghệ, trang thiết bị có thể chia ra 4 mức sau:
- Loại tương đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cần liên tục của 2 Công ty liên
doanh VINA KYOEI, VPS và một số dây chuyền cán thép mới sẽ xây dựng, sau năm
2000.
- Loại trung bình: Bao gồm các dây chuyền căn bản liên tục như Vinausteel,
NatSteelvina, Tây Đơ, Nhà Bè, Biên Hịa, Thủ Đức (SSC) Gia Sảng, Lưu Xả (TISCO) và
các công ty cổ phần, công ty tư nhân (Vinatafong, Nam Đồ, Hải Phỏng…).



- Loại lạc hậu: Bao gồm các dây chuyển của thủ công minỉ của các nhà máy Nhà Bề,
Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng, Thép miền Trung và các cơ sở khác ngồi Tổng
cơng ty thép Việt Nam.
- Loại rất lạc hậu: Gồm các dây chuyền sản mini có công suất nhỏ (< 20000T/n) và
các máy cán của các hộ gia đình, làng nghề.
1.4. Chất lượng và cơ cấu sản phẩm
Chất lượng sản phẩm thép cán xây dựng của Tổng cơng ty thép Việt Nam và khối
liên doanh nhìn chung không thua kém sản phẩm nhập khẩu. Sản phẩm của các cơ sở sản
xuất nhỏ (< 20000 T/n), đặc biệt là các cơ sở có khâu luyện thép thủ công chất lượng
kém, không đạt yêu cầu. Hiện nay ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất được các loại
thép tròn trơn, tròn vằn (10 – 40mm, thép dây cuộn 6 – 10 và thép hình cỡ nhỏ, cỡ vừa
(gọi chung là sản phẩm dài)) phục vụ cho xây dựng và gia cơng, sản xuất ống hàn, tơn
mạ, hình uốn nguội, cắt xẻ... từ sản phẩm dệt nhập khẩu. Các sản phẩm dài sản xuất trong
nước cũng phần lớn được cán tử phôi thép nhập khẩu, khả năng tự sản xuất phơi thép
trong nước cịn nhỏ bé, chỉ đáp ứng được khoảng 28%, cịn lại 72% nhu cầu phơi thép cho
các nhà máy cần phải nhập khẩu từ bên ngoài.
1.5. Đánh giá chung
Những năm qua, tuy ngành thép đã được đầu tư đáng kể và có bước phát triển tương
đối khá mạnh (cả quốc doanh và tư nhân), đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, có tiềm
lực tăng gấp hàng chục lần so với năm 1990 và đạt sản lượng trên 1 triệu tấn/năm, song
vẫn cịn trong tình trạng kém phát triển so với các nước trong khu vực và thế giới, thể
hiện ở các mặt.
Trang thiết bị có quy mô nhỏ, phổ biến thuộc thế hệ cũ, lạc hậu, trình độ cơng nghệ
và mức độ tự động hóa thấp. Chất lượng sản phẩm còn hạn chế (nhất là khu vực tư nhân),
chỉ có 2 dây chuyền cản liên tục tương đối hiện đại thuộc khối liên doanh.
Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp, đơn điệu (mới cán được các sản phẩm dài, cỡ nhỏ và
vừa với mác thép phổ biến là các bạn thấp).
Năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cản thép cịn phụ
thuộc nhiều vào phơi thép nhập khẩu. Toàn bộ sản phẩm cán dẹt trong nước chưa sản xuất
được, phải nhập khẩu.



Chi phí sản xuất cỏn cao, năng suất lao động thấp, số lượng lao động quả đông. giá
thành không ổn định (do lệ thuộc phơi thép nhập khẩu) nên tính cạnh tranh chưa cao. Khả
năng xuất khẩu sản phẩm thép cịn rất hạn chế.
Nhìn một cách tổng qt, ngành thép Việt Nam vẫn ở trong tình trạng sản xuất nhỏ,
phân tán, nặng về gia công chế biến từ phôi và bản thành phẩm nhập khẩu. Trình độ cơng
nghệ thấp, chưa có nhiều thiết bị hiện đại tự động hóa cao, cần phải đầu tư cải tạo phát
triển, thay thế dần các thiết ết bị cũ, lạc hậu, mới có thể bảo đảm tính cạnh tranh trong
thời gian tới.
1.6. Tình hình ngành thép
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 là 8,4%, năm 2008 dự bảo là trên 8% vả
nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam tăng thi dự báo sản xuất thép vẫn tăng trưởng mạnh.
Theo quy hoạch phát triển ngành thép đến 2010 đã được chính phủ phê duyệt thì ngành
thép phải trở thành một trong những ngành cơng nghiệp trọng điểm của ngành kinh tế,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất nước với tốc độ
tăng trưởng bình quân từ 10 – 15%/năm.
Theo dự bảo của Bộ Công thương và Tổng Công ty Thép Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ
thép tăng trưởng bình quân tử 2008 đến 2025 là 8%. Tuy nhiên, theo nhận định của các
chuyên gia trong ngành thì nhu cầu tiêu thụ thép cả nước trong năm 2008 sẽ tăng trưởng
không thấp hơn 20%. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội thép Việt Nam, sản lượng sản
xuất trong thước chỉ mới đáp ứng được khoảng 40% - 50% nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Về thép cán nóng mạ kẽm, hiện trong nước vẫn chưa có doanh nghiệp nào sản xuất
sản phẩm này, toàn bộ đều phải nhập khẩu. Về tơn mạ, hiện nay chỉ có một số ít Công ty
sản xuất được tôn lạnh như: Bluescope, Sunsteel, và Hoa Sen Group. Từ đó, dẫn 5 đến
cung khơng đủ cầu và thực tế rằng Việt Nam đang phải nhập khẩu Tơn lạnh từ trước
ngồi.
Về sản phẩm thép cán nguội, hiện tại cả thước chỉ có 2 nhà máy sản xuất thép cản
nguội là Công ty Thép tấm lá Phủ Mỹ và nhà máy thép cán nguội tại Khu Cơng nghiệp
Sóng Thần II của Hoasen Group. Tổng sản lượng thép cán nguội của cả 2 Công ty là

