Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

NLXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.69 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


Phần I: VỀ PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI
<i><b>A. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:</b></i>
<i> I. Đề tài:</i>


- Về nhận thức ( lí tưởng, mục đích học tập….)


- Về tâm hồn, tính cách ( lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, tính trung thực….)
- Về quan hệ gia đình ( tình mẹ con, tình anh em….)


- Về quan hệ xã hội ( tình đồng loại, tình thầy trị, tình bạn bè…)
<i> II. Về cấu trúc triển khai bài làm :</i>


@/ Mở bài :
- Câu dẫn


- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Dẫn đề ( nếu có)


@/ Thân bài :


1/ Giải thích từ ngữ , hình ảnh, khái niệm có liên quan tư tưởng đạo lí cần nghị luận


2/ Phân tích, chứng minh những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề cần
bình luận.


3/ Nêu ý nghĩa của vấn đề ,tác dụng của vấn đề.


4/ Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân.
@/ Kết bài :



- Tóm lược vấn đề.


- Bày tỏ thái độ ý kiến về hiện tượng xã hội vừa nghị luận
<i><b>B. Nghị luận về một hiện tượng đời sống:</b></i>


<b>I. Đề tài: Những hiện tượng tốt hoặc chưa tốt đang diễn ra trong mỗi con người và đời sống xã hội cần được </b>
nhìn nhận thêm :


<i> - Hiện tượng tốt :</i>


+ Hiến máu nhân đạo,ủng hộ nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào lũ lụt…
+ Phong trào mùa hè xanh, Qũy thắp sáng ước mơ…


+ Mái ấm tình thương, ngơi nhà tình nghĩa, ngơi nhà mơ ước….
<i> - Hiện tượng xấu:</i>


+ Ơ nhiễm mơi trường,tai nạn giao thông…
+ Bệnh thành tích; sự vơ cảm….


+ Bệnh quay cóp trong thi cử…


+ Tình trạng bạo lực học đường, nghiện game…
<b>II.Về cấu trúc triển khai bài làm:</b>


@Mở bài :


- Câu dẫn


- Nêu rõ hiện tượng cần nghị luận.


- Chỉ ra bản chất của hiện tượng đó.
@/ Thân bài :


1/ Khái niệm và bản chất của hiện tượng. ( Gỉai thích nếu có )


2/ Nêu thực trạng và nguyên nhân ( khách quan – chủ quan ) của hiện tượng.( Pt,c/ minh)
3/ Nêu tác dụng –ý nghĩa ( nếu là hiện tượng tốt); tác hại- hậu quả ( nếu là hiện tượng xấu)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

5/ Bài học về nhận thức, hành động của bản thân rút ra từ hiện tượng.
@/ Kết bài:


- Tóm lược vấn đề nghị luận


- Bày tỏ thái độ ý kiến về hiện tượng xã hội vừa nghị luận


<b>GỢI Ý MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI</b>


<b>ĐỀ 1: “Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người”. Anh/chị có suy nghĩ gì về nhận định đó của M . </b>
Gooc-ki.


I/ Mở bài: Giới thiệu nhận định của M.Gorki về ý nghĩa của tiếng cười.
II/ Thân bài:


1/ Tiếng cười là gì? Tại sao M.Gorki lại nói : Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người?( giải thích)
- Tiếng cười là một cách biểu hiện tình cảm của con người.Tiếng cười thuộc về bản chất , đặc trưng vốn
có của nhân loại.


- ‘Tiếng cười là thuộc tính đẹp nhất của con người” bởi : nó chứa đựng những tình cảm đáng trân trọng
của con người : niềm hạnh phúc, sự vui mừng và sự sẻ chia, thơng cảm…Đồng thời tiếng cười cịn mang đến
một nguồn sức mạnh to lớn đầy ý nghĩa : khả năng gắn kết người với người, cứu vớt bao mảnh đời buồn tủi,


tiếp thêm nghị lực sống cho con người.


2/ Ý nghĩa rút ra từ câu nói của M.Gorki ( Phân tích – bình luận):


- M.Gorki thật đúng đắn khi nêu ra nhận định về ý nghĩa của tiếng cười


- Tuy nhiên, tiếng cười chỉ thật sự có ý nghĩa khi nó mang mục đích tốt đẹp, mang hạnh phúc đến cho
mọi người, chứ không ẩn chứa đau khổ hay sự thấp hèn, khinh miệt…


3/ Bài học rút ra từ vấn đề.


III/ Kết bài: Lời nhận định của M,Gorki đã nêu lên một quan niệm sống đầy tích cực : lối sống luôn biết mỉm
cười chân thành đối với bản thân và người khác.


<b>ĐỀ 2: Các Mác đã từng nói : “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”. Hãy nêu cách giữ gìn tình bạn.</b>
I/ Mở bài:


- Nêu vấn đề cần nghị luận.