520.000 tấn, chỉ mới đáp ứng được 40% nhu cầu trong nước, phần còn lại được các doanh
nghiệp trong nước nhập khẩu từ các quốc gia khác.


1.7. Đánh giá chung
Những năm qua, tuy ngành thép đã được đầu tư đáng kể và có bước phát triển tương
đối khá mạnh (cả quốc doanh và tư nhân), đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao, có tiềm
lực tăng gấp hàng chục lần so với năm 1990 và đạt sản lượng trên 1 triệu tấn/năm. Hội
nhập kinh tế đã giúp ngành thép có những cơ hội sau:
• Tốc độ tăng trưởng GDP cao, nền kinh tế Việt Nam đang nhận được sự quan tâm từ phía
đầu tư nước ngồi. Biểu hiện là dòng vốn FDI vào Việt Nam ngày càng cao, đây là yếu tố
đầy nhu cầu tiêu thụ sản phảm thép trong thời gian tới.
• Cơng nghiệp phụ trợ của Việt Nam đang dần được chú trọng, nhu cầu về thép chất lượng
cao tăng như thép phục vụ ngành cơ khí,...
• Nhiều dự án nước ngồi đầu tư vào ngành thép, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội học hỏi
trình độ khoa học kỹ thuật từ phía đối tác nước ngoài, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn.
Tuy nhiên, thép Việt Nam vẫn gặp phải những thách thức lớn như nguy cơ khủng
hoảng thừa thép:
• Trang thiết bị có quy mơ nhỏ, phổ biến thuộc thế hệ cũ, lạc hậu, trình độ cơng nghệ và
mức độ tự động hóa thấp. Chất lượng sản phẩm cịn hạn chế (nhất là khu vực tư nhân), chỉ
có hai dây chuyền cán liên tục tương đối hiện đại thuộc khối liên doanh.
• Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp, đơn điệu (mới cán được các sản phẩm dài, cỡ nhỏ và vừa
với mức thép phổ biến là cacbon thấp).
• Năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép cịn phụ thuộc
nhiều vào phơi thép nhập khẩu. Toàn bộ sản phẩm cán dẹt trong nước chưa sản xuất được,
phải nhập khẩu.
• Chi phí sản xuất còn cao, năng suất lao động thấp, số lượng lao động quá đông, giá thành
không ổn định (do lệ thuộc phơi thép nhập khẩu) nên tính cạnh tranh chưa cao. Khả năng
xuất khẩu sản phẩm thép còn rất hạn chế.

 Nhìn một cách tổng quát, ngành thép Việt Nam vẫn ở trong tình trạng sản xuất nhỏ,
nặng về gia cơng chế biến từ phôi và bán thành phẩm nhập khẩu. Trình độ cơng nghệ
thập, chưa có nhiều thiết bị hiện đại tự động hóa cao, cần phải đầu tư cải tạo phát triển,


thay thế dần các thiết bị cũ, lạc hậu, mới có thể bảo đảm tính cạnh tranh trong thời gian
tới. Nhận biết được tầm quan trọng của ngành thép, hầu hết các quốc gia đã dành nhiều
chính sách ưu đĩa để phát triển ngành thép. Bởi thép được coi là nguyên vật liệu cốt lõi
cho các ngành công nghiệp khác. Với mục tiêu đưa đất nước trở thành nước công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Việt Nam đã coi ngành sản xuất thép là ngành công nghiệp trụ cột của
nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của các ngành công nghiệp khác
và tăng cường xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ dành nhiều chính sách khuyến khích
các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và
nhân lực còn rỗi của các ngành, thúc đầy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm cho
người lao động. Do kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, mặt khác do sự tiêu thụ thép trong
nước thời gian gần đây giảm, giá thép xây dựng giảm khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất
phôi thép và thép gặp rất nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Phơi thép và thép thành
phẩm tồn kho nhiều, các doanh nghiệp gặp khó khăn khi khơng huy động vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh và có nguy cơ phá sản.


CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HOA SEN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển


08/08/2001: Công ty cổ phần Hoa Sen, tiền thân của Tập đồn Hoa Sen được thành lập



với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng, với 22 nhân viên và 3 chi nhánh.

Từ năm 2002 – 2003: Tăng số lượng chi nhánh lên 34, chủ yếu tập trung ở khu vực miền

Tây Nam Bộ, Đơng Nam Bộ và Dun hải Miền Trung.
• 08/08/2004: Đưa vào sản xuất dây chuyền Tôn mạ màu I, cơng xuất thiết kế 45.000


tấn/năm.
Tháng 02/2005: Đưa vào hoạt động sản xuất dây chuyền Tôn mạ kẽm I, công suất 50.000

tấn/năm tại KCN Sóng Thần 2 tỉnh Bình Dương.
• 19/03/2005: Khánh thành và đưa vào hoạt động dây chuyền mạ cơng nghệ NOF cơng suất



thiết kế 150.000 tấn/năm.
Tháng 11/2006: Thành lập Công ty cổ phần Tôn Hoa Sen với vốn điều lệ 320 tỷ đồng.
Tháng 01/2007: Nâng công suất 2 dây chuyền sản xuất Tôn mạ kẽm lên 100.000 tấn/năm.
Đồng thời khánh thành nhà máy thép cán nguội Hoa Sen với cơng suất thiết kế 180.000




tấn/năm.
Tháng 12/2007: Đổi tên thành Cơng ty cổ phần Tập đồn Hoa Sen.
05/12/2008: Cổ phiếu của Hoa Sen được niêm yết trên sàn chứng khốn TP.HCM với mã

chứng khốn HSG.
• Từ 2009 – 2010: Tăng số vốn điều lệ từ 570,39 tỷ đồng lên 1.007,91 tỷ đồng.
• Trong năm 2010 – 2011: Doanh thu xuất khẩu đạt 101 triệu USD.
• Từ 2011 – 2019: Nhận hàng loạt các giải thưởng lớn về chất lượng, dịch vụ thương hiệu


2.2. Cơ cấu tổ chức


Hình 2.1. Cơ cấu các cơng ty trược thuộc tập đồn Hoa Sen

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức phân quyền thuộc tập đoàn Hoa Sen
2.3. Lĩnh vực hoạt động


 Tôn – thép

– Sản xuất thép cuộn cán nguội.
– Sản xuất tôn lạnh (tôn mạ hợp kim nhôm kẽm), tôn mạ kẽm, tôn lạnh phủ sơn, tôn
kẽm phủ sơn.
– Sản xuất xà gồ thép, ống thép mạ kẽm, ống thép mạ các loại hợp kim khác.
 Vật liệu xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng bằng nhựa: ống nhựa, tấm trần nhựa, hạt nhựa, ...
 Cảng biển và Logistic
Kinh doanh cảng biển và dịch vụ logistic.
 Bất động sản
– Kinh doanh bất động sản.
– Xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ tầng, sản xuất cấu kiện thép trong xây dựng.
2.4. Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược kinh doanh
Trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu
Việt Nam và khu vựa trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng bằng chiến lược phát triển bền vững,
trong đó tập trung vào các sản phẩm truyền
thống như: tôn, thép, nhựa trên cơ sở xây dựng
và phát triển chuỗi lợi thế cạnh tranh cốt lõi:

quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, hệ
thống phân phối – bán lẻ đến tận tay người tiêu
dùng, chuỗi thương hiệu mạnh, thân thiện và
hướng đến cộng đồng, hệ thống quản trị và văn
hóa doanh nghiệp đặc thù, tiên phong đầu tư
đổi mới công nghệ để mang lại giá trị gia tăng
cao nhất cho cổ đông, người lao động và xã
hội.


Cung cấp những sản phẩm mang thương
hiệu Hoa Sen, chất lượng quốc tế, giá cả hợp lý,
đa dạng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng, góp phần thay đổi diện mạo kiến trúc đất
nước và phát triển cộng đồng.

Giá trị cốt lõi:
Trung thực
Cộng đồng
Phát triển
Văn hóa 10 chữ T
Trung thực
Trung thành
Tận tụy
Trí tuệ
Thân thiện







Chất lượng sản phẩm là trọng tâm
Lợi ích khách hàng là then chốt
Thu nhập nhân viên là trách nhiệm
Chia sẽ cộng đồng là nghĩa vụ