- Giới thiệu câu nói của Mác và việc giữ gìn tình bạn.
II/ Thân bài :


1/ Tình bạn là gì? Tại sao Mác lại nói : Tình bạn chân chính là viên ngọc quý?( giải thích)


- Tình bạn là sự kết thân hòan tòan tự nguyện dựa trên sự hiểu biết về tính tình, sở thích, sự đồng cảm
…của nhau trong q trình học tập, cơng tác, sinh họat vui chơi…khơng phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị
xã hội…( d/c)


- Tình bạn chân chính là viên ngọc q bởi có lúc nó mang dáng hình của những viên ngọc giản dị với
màu sắc thanh đạm. Nó trong sáng và thánh thiện không nhuốm màu vụ lợi…



2/ Vai trị và ý nghĩa của tình bạn ( phân tích, chứng minh, bình luận )


- Tình bạn đẹp sẽ tơ điểm cho cuộc đời. Nó tồn tại giữa cuộc đời như một nguồn sống, một chỗ dựa ,
một động lực tinh thần cho con người.


- Tình bạn đem đến một tiếng nói tri âm của lịng mình với một chỗ dựa thân tình vững chắc, như một
bàn tay giúp đỡ chia sẻ trong cuộc sống . “ Tình bạn chân chính làm niềm vui tăng lên gấp đơi và nỗi buồn
khổ giảm đi một nửa” ( Ba Cơn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Trong thực tế, có khơng ít người nghĩ rằng sẽ khơng cần đến tình bạn; rằng sẽ ln tự vượt qua khó
khăn gian khổ một mình…nhưng cũng có lúc học thấy cơ đơn, lẻ loi khi khơng có một người bạn tốt.
3/ Điều kiện để giữ được một tình bạn tốt:


- Phải chân thành…
- Thẳng thắn …
- Biết tha thứ…


- Biết vượt qua lòng tự ái và tôn trọng lẫn nhau.
4/ Bài học bản thân


III/ Kết bài :


Tình bạn là vơ cùng q giá. Mỗi người cần dùng tấm lịng để giữ gìn và bảo vệ nó…


<b>ĐỀ 3 Trong thư gửi thầy hiệu trưởng trường con trai theo học, ngài A.Lincoin, vị tổng thống thứ 16 của </b>
nước Mỹ, đã viết:


<i>“Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kì diệu của sách… nhưng cũng cho cháu có đủ thời gian để </i>
<i>lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn mn thuở của cuộc sống : đàn chim tung cánh bay trên bầu trời , đàn ong bay </i>


<i>lượn trong ánh nắng và những bông hoa nở ngát bên đồi xanh”.</i>


Ý kiến của anh/chị về lời đề nghị của tổng thống A.Lincoin.
I/ Mở bài:


Giới thiệu lời đề nghị của A.Lincoin . Đây là vấn đề mang tính thời sự của thế giới…
II/ Thân bài:


1/ Nội dung và ý nghĩa từ lời đề nghị của A.Lincoin ( giải thích, phân tích).
- Nội dung lời đề nghị của A.Lincoin với nhà trường là dạy cho học sinh :
+ Biết thu nhận kiến thức từ sách vở.


+ Đặc biệt, cần dạy cho các em phải biết tự mình khám phá ý nghĩa của cuộc sống.


- Ýnghĩa của lời đề nghị : Vị tổng thống Mỹ đã bày tỏ quan điểm của mình về cách dạy, cách học trong nhà
trường. Qua đó đề cập đến một vấn đề thời sự của thế giới : phương pháp giáo dục tích cực, lấy tự học của
người học làm trung tâm.


2/ Suy nghĩ của bản thân về lời đề nghị của A.Lincoin ( bình luận):


- Lời đề nghị cũng là quan điểm giáo dục của A.Lincoin đến nay vẫn còn nguyên giá trị .Bởi lẽ :
+ Khơng phủ vai trị quan trọng của kiến thức sách vở , ở đó có cả một “thế giới kỳ diệu”.
+ Nhưbg kiến thức cuộc sống cũng quan trọng không kém.


+ Vai trò của tự học, tự chiêm nghiệm, “lặng lẽ suy tư” là rất lớn.
3/ Rút ra bài học cho bản thân :


- Cần phải biết học trong sách vở và học từ cuộc sống.


- Nhưng cũng cần học bằng cách tiếp nhận kiến thức bằng phương pháp tự học, tự khám phá.


III/ Kết bài :


- Lời đề nghị của A.Lincoin thể hiện quan niệm tiến bộ về giáo dục mà cụ thể là phương pháp giáo dục
hiện đại.


- Từ lời đề nghị ấy, ta rút ra được bài học bổ ích , có ý nghĩa về mục đích và cách thức học tập cho bản
thân và cho mọi nguời.


<b>Đề 4: HIV/AIDS và tuổi trẻ Việt Nam</b>


I/ Mở bài : Nêu nội dung vấn đề cần nghị luận.
II/ Thân bài :


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2/ Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến đại dịch này ở Việt Nam và trên thế giới.
a. Thực trạng:


- Trên thế giới.


- Ở Việt Nam ( đặc biệt là giới trẻ).
b. Nguyên nhân:


- Do nhận thức – ý thức.
- Do chủ quan – Khách quan
3/ Hậu quả và tác hại của căn bênh.
- Về sức khỏe.


- Về tính mạng của con người.
- Về đạo đức, nhân cách.
=> thảm họa chung.
4/ Giải pháp phòng chống.