 Chiến lược kinh doanh của tập đoàn Hoa Sen


Tập trung nguồn lực vào lĩnh vực kinh doanh chủ yếu gồm tôn – thép, vật liệu xây
dựng, cảng biển, logistic và bất động sản.
Phát triển năng lực cạnh tranh bền vững của quy trình sản xuất kinh doanh khép kín
để đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao và giá thành thâp nhất trong lĩnh vực kinh doanh
tôn – thép, vật liệu xây dựng.
Khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh vượt trội của hệ thống chi nhánh phân phối – bán
lẻ để giữ vững vị thế doanh nghiệp có thị phần lớn nhất Việt Nam trong lĩnh vực tơn –
thép.
Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh, phấn đấu trở thành nhà sản xuất và phân phối
hàng đầu các sản phẩm vật liệu xây dựng cơ bản tại Việt Nam.
Xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh và thân thiện.
Phát triển hệ thống chi nhánh bán lẻ trên 200 chi nhánh trong phạm vi cả nước và 10
trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng tổng hợp.
Hợp tác chiến lược với đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh trong việc đào tạo
và cung cấp nguồn nhân lực.
2.5. Nhà máy và các thành tựu của Hoa Sen Group
Với phương châm kinh doanh “Trung thực – Cộng đồng – Phát triển”, Hoa Sen thật
sự là đại gia đình với đội ngũ cộng sự năng động, chuyên nghiệp, làm cầu nối đối với các
đối tác trong và ngoài nước. Phương châm ấy khơg chỉ có giáo dục nhân cách mà cịn là
triết lý chỉ đạo xun suốt cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Để chuẩn bị cho việc hình thành và phát triển lớn mạnh theo mục tiêu trở thành tập
đoàn kinh tế năng động, bền vững, tập trung chủ yếu trên các lĩnh vực: tôn – thép, vật liệu
xây dựng, bất động sản, đầu tư tài chính, cảng biển và logistic. Cơng ty đã tiến hành thành
lập công ty con đầu tiên mang tên Công ty cổ phần Tôn Hoa Sen vào tháng 11 năm 2006,
khai trương văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh với vốn điều lệ 320 tỷ đồng và
hoàn chỉnh hệ thống phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng trên 70 chi nhánh trải dài từ
Bắc – Trung – Nam.
Đây được xem là một lợi thế quan trọng trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO.
Trong tương lai, Hoa Sen sẽ mở rộng và nâng cấp hệ thống này thành những “Trung tâm
thép” hoặc “Siêu thị vật liệu xây dựng” để đáp ứng tốt nhất nhu cầu xây dựng ngày càng
cao của khách hàng. Và sẽ mở rộng thêm thị trường xuất khẩu để đưa các sản phẩm mang
thương hiệu Hoa Sen khẳng định vị trí trên trường quốc tế.


Hiện nay, Hoa Sen Group là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam đầu tư xây dựng
Nhà máy thép cán nguội (công suất 180.000 tấn/năm) nhằm chủ động sản xuất tơn có độ
dày đáp ứng nhu cầu từng khách hàng trong thời gian ngắn nhất; 1 Nhà máy tôn mạ hợp
kim nhôm kẽm công nghệ NOF (công suất 150.000 tấn/năm), 2 dây chuyền tôn mạ màu
(công suất 90.000 tấn/năm), 2 dây chuyền tôn mạ kẽm (công suất 100.000 tấn/năm) đáp
ứng nhu cầu đa dạng về sản phẩm của thị trường.
Với những bước phát triển mạnh mẽ và sự đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế cũng như xã hội của đất nước, Hoa Sen đã nhận được nhiều giải thưởng cao quý: Sao
Vàng Đất Việt năm 2005, Cúp vàng vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững năm 2006,
Cúp vàng ISO năm 2006, Thương hiệu hàng đầu về xây dựng – vật liệu xây dựng – nhà ở
và trang trí năm 2006, Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2006 – 2007.... Đây là sự
khích lệ để Hoa Sen tiếp tục gặt hái những thành cơng mới, trở thành một tập đồn kinh tế
vững mạnh, có năng lực cạnh tranh cao, sẵn sàng chủ động bước vào hội nhập.
2.6. Kết quả kinh doanh năm 2009 của Hoa Sen Group
Chỉ tiêu


Quý

4



2008

Quý

1



2009

Quý

2



2009

Quý

3




2009

Kết quả kinh doanh
Tổng doanh thu

662,981,162

569,977,899

784,820,620

853,195,136

Tổng lợi nhuận trước

-116,182,952

15,851,541

109,980,622

193,822,372

-117,100,678

12,905,455

106,697,062

188,394,013


thuế
Tổng lợi nhuận từ
kết quả kinh doanh
Lợi nhuận rịng

-116,267,438

15,816,,938

109,784,001

182,129,653

Hình 2.3. Kết quả kinh doanh năm 2009 của Hoa Sen Group
Theo tin từ Cơng ty cổ phần Tập đồn Hoa Sen (Hoa Sen Group), lợi nhuận sau thuế
quý IV năm 2009 ước đạt 154 tỷ đồng, trong đó tháng 12/2009 ước đạt 48 tỷ đồng.
Tại thời điểm quý IV năm 2008 do tình hình kinh tế đi xuống đã làm cho Hoa Sen
gặp vơ vàn khó khăn. Các cơng trình xây dựng đình đốn, thị trường thu hẹp, nhu cầu giảm
mạnh đã buộc doanh nghiệp phải giảm mạnh giá bán, thậm chí chấp nhận bán dưới giá