5/ Bài học bản thân


III/ Kết bài :


- Nhấn mạnh tác hại của HIV/AIDS đối với tuổi trẻ và đối với xã hội.
- Lời cảnh tỉnh cho giới trẻ trong cách sống và thái độ sống .


<b>Đề 5: Suy nghĩ của anh / chị về sự đồng cảm, sẻ chia.</b>
I/ Mở bài :


- Xã hội phát triển, nhiều người tôn thờ quan niệm “mạnh ai nấy lo”; “ phải ai tai nấy”.


- Nhưng bên cạnh đó khơng ít người cũng đang lắng mình để nhìn quanh, đồng cảm và sẻ chia với
những đồng bào cón thiếu thốn của mình, để phát huy những nét đẹp truyền thống “ lá lành đùm lá rách”…
của nhân dân ta.


II/ Thân bài :


1/ Khái niệm về sự đồng cảm , sẻ chia: ( giải thích)


- Trước hết, có thể hiểu đồng cảm là biết rung cảm trước trước những vui buồn của người khác; hiểu và
cảm thông với những gì đang diễn ra xung quanh mình. Biết đặt mình vào hịan cảnh của người khác để nhìn
nhận vấn đề à thể hiện thái độ quan tâm của mình .


- Từ đồng cảm, con tim ta mách bảo chúng ta phải biết sẻ chia .Đó là cách cùng người khác san sẻ niềm
vui , nỗi buồn ; sẵn sàng có mặt khi người khác cần mình. Khơng vơ cảm, thờ ơ trước nỗi đau của người khác
cũng như không ganh ghét , đố kị , nhạo báng vinh quang và niềm vui của họ.


2/ Những biểu hiện về sự đồng cảm sẻ chia trong xã hội hôm nay:
- Trong gia đình …



- Trong trường học…
- Ngoài xã hội…
3/Cách đồng cảm và sẻ chia :


4/ Vai trò và ý nghĩa của sự đồng cảm và sẻ chia.
5/ Bài học bản thân


III/ Kết bài :


- Đồng cảm và sẻ chia là hai nét đẹp truyền thống của người Việt Nam.


- Khẳng định sự cần thiết của đồng cảm và sẻ chia trong cuộc sống mỗi người và xã hội.
<b>ĐỀ 6: Suy nghĩ của anh chị về bệnh vô cảm trong đời sống xã hội hiện nay.</b>


I/ Mở bài : Nêu vấn đề nghị luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

II/ Thân bài :


1/ Bệnh vơ cảm là gì? ( giải thích)


- Là trạng thái cảm xúc và thái độ ý thức của một người hay một nhóm người được thể hiện ở : sự thơ ơ,
dửng dưng , khơng biết quan tâm đến chính mình và người khác và những gì diễn ra xung quanh mình..
2/ Thực trạng và nguyên nhân của căn bệnh vô cảm ( phân tích và chứng minh)


- Bệnh vơ cảm có mặt và chung sống với con người từ rất lâu và đang càng ngày càng có sức lây lan
rộng lớn trên quy mơ tịan xã hội.


- Nó xuất hiện ở mọi lứa tuổi; mọi nơi ( từ bản thân từng người đến gia đình , nhà trường, xã hội) (d/c)
3/ Tác hại và hậu quả ( Bình luận).



- Với cá nhân từng người : Bệnh vô cảm làm chai sạn trái tim của con người ( không biết buồn ,vui hạnh
phúc hay đau khổ trước những thành công hay thất bại … của bản thân).--> không còn lòng tự trọng.


- Với gia đình , xã hội : Nó làm suy thoái đạo đức của cá nhân hay một tập thể à đẩy đất nước đến sự tụt
hậu.(Thậm chí, sự vơ cảm cịn dẫn đến chết người ( d/c)…)


4/ Giải pháp khắc phục .
- Với mỗi người.
- Với gia đình
- Với nhà trường
- Với xã hội
5/ Bài học bản thân:
III/ Kết bài :


- Tình thương là cái quý giá của con người.
- Bệnh vô cảm đã làm mất đi phẩm chất ấy.


- Chống lại bệnh vô cảm sẽ làm cho cuộc đời có ý nghĩa.
<b>ĐỀ 7: Sống là khơng chờ đợi</b>


I/ Mở bài : Một cuộc sống với thực tại và sống không chờ đợi đang là một phương pháp sống đầy tích cực và
chủ động của mỗi người mà đặc biệt của thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại và văn minh.


II/ Thân bài :


1/ Vậy,thế nào là sống khơng chờ đợi? ( giải thích)


- Là sống không thụ động, không dậm chân tại chỗ, không để ngày tháng trơi qua lãng phí, khơng dựa
dẫm, trơng chờ vào người khác..



- Khơng ảo tưởng và đắm mình vào q khứ, sống với hiện tại trước mắt và khơng ỉ lại…Đó là bản chất
của cuộc sống hiện đại.


2/ Thực trạng về lối sống của thế hệ trẻ hiện nay: thể hiện ở hai xu hướng( phân tích- chứng minh,bình luận)
a. Thực trạng:


- Năng động, cầu tiến , có trách nhiệm …à tích cực


- Sống vội, sống gấp, sống thực dụng , sống ươn hèn, ỉ lại…à tiêu cực
b. Nguyên nhân:


- Phụ thuộc vào trình độ nhận thức và ý thức của từng người.
- Do giáo dục của gia đình.


- Do tác động của xã hội.


c.Hậu quả của lối sống ươn hèn, ỉ lại:


- Sống khơng mơ ước à dễ trì trệ , lạc hậu, tự đánh mất tương lai và thậm chí rơi vào bi kịch.
3/ Quan niệm sống đúng đắn của bản thân:


- Biết không ngừng phấn đấu học tập và làm việc để xây dựng tương lai vững chắc.
- Biết sống năng động, sáng tạo và tận dụng thời gian một cách có ích.


- Không thỏa mãn những gì đã có và khơng sống trong tưởng tượng.
4/ Bài học bản thân


III/ Kết bài :



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Tùy vào hòan cảnh, điều kiện để tự xây dựng cho mình một quan điểm, một lối sống tích cực cho phù
hợp với bản thân.


- Phải biết kiên trì và nhẫn nại để đi đến thành cơng.


<b>Đề 8 “Văn hóa chính là cái cịn lại khi người ta qn hết, chính là cái cịn thiếu khi người ta đã học được đủ </b>
<i>cả” (Edouard Herriot)</i>


I/ Mở bài :


- Nêu vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống con người.
- Giới thiệu câu nói của Herriot .


II/ Thân bài :


1/ Khái niệm về văn hóa :


- Theo từ điển Hán- Việt , “văn” là vẻ đẹp , “hóa” là biến đổi theo chiều hướng tốt hơn.


- “Văn hóa” là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất,tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
lao động thực tiễn trong sự tương tác của môi trường tự nhiên và xã hội của mình” ( Trần Ngọc Thêm).Theo
đó, văn hóa bao hàm hai giá trị chính :


+ Văn hóa vật chất ( vật thể )
+ Văn hóa tinh thần ( phi vật thể) .


2/ “Văn hóa chính là cái cịn lại khi người ta quên hết”:


- Khẳng định giá trị và chức năng của văn hóa , cả văn hóa tri thức lẫn văn hóa tinh thần.Văn hóa có sức
bền vững , lan tỏa , trường tồn lâu dài và bền bỉ qua thời gian.Nó ln là điều cốt lõi trong trong trí óc và suy


nghĩ của con người.(d/c)


- Văn hóa là yếu tố đầu tiên, cơ bản và tối quan trọng trong việc hình thành nên phương diện tinh thần
của con người, là thứ duy nhất ở lại với con người trên bước đường tương lai. ( d/c)


- Con người có thể đánh mất nhiều thứ nhưng cịn văn hóa thì vẫn cịn hi vọng . Có văn hóa, con người
có thể dễ dàng tìm lại những thứ đã đánh mất, nhưng nếu mất luôn văn hóa thì có nghĩa là mất hết.


3/ Văn hóa chính là cái cịn thiếu khi người ta đã học đủ cả”:


- Cho dù người ta được học rất nhiều điều trong cuộc sống, nhưng vốn văn hóa tri thức và tinh thần của
nhân loại luôn là điều con người thiếu hụt và chắc chắn là khơng bao gìơ học hết được.


- Trong thực tế, có những người có trình độ cao chưa hẳn là những người có văn hóa.


Là Nhắc nhở con người về hành trình hịan thiện văn hóa cũng là cách hịan thiện về nhân cách của mình.
4/ Ý nghĩa của câu nói :


- Khẳng định giá trị to lớn và vai trị của văn hóa trong tiến trình phát triển của nhân loại.


- Đặt ra những suy nghĩ mới về cách học tập và rèn luyện .Bác bỏ quan niệm trau dồi văn hóa một cách
thụ động, khơ khan và khẳng định quan niệm chủ động học tập và rèn luyện văn hóa.


Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi người, đặc biệt là với những ai còn ngồi trên ghế nhà trường là : học tập và
rèn luyện khơng ngừng để nâng cao trình độ học vấn và hịan thiện nhân cách.Có thể học trong sách vở,
nhưng khơng đánh mất sự chủ động tích cực của người học.


III/ Kết bài :


- Đánh giá một con người thông qua trình độ văn hóa của họ à người có văn hóa là người có tri thức và


nhân cách.


- Bản thân mỗi người phải tìm ra cho mình một cách học tập để trau dồi và tích lũy vốn văn hóa cho
riêng mình và cho xã hội.


<b>Đề 9 Bản sắc văn hóa Việt Nam.</b>
I/ Mở bài :


- Có thể nói : văn hóa của nhân loại là những giá trị của đời sống tồn tại và phát triển theo thời gian.
- Do thời điểm ra đời và điều kiện phát triển khác nhau, nên mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng
của mình.


II/ Thân bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Văn hóa là những giá trị vật chất , giá trị tinh thần do con người sáng tạo trong quá trình lịch sử.
- Bản sắc văn hóa là những màu sắc , tính chất văn hóa riêng tạo thành đặc điểm chính của một nền văn
hóa.