thành, tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt. Nhiều công trình đầu tư dở dang, do kinh tế suy
thối khơng triển khai tiếp được vì thiếu vốn. Việc vay vốn ngân hàng thương mại không
thực hiện được do lãi suất quá cao và ngân hàng sợ rủi ro nên kiểm soát chặt chẽ việc cho
các doanh nghiệp thép vay vốn đầu tư. Tiêu thụ thép của các doanh nghiệp sản xuất thép
trong những tháng cuối năm 2008 và 2 tháng đầu năm 2009 giảm sút mạnh. Và Hoa Sen
cũng không ngoại lệ, quý IV, Hoa Sen đã lỗ hơn 116 tỷ đồng.
Bước vào năm 2009 ngành thép Việt Nam gặp khó khăn hơn năm 2008, cũng như
nhiều doanh nghiệp cùng ngành thì Hoa Sen cịn tồn kho số lượng lớn các ngun liệu

như phơi thép, thép phế, cuộn cán nóng với giá cao gấp ba lần so với thời giá của 2009,
nếu tiếp tục sản xuất thì buộc phải bán dưới giá thành và chịu lỗ lớn (thép xây dựng từ
mức giá bán xấp xỉ 20 triệu đồng/tấn, ở thời điểm giữa năm 2008 đã giảm xuống còn 7 –
9 triệu đồng/tấn trong những tháng đầu năm 2009).
Ngay trong giai đoạn khó khăn nhất, nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất đã giúp các
doanh nghiệp ngành thép được tiếp cận nguồn vốn rẻ để duy trì sản xuất, triển khai các
cơng trình đầu tư trong ngành thép, tạo điều kiện phát triển ổn định. Chính sách miễn
giảm 50% thuế VAT từ mức 10% xuống 5%, có hiệu lực từ 1/2/2009 đến hết 31/12/2009
cũng giúp các doanh nghiệp có điều kiện giảm giá bán sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường. Trong khi đó, gói kích cầu trị giá khoảng 6 tỷ USD có tác động rất tốt đến
sức tiêu thụ sản phẩm thép, khiến thị trường thép trong nước mở rộng đáng kể. Nhiều dự
án xây dựng hạ tầng cơ sở, xây dựng nhà ở nông thôn, nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp và nhà ở cho sinh viên được tiếp thêm vốn đã được
triển khai. Vào thời điểm giá thép hạ, ban giám đốc Hoa Sen đã mạnh dạn nhập về một
lượng lớn phôi thép dự trữ. Và khi tác động của các chính sách hỗ trợ của chính phủ được
phát huy thì giá thép cũng như sản lượng tiêu thụ liên tục tăng. Nhờ đó đã mang về cho
Hoa Sen một khoảng lợi nhuận lớn. Với sự quyết đốn trong kinh doanh của Ban lãnh đạo
Tập đồn Hoa Sen đã tạo nên một sự thành công vượt quá mong đợi trong năm 2009. Đạt
được kết quả kinh doanh tốt trong năm 2009 ta phải nói đến chiến lược kinh doanh thành
công cũng như sự uyển chuyển, nhạy bén của Ban Giám đốc cơng ty đã góp thành chuyển
tình huống khó khăn một cách ngoạn mục như thay đổi kế hoạch kinh doanh phù hợp với
tình hình lúc bấy giờ quyết định giãn tiến độ đầu tư 2 dự án: Cảng biển quốc tế Hoa Sen –


Gemadept và dự án mở rộng hệ thống phân phối; tạm dừng triển khai 3 dự án lớn để thực
hiện nhiệm vụ trước mắt là phải tập trung nguồn lực tài chính, nhân sự cho lĩnh vực sản
xuất kinh doanh các loại sản phẩm: tôn lạnh, tôn lạnh màu, ống thép, xà gồ, ống nhựa,...
với phương châm “làm tốt những gì hiện có”. Việc khẩn trương khánh thành đưa vào hoạt
động Nhà máy tôn mạ hợp kim nhôm kẽm – công nghệ NOF, công suất 150.000 tấn/năm
và dây chuyền tôn mạ màu II, công suất 50.000 tấn/năm vào cuối tháng 3/2008 đã giúp

Hoa Sen Group tăng cường năng lực cạnh tranh với các dịng sản phẩm mới có tính năng
vượt trội, giá thành hợp lý như: tôn lạnh, tôn lạnh màu,... đã được người tiêu dùng trong
cả nước tín nhiệm và đón nhận một cách nồng nhiệt.
Trong tình hình giá cả nguyên vật liệu biến động, lãi suất vay ngân hàng gia tăng, sự
bất ổn của tỷ giá hối đoái VND/USD... Ban Tổng Giám Đốc đã có những dự báo chính
xác tình hình gia tăng giá thép nhập khẩu trên thị trường thế giới, biến động của lãi suất
và tỷ giá VND/USD trong nước để có những quyết định về dự trữ nguyên liệu, vật liệu
hợp lý, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh, về vay trả nợ ngân hàng linh hoạt,
điều chỉnh chính sách cơng nợ với khách hàng cho phù hợp với tình hình thị trường diễn
ra hàng tuần. Điều đó đã thật sự phát huy hiệu quả định hướng chiến lược “khép kín quy
trình sản xuất kinh doanh, làm chủ chuỗi giá trị gia tăng, tìm kiếm lợi nhuận từ gốc đến
ngọn”. Song song đó, các hoạt động Pr – Marketing cũng đóng góp khơng nhỏ vào thành
cơng của tập đồn thơng qua hàng loạt các chương trình truyền thơng, quảng cáo hiệu quả
nhằm đưa thương hiệu “Tôn Hoa Sen” đến với người tiêu dùng trên mọi lĩnh vực.
Sau cùng, hệ thống phân phối trực tiếp với hơn 83 chi nhánh trải dài, rộng khắp cả
nước là một thế mạnh đặc trưng – đã và đang phát huy hiệu quả tích cực trong việc giới
thiệu sản phẩm, mở rộng thị phần tiêu thụ, và là cầu nối quan trọng việc truyền tải, phản
hồi thông tin từ khách hàng đến Ban TGĐ một cách hữu hiệu.
Như vậy có thể nói liên tục nhiều năm liền Hoa Sen luôn dẫn đầu trong lĩnh vực tôn
mạ về thị phần và sản lượng tiêu thụ. Đây chính là sự khích lệ vơ cùng to lớn giúp Hoa
Sen Group tiếp tục gặt hái những thành công mới, tự tin vươn tới mục tiêu phát triển –
bền vững và vượt qua những khó khăn thách thức chung của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Về thị trường tiêu thụ của Hoa Sen hiện nay chủ yếu là trong nước. Tập trung nhiều nhất


là ở miền Nam (62%), miền Trung (26%), miền Bắc (13%). Ngoài ra, Hoa Sen đã xuất
khẩu sản phẩm sang cả các nước Asean.
2.7. Đánh giá
2.7.1. Thế mạnh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Group đối với các doanh
nghiệp khác

Thương hiệu của Hoa Sen: được đánh giá là thương hiệu mạnh và thân thiện, được
người tiêu dùng tin cậy và có thiện cảm, góp phần duy trì và mở rộng thị phần kinh doanh
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen. Với thương hiệu mạnh và thân thiện, cộng với
hệ thống bán lẻ được phân bố rộng đều khắp cả nước và trên 10.000 khách hàng truyền
thống, đã tạo một lợi thế để Công ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen đa dạng hố các sản
phẩm vật liệu xây dựng, có thể phát triển thêm hàng chục mặt hàng khác thành cơng với
chi phí rất thấp, có thể tăng doanh thu và lợi nhuận lên gấp nhiều lần trong thời gian ngắn.
Là công ty đứng đầu ngành tơn lợp cả nước nên chính sách kinh doanh của cơng ty
có vai trị định hướng thị trường trong nước. Công ty luôn được các nhà sản xuất và kinh
doanh thép trên thế giới chọn là đối tác hàng đầu để cung cấp các chính sách ưu đãi về sản
lượng và giá cả, qua đó cập nhật kịp thời các xu hướng biến động giá cả trên thị trường
thế giới nên công ty luôn chủ động trong các quyết định mua hàng, dự trữ, bản hàng hợp
lý để tạo ra lợi nhuận cao nhất và giảm thiểu rủi ro.
Công ty có được một nội lực vững mạnh, đó là sự trung thực, sự nhiệt huyết, sự
đồng tâm hiệp lực của tồn thể cán bộ cơng nhân viên.
Quy trình sản xuất khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào là thép cán nóng với các
sản phẩm từ nguyên liệu thép, và nguyên liệu bột nhựa đối với các sản phẩm nhựa cho
đến việc phân phối sản phẩm cho đến tay người tiêu dùng.
Với hệ thống phân phối bao gồm 82 chi nhánh bán hàng trải dài từ Bắc vào Nam,
giúp cho Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen chủ động trong việc bán hàng ra ngoài thị
trường và giảm thiểu được rủi ro kinh doanh khi giá sản phẩm đầu ra biến động theo
chiều hướng xấu 13 – Công nghệ hiện đại là một yếu tố quan trọng góp phần sự thành
cơng của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen. Các dây chuyền sản xuất của công ty đều
được thiết kế và lắp đặt theo công nghệ tiên tiến nhất của các nước phát triển như Nhật
Bản, Đức, Mỹ.


Với sức mạnh về tiềm lực tài chính tự có, cùng với việc các Định chế tài chính sẵn
sàng tài trợ ưu đãi cho Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen số vốn khá lớn trong thời gian
dài, công ty có thể chủ động trong việc dự trữ nguyên vật liệu, đề phòng biến động giá cả