2/Bản sắc văn hóa Việt Nam :
a. Qúa trình hình thành :


- Bắt đầu cách đây bốn nghìn năm khi người Việt cổ biết sống theo gia đình, biết chăn ni, trồng trọt
và chế tạo và chế tạo đồ gia dụng.


- Biết là đồ gốm, làm đồ trang sức, chăm lo đời sống tinh thần vật chất của bản thân và cộng đồng.
- Xuất hiện hững vùng miền văn hóa Đơng Sơn, Sa Huỳnh.


b. Nét riêng trong văn hóa người Việt :


- Đa dân tộcà mỗi dân tộc có một nét đặc thù văn hóa riêng.


- Có nền văn minh lúa nước từ lâu đời.


- Có ngôn ngữ riêng : chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.


- Có nền văn hóa dân gian và văn hóa thành văn phong phú và đa dạng.
- Có sự phân hóa về văn hóa ở mỗi vùng miền.


- Có sự tiếp thu một cách sáng tạo và có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nước ngồi.
=> Tất cả những điều đó đã góp phần hình thành và tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc Việt.
3/ Sự hịa nhập văn hóa Việt trong thời đại kinh tế thị trường :


+ Tích cực quảng bá hình ảnh Việt Nam với thế giới.(d/c)


+ Tiếp thu khơng ngừng tinh hoa văn hóa các dân tộc trên thế giới.
+ Tiếp biến có chọn lọc , khơng làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc Việt.
4/ Bài học bản thân


III/ Kết bài :


- Khẳng định sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam.
- Đề ra phương pháp bảo vệ bản sắc văn hóa của dân tộc ta.


+ Bảo vệ các di sản , di tích văn hóa vật thể và phi vật thể.


+ Tiếp tục tiếp thu văn hóa nhân loại và phát triển văn hóa bản địa.


<b>Đề 10: Nói về giá trị của sách, Gherans đã từng nói : “Tơi đọc sách khơng những để mở mang trí tuệ mà </b>
<i>còn để nâng cao tâm hồn”. Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào?</i>


I/ Mở bài:



- Puskin từng nói: “Đọc sách là cách học tốt nhất”.


- E-Bur-ke cũng đã nói : “ Đọc cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người thông minh”.
- Đọc sách là chúng ta vừa được học vừa được trị chuyện với người thơng minh.Bởi vậy, mà Ghêrans
đã nói : “ Đọc sách khơng những để mở mang trì tuệ mà cịn để nâng cao tâm hồn”.


II/ Thân bài:


1/ Sách là gì? ( giải thích)


- Sách là sản phẩm tinh thần của con người .
- Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.


2/ Vai trò và tác dụng của việc đọc sách:( phân tích , chứng minh).
a/ Đọc sách giúp mở mang trí tuệ :


- Sách cung cấp nguồn tri thức khổng lồ được đúc kết từ nhiều phương diện …nên đọc sách giúp ta mở
rộng, nâng cao tầm hiểu biết của mỗi người tên nhiều lĩnh vực.


b/ Đọc sách còn giúp nâng cao tâm hồn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Sách về các lĩnh vực xã hội, cuộc sống …giúp ta nhìn thấu cuộc đời, làm chủ được mình trước cuộc
đời.


- Sách về các lĩnh vực văn hóa , địa lý, lịch sử giúp ta tìm thấy những điều tốt đẹp của cuộc đời, nuôi
dưỡng ước mơ…


- Đọc sách còn để đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh cho mọi người.
3/ Thực trạng của việc đọc sách hiện nay ( bình lụân)



a. Phê phán hiện tượng lười đọc sách à hình thành thói quen đọc sách một cách khoa học, có hiệu quả.
b. Phê phán việc đọc sách thiếu lựa chọn à Phải biết lựa chọn sách để đọc, thể hiện văn hóa đọc .
III/ Kết bài :


- Sách là kho tàng tri thức có giá trị bền vững.


- Câu nói của Ghêrans có ý nghĩa khẳng định vai trị và tác dụng của sách và việc đọc sách cho mỗi
người.


- Hãy tận dụng thời gian và sức lực của mình vào việc đọc sách khi chưa quá muộn.


<b>---Đề 11: Quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc .</b>


Hãy viết một bài văn khỏang 400 từ thể hiện quan niệm của anh/chị về vấn đề trên.
I/ Mở bài :


-Tiền bạc và hạnh phúc là hai thứ quan trọng trong cuộc sống , nó đem lại cho con người sự ấm êm, no
đủ.Tiền có thể mua được nhiều thứ nhưng khơng thể mua được hạnh phúc. Cịn hạnh phúc là cái đích mà con
người hướng tới một phần dựa vào phương tiện đồng tiền.


II/ Thân bài :


<i> 1/ Khái niệm về tiền và hạnh phúc: ( giải thích)</i>


- Tiền là một khái niệm thuộc về phương diện vật chất…


- Hạnh phúc là một khái niệm thuộc về phương diện tinh thần…
<i> 2/ Các quan niệm khác nhau về quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc:</i>


a/Quan niệm cực đoan ( bác bỏ, bình luận)


- Quan niệm 1: coi tiền bạc là tất cả , là mục đích của mọi hành vi và lẽ sống à dẫn đến hành vi kiếm
tiền bằng mọi giá , mọi thủ đọan…dẫn đế vi phạm pháp luật nhà nước.