nguyên vật liệu đầu vào, đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm
với chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
2.7.2. Vị thế của Cơng ty CP Tập đồn Hoa Sen trong ngành
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen là doanh nghiệp có vốn ngồi quốc doanh đầu
tiên ở Việt Nam xây dựng nhà máy sản xuất thép cán nguội. Nhà máy sản xuất thép cán
nguội của công ty với công suất 180.000 tấn sản phẩm/năm, giúp công ty chủ động trong
nguyên liệu đầu vào của các dây chuyền mạ và một phần cung cấp ra thị trường. Hiện
nay, Việt Nam có hai nhà máy sản xuất thép nguội, nhà máy cịn lại là Cơng ty Thép Tấm
lá Phú Mỹ với công suất 405.000 tấn sản phẩm/năm, trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt
Nam.
Không giống như các doanh nghiệp cùng ngành khác thực hiện bán hàng qua kênh
phân phối truyền thống là nhà phân phối hay đại lý bán hàng, các sản phẩm của Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Hoa Sen được tiêu thụ trên tồn quốc thơng qua hệ thống chi nhánh
bán hàng của Công ty được phân bố rộng rãi từ Bắc vào Nam.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa
Sen chiếm lĩnh phần lớn thị phần tiêu thụ sản phẩm thép tấm, thép lá mạ trong toàn quốc
với tỷ trọng năm 2006 là 18,72%, năm 2007 là 16,71%, 06 tháng đầu năm 2008 là 21%.
Đối với sản phẩm thép cán nguội được sản xuất và tiêu thụ vào quý 2 năm 2007, công ty
là doanh nghiệp thứ hai và là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tiên ở Việt Nam sản
xuất được loại sản phẩm này và chiếm thị phần tiêu thụ là 17,69% trong năm 2007,
28,54% trong 6 tháng đầu năm 2008.
Các sản phẩm nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Hoa Sen như hạt nhựa, tấm trần
nhựa, ống nhựa cũng được tiêu thụ rộng rãi thông qua hệ thống chi nhánh được trải dài từ
Bắc vào Nam. Sản phẩm ống nhựa mang thương hiệu Hoa Sen tuy mới được sản xuất và
tiêu thụ vào những tháng cuối năm 2007 nhưng cũng đã có vị thế nhất định trên thị
trường.


CHƯƠNG 3: SẢN PHẨM THÉP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN HOA
SEN

3.1. Quy trình sản xuất Thép
Quy trình sản xuất thép là: nung nóng – cán nguội – tạo hình. Là q trình sản xuất
trong những cơng đoạn cuối cùng trong chế tạo thép.

Hình 3.1. Thép cán nguội tại Cơng ty Tập đồn Hoa Sen
Thép cán nguội hoặc cán nóng là là tên gọi cho q trình sản xuất, là một trong
những công đoạn cuối cùng trong chế tạo thép. Thép nguyên liệu (phôi, cuộn, tấm,
dầm…) được cho đi qua một loạt các con lăn, hoặc các hình thức cán, cuộn, dập, uốn
khác nhằm tạo áp lực để biến thép nguyên liệu “tạo dáng” cho đến khi nó đạt đến cấu hình
cuối cùng của thành phẩm.
Thép cán nguội (Cold Roll Steel) là sản phẩm của thép cán nóng – ở Việt Nam chỉ
có 1 vài nhà máy sản xuất được thép cán nguội như: Nam Kim, Suncco, Hoa Sen Group,
Phú Mỹ… dùng tác dụng lực cơ học và dầu để cán thép. Bề mặt thép cán nguội sẽ bóng
do có 1 lớp dầu, sáng và đẹp hơn thép cán nóng. Độ dày thép cán nguội sẽ nhỏ hơn cán
nóng – tùy vào số lần cán. Thép cán nguội sử dụng rộng rãi trong công nghiệp ôtô, tấm
lợp, thép là dùng sơn và mạ, ống thép, thiết bị gia dụng, thùng phuy, đồ nội thất…


Quá trình cán cán nguội được thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn và đơi khi gần với nhiệt
độ phịng. Quy trình sản xuất này làm cho kết cấu thép trở nên cứng hơn và khoẻ hơn.
Quy trình cán nguội về nguyên lý không làm thay đổi cấu tạo vật chất thép, nó chỉ làm
biến dạng. Tuy nhiên q trình cán, dập nguội cần được kiểm soát chặt chẽ để không tạo
một xung lực quá lớn làm biến dạng không kiểm sốt gây đứt, nứt bề mặt. Ví dụ: Phương
pháp dập thép tấm thành hình có góc thường gây biến dạng nứt ở góc/cạnh thành phẩm và
khu vực này thường không hàn nối được do cấu tạo vật chất và cơ lý bị thay đổi.
Thép cán nóng được chế biến thơng qua q trình cán, thường ở nhiệt độ trên 1000
độ nhằm tạo ra thành phẩm cuối cùng của quá trình cán nóng. Thành phẩm này có thể là
ngun liệu của q trình sản xuất cán nóng tiếp theo như phôi, dầm (để sản xuất re-bar,
rod) hay là nguyên liệu để sản xuất thép cán nguội như thép cuộn, thép tấm (để cán nguội
ra metal sheet mỏng hơn).


Hình 3.2. Quy trình sản xuất Thép của Cơng ty Tập đồn Hoa Sen
 Giai đoạn 1: Xử lý quặng