- Quan niệm 2 : coi thường tiền bạc à khơng tu chí làm ăn, hoang phí trong sử dụng tiền bạc
<i>=> Cả hai quan niệm này đều cực đoan, sai lầm.</i>


b/ Quan niệm đúng đắn:


- Tiền bạc tự nó khơng đem lại hạnh phúc hay bất hạnh. Tất cả đều tùy thuộc vào cách kiếm tiền và mục
đích sử dụng đồng tiền của từng người.


- Tiền chỉ đem lại hạnh phúc cho người nào biết gắn hạnh phúc của bản thân với hạnh phúc của gia
đình, cộng đồng ; biết vun đắp cho quyền lợi của bản thân nhưng cũng khơng làm thiệt hại và cịn đem đến
quyền lợi cho mọi người…


III/ Kết bài :


- Tiền và hạnh phúc có mối quan hệ tuy khơng hịan tịan gắn bó với nhau nhưng lại cũng khơng phủ nhận
nhau.Bởi lẽ : có lúc đồng tiền trong sạch sẽ là một yếu tố, phương tiện giúp làm tăng thêm hạnh phúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Đề 12: Điều đáng quý nhất trong cuộc sống</b>
I/ Mở bài :


- Cuộc sống thật nhiều điều đáng quý.


- Nhưng có thể nói : điều q nhất trên cuộc đời chính là tình u và lịng nhân ái.
II/ Thân bài :



1/ Tình yêu :


- Là tình cảm cao đẹp của nhân loại.


- Tình u có thể được hình thành , tồn taị dựa trên nhiều mối quan hệ khác nhau.
2/ Các phương diện khác nhau của tình yêu:


- Ở mỗi phương diện ( tình yêu quê hương, đất nước; tình yêu với người thân trong gia đình; tình u
đơi lứa, tình yêu đồng loại…) tình yêu lại mang một dáng vẻ riêng.


+ Tình yêu quê hương đất nước là thứ tình cảm có tính cội nguồn cho mọi thứ tình u khác …à nó thiêng
liêng, tha thiết .


+ Tình u với đồng loại thường đi cùng với lòng nhân ái , thể hiện sự quan tâm, đồng cảm, chia sẻ, giúp
đỡ…với những người có hịan cảnh bất hạnh.


+ Tình yêu với người thân trong gia đình ( tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…) thường thể hiện ở sự hy
sinh.


+ Tình u đơi lứa thường gắn liền với sự nhớ nhung, chia sẻ, đem lại hạnh phúc cho cả người yêu lẫn người
được yêu.


III/ Kết bài :


- Tình yêu là quý giá.


- Cần nâng niu , trân trọng và làm giàu nó lên bằng chính tấm lòng và nghĩa cử cao đẹp của mỗi người.
<b>Đề 13 “ Nếu không có mục đích, anh khơng làm được gì cả.”</b>


Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu mục đích tầm thường” ( Điđơrô )


I/ Mở bài :


- Mục đích là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của mổĩ người trong cuộc đời.
- Bàn về vấn đề mục đích trong cuộc sống, nhà văn Pháp Điđơrơ đã từng nói : “Nếu khơng có mục
đích…..tầm thường”.


II/ Thân bài :
1/ Mục đích là gì?


- Là yêu cầu đặt ra trước khi thực hiện một công việc và ta phải phấn đấu để đạt được yêu cầu đó.
- Mục đích chính là kết quả của hành động, là kim chỉ nam hướng con người thực hiện công việc đã đặt
ra.


2/ Con người phải sống và làm việc có mục đích vì:


- Có mục đích mới có động lực thúc đẩy để chúng ta làm việc có hiệu quả.


- Có mục đích mới giúp chúng ta hứng thú trong cơng việc, giúp cho con người có thêm niềm tin, hy
vọng để phấn đấu thực hiện công việc đã đặt ra .


- Nếu khơng có mục đích , con người trở nên thụ động , bạc nhược, thiếu niềm tin vào cơng việc; khơng
có ý chí phấn đấu…à cuộc sống sẽ mất hết ý nghĩa và không thành công ở bất cứ lĩnh vực nào.


3/ Mục đích tầm thường khơng làm nên điều vĩ đại:


- Mục đích tầm thường : Là kết quả của mục đích đó chỉ tạo ra lợi ích cá nhân, vị kỷ.Người sống và thực
hiện mục đích tầm thường chỉ là người tầm thường ích kỷ, khơng có lợi cho xã hội, cho cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

III/ Kết bài :



- Con người cần sống và làm việc có mục đích, như thế sẽ đem lại hiệu quả trong cơng việc, cuộc sống
vì thế mà có ý nghĩa hơn.


- Mục đích sống tốt khơng những đem lại lợi ích cho chính bản thân mà ch cả xã hội.


<b>Đề 14 Bệnh thành tích - Một căn bệnh gây tác hại khơng nhỏ đối với sự phát triển của xã hội ta hiện nay.</b>
I/ Mở bài :


- Đất nước ta đang trên đà phát triển nhưng vẫn còn nhiều mặt tiêu cực.


- Một trong những mặt tiêu cực ấy là “Bệnh thành tích” - một căn bệnh nguy hiểm cần phải được giải
quyết triệt để.


II/ Thân bài :


1/ Thành tích là gì?Vì sao thành tích lại được xem là một căn bệnh?


- Thành tích : là những kết quả được đánh giá tốt, là caí mà người ta đặt ra làm mục tiêu để vươn tớià về
bản chất là tốt .


- Thành tích chỉ được xem là “bệnh” khi nó bị biến dạng để biến nhận thức và hành động của một
người, một tập thể, một xã hội rơi vào tình trạng ảo tưởng để mưu cầu quyền lợi , hư danh một cách thấp hèn,
vị kỷ…-à từ đó nó chẳng khác nào là một căn bệnh âm ỉ, lây lan trong xã hội.


2/ Những biểu hiện và nguyên nhân của căn bệnh thành tích hiện nay:
- Những biểu hiện.


- Nguyên nhân :
+ Nguyên nhân chủ quan.
+ Nguyên nhân khách quan.



3/ Hậu quả và tác hại của căn bệnh :
- Tác hại


- Hậu quả :


4/ Biện pháp để “chữa trị” căn bệnh thành tích.


- Giáo dục về nhận thức và ý thức cho mọi người bằng việc đi vào đánh giá thành tích thật.


- Nhà nước và mỗi ngành, mỗi địa phương cần kiểm tra , theo dõi chất lượng và hiệu quả công việc của
mỗi cá nhân và tập thể một cách sát sao, có trách nhiệm..


III/ Kết bài: - Bài học rút ra cho bản thân và cho mọi người.


<b>Đề 15 Trong bài thơ “ Một khúc ca xuân” ( 12/1977), Tố Hữu có viết:</b>
Nếu là con chim , là chiếc lá


Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà khơng có trả


Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.


Anh/ chị hãy phát biểu ý kiến của mình về quan niệm sống đẹp được thể hiện qua đọan thơ trên.
I/ Mở bài:


- Con người sinh ra được “vay mượn” từ tạo hóa, từ cha mẹ, từ mọi người xung quanh.
- Vì vậy , để nói về lẽ - vay trả ở đời, Tố Hữu đã viết :


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

………..


………
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
( “ Một khúc ca xuân”)
II/ Thân bài :


1/ Nội dung của đọan thơ :


- Tố Hữu mượn hình ảnh con chim, chiếc lá để minh họa cho lí tưởng “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng
mình”:


+ Con chim được tạo hóa ban cho giọng hót à hót làm vui thiên nhiên, vui cuộc đời.


+ Chiếc lá được thừa hưởng ánh nắng ban mai và khí trời …à lá phải xanh tươi tơ đẹp cho cuộc sống.
<i>=> Thiên nhiên thật đẹp, thật ý nghĩa khi nó được làm đẹp, làm vui cho cuộc sống.</i>


- Con người cũng vậy , từ lúc sinh ra, lớn lên đã vay mượn , thừa hưởng tất cả từ cha mẹ , từ quê hương,
đất nước.( về vật chất, tinh thần). Cho nên, cần phải biết ghi ơn và trả ơn bằng thái độ, tình cảm, hành động
cụ thể :


+ Sống có lý tưởng, có mục đích tốt đẹp.( d/c)


+ Khơng ngừng hịan thiện nhân cách, đạo đức .(d/c)


+ Biết gắn bó, san sẻ và hy sinh bằng hành động thiết thực, có ý nghĩa.( d/c)
<i>=> Con người thật đẹp khi biết sống đạo nghĩa và cống hiến cho cuộc đời.</i>
2/ Ý nghĩa của bài thơ :


- Là lời giáo huấn, lời nhắc nhở tâm huyết của nhà thơ gửi đến tất cả mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Là lời tuyên ngôn về một lẽ sống đẹp : Sống là cho vì đó là hạnh phúc - hạnh phúc khi được cống hiến
cho cuộc đời.



III/ Kết bài :


- Phải biết cống hiến.Liên hệ về quan niệm nhân sinh tích cực của bản thân.


<b>---Đề 16 Trong tiểu thuyết “Ông già và biển cả” của Hêminh-, ơng Xan-ti-a-gơ nghĩ : “Con người có thể bị </b>
hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.


Anh /chị hãy viết một bài văn ngắn, trình bày ý kiến của mình về suy nghĩ trên
DÀN Ý :


I/Mở baì :


- Trong tiểu thuyết “Ông già và biển cả” của Hêminh-, ơng Xan-ti-a-gơ nghĩ :
“Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.


- Phải chăng, suy nghĩ của Xan- ti-a-gô muốn khẳng định : Con người trong bất cứ hòan cảnh nào, bằng ý
chí và nghị lực của mình cũng có thể chiến thắng trên hành trình thực hiện ước mơ của mình.