• Trong giai đoạn này các nguyên liệu đầu vào như: Quặng viên (Pellet), quặng sắt (Iron
ore), quặng thiêu kết, và các chất phụ gia như than cốc (Coke), đá vơi (Lime stone) được
đưa vào lị nung (Blast furnace). Nếu là phế liệu cũng sẽ được nung nóng tới 1 nhiệt độ
nhất định để làm thành dịng kim loại nóng chảy (Hot metal)
 Giai đoạn 2: Tạo dịng thép nóng chảy
Dịng kim loại nóng chảy được hình thành từ giai đoạn 1, được dẫn tới lò cơ bản
(Basic oxygen furnace), hoặc lò hồ quang điện (Electric arc furnace). Tại đây, kim loại
nóng được xử lý, tách tạp chất và tạo ra sự tương quan giữa các thành phần hoá học. Là
cơ sở để quyết định mẻ thép tạo ra cho loại sản phẩm nào, thuộc mác thép nào. Ví dụ mẻ
thép sẽ dùng để cán thép thanh vằn SD390 thì các thành phần hoá học sẽ được điều chỉnh
ngay ở giai đoạn này để cho ra mác thép SD390.
 Giai đoạn 3: Đúc tiếp liệu
Dòng kim loại sau khi ra khỏi giai đoạn 2 được đưa tới:
– Steel Castings: Đúc các sản phẩm khác.
– Tới lị đúc phơi: Từ lị này sẽ đúc ra 3 loại phôi:
+Phôi thanh (Billet) là loại phơi thanh có tiết diện 100×100, 125×125, 150×150
dài 6-9-12m. Thường dùng để cán kéo thép cuộn xây dựng, thép thành vằn.
+ Phôi phiến (Slab) loại phôi thành thường dùng để cán ra thép cuộn cán nóng,
thép tấm cán nóng, thép cuộn cán nguội hoặc thép hình. Có phơi Bloom là loại phơi có thể
sử dụng thay thế cho phơi thanh và phôi phiến.
+ Sau khi, phôi được đúc xong có thể để ở hai trạng thái: Trạng thái nóng và
trạng thái làm nguội.
+ Trạng thái nóng (hot direct rolling) trạng thái này duy trì phơi ở một nhiệt độ
cao sau khi ra khỏi q trình hình thành phơi để đưa thẳng vào quá trình cán sản phẩm.
+ Trạng thái nguội của phôi để chuyển tới các nhà máy khác và sẽ được làm

nóng lại (Reheating furnace) tại các nhà máy đó để đưa vào q trình cán sản phẩm.
 Giai đoạn 4: Cán
Phôi được đưa vào các nhà máy để cán ra các sản phẩm thép.


Đưa phơi vào nhà máy thép hình (Section mill) để cán ra các sản phẩm thép như sau:
Rail (thép ray); Sheet pile (thép cừ lịng máng); Shape (thép hình các loại); Bar (thép
thanh xây dựng).
Đưa phôi vào nhà máy thép (Wire rode mill) để cán ra thép cuộn trơn xây dựng.
Đưa phôi vào nhà máy thép tấm (Plate mill) để cán ra thép tấm đúc (Plate).
Đưa phôi vào nhà máy thép cán nóng (Hot Strip mill), phơi sẽ được cán ra thép cuộn
cán nóng (Hot roll coil – HRC). Hoặc thép tấm cắt (cắt ngay kho ra cuộn và đóng kiện –
Hàng Baotou). Trong quá trình cán ra thép cuộn cán nóng thép cuộn đang ở nhiệt độ cao
(VD:) nếu muốn cán ra thép cuộn cán nguội (Cold roll coil-CRC) thì hạ nhiệt độ cuộn
thép đó xuống nhiệt độ thích hợp (VD: ) và tiếp tục cán giảm độ dày. Như vậy, ngay ở
giai đoạn này sản xuất ra thép cuộn cán nguội và thép cuộn cán nóng. Hiện nay, đang sử
dụng Phơi thép cuộn cán nóng: (1,75-5,0 mm) sau đó đưa vào lị nung lên tới nhiệt độ
thích hợp (VD: ) để cán giảm độ dày ra thép cuộn cán nguội.
Từ các nhà máy thép cán nóng sau khi cán ra thép cuộn cán nguội có thể đưa thẳng
tới nhà máy cán, hoặc các nhà máy gia công.
3.2. Đặc trưng sản phẩm
 Ngun liệu
• Đối với nhóm sản phẩm từ ngun liệu thép thì ngun liệu chính là thép cán nóng, kẽm,
sơn. Nhưng riêng sản phẩm tơn của Hoa Sen được sản xuất từ nguyên liệu chính là thép
cán 1 nguội. Thép cán nguội được sản xuất từ thép cán nóng cần lại nhập khẩu (thuộc
dịng sản phẩm thép dẹt) nhập khẩu. Hiện nay trên thế giới chỉ có một số ít tập đồn đủ
năng lực luyện thép, sản xuất Slap (nguyên liệu để sản xuất thép cán nóng) như: Arcelor
Mittal (Anh Quốc), Nippon Steel (Nhật Bản), Baosteel (Trung Quốc), CSC (Đài Loan),
Posco (Hàn Quốc),...
• Hiện nay, mặc dù sử dụng nguyên liệu là thép, nhưng thực chất phần giá trị gia tăng trong

sản phẩm rất cao, nó khác với thép xây dựng. Thép xây dựng chỉ luyện trong lô luyện để
ra thành phẩm để bán, cung cấp cho lĩnh vực vật liệu xây dựng, thi phần giá trị gia tăng
không cao, nhưng sản phẩm của Hoa sen group sử dụng thép cuộn và được cán nguội, rồi
được mạ, qua 2 công đoạn, hơi khác biệt với thép xây dựng, đây là vấn đề tạo nên đặc
trưng trong sản phẩm của tập đoàn.


×