II/Thân bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Suy nghĩ trên của ông lão được xuất hiện khi ơng ở vào hịan cảnh gay cấn : con cá mập đầu tiên tấn
công con cá kiếm ( thành quả lao động của ơng lão vừa có được).Mặc dù suy kiệt về thể xác sau ba nagỳ
chiến đâú với con cá kiếm, ông lão vẫn kiên cường chiến đấu với con cá mập.Ơng đã giết được nó nhưng dự
cảm đàn cá mập khác sẽ kéo đến, ơng khó giữ được thành quả lao động của mình.


- Câu nói thể hiện quyết tâm đương đầuvới đàn cá mập trong mọi tình huống , hịan cảnh bất lợi của ơng
lão. Cho nên ở đây, “hủy diệt” có thể hiểu là con người có thể bị thương, có thể chết hoặc mất mát, thất bại
về vật chất.Nhưng con người “không thể bị đánh bại” về ý chí, nghị lực, khao khát.Câu nói khẳng định niềm


tin vào sức mạnh, ý chí và khả năng tồn tại của con người trong bất lỳ hòan cảnh nào.


2/ Ý nghĩa của vấn đề được thể hiện trong suy nghĩ của Xan-ti-a-gô : ( pt, cm,bl)


- Trong cuộc sống, con người phải đối diện với nhiều thử thách, có khi rất nghiệt ngã.Nếu thiếu niềm tin,
khơng có ý chí thì người ta dễ bng xi, nản lịng, chấp nhận đầu hàng hòan cảnh.


-Ngược lại, nếu tin tưởng và bản thân, tin vào khả năng và sức sống bất diệt của con người thì sẽ vươn lên,
quyết tâm vượt qua thử thách. Vd:


+ Lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta … ( nêu dẫn chứng)


+ Thục tế đời sống lao động của nhân dân ta …(nêu dẫn chứng cụ thể)
III/ Kết bài : Bài học rút ra từ vấn đề bàn luận :


- Phải có nghị lực và niềm tin…


- Phải có niềm kiêu hãnh bằng sự quyết tâm của con người.


<b>Đề 17: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của Tố Hữu: “Ơi! Sơng đẹp là thế nào hỡi bạn?”</b>
I. Mở bài:


- Cuộc sống có ước mơ, hồi bảo, lí tưởng ln đem lại cho con người một ý nghĩa sống tích cực. Thế nhưng
khơng phải ai cũng xác định lí tưởng, ước mơ của mình.


- Trả lời đúng câu hỏi của Tố Hữu “Ơi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?” cũng có nghĩa là chúng ta đã xác định
đúng “lối sống đẹp” cho mình.


II. Thân bài:



a. Giải thích “sống đẹp” là sống như thế nào?


b. Phân tích các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp: Để sống đẹp, bản thân mỗi người cần xác định:
- Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp


- Tâm hồn, tình cảm lành mạnh nhân hậu


- Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sang suốt
- Hành động tích cực, lương thiện


- Với thanh niên, học sinh, muốn trở thành người “sống đẹp”, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng
bước hoàn thiện nhân cách.


c. Chứng minh bình luận: nêu những tầm gương người tốt, bàn cách thức rèn luyện để sống đẹp; phê phán lối
sống ích kỉ, vơ trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực,…)


III/Kết bài:


- Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp: Sống đẹp là một chuẩn mực cao nhất trong nhân cách con


người.Câu thơ của Tố Hữu có tác dụng gợi mở, nhắc nhở chung cho mọi người, nhất là thế hệ trẻ ngày nay.
- Rút ra bài học cho bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

I/Mở bài :


- Nêu tên hiện tượng và khái quát bản chất của hiện tượng.
II/ Thân bài:


1/ Thế nào là “nghiện”? “nghiện” ka-ra-ơ-kê, in-tơ-net có nghĩa là gì?
- Nghiện là ham thích đến mức biến thành thói quen khó bỏ



- Nghiện la-ra-ơ-kê, in-tơ-net là khơng thể bỏ nó được gần như ở đâu, lúc nào trong đầu cũng ln nhớ đến
nó.


2/Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên:
a/ Thực trạng :


- Hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê, in-tơ-net” đang diễn ra lan tràn trong đời sống xã hội hiện nay; đặc biệt
là trong thanh niên, học sinh .


b/Nguyên nhân:


- Khách quan: Khoa học công nghệ phát triển, đời sống tinh thần con người ngày một nâng cao, nhiều dịch
vụ mọc lên nhiều tác động trực tiếp đến môi trường sống của can người.


- Chủ quan: Không phải ai cũng có đủ can đảm tránh xa những thói hư tật xấu khi mình mắc phải. Nên dẫn
đến tình trạng “nghiện” phần lớn là do ý thức chủ quan của mỗi người.


3/ Tác hại và hậu quả: việc “nghiện” ka-ra-ô-kê, in-tơ-net


- Đối với bản thân: giết chết thời gian, phá vỡ tiền đồ, thậm chí trở thành người vô dụng.


- Đối với gia đình: tình thương yêu của người thân dành cho ngày một mai một, sống cô đơn, buồn tủi.
- Đối với xã hội: mọi người xa lánh, cộc đời trở nên vô vị, nhạt nhẽo.


4/Biện pháp khắc phục:


- Các ngành chức năng cân đối cho phép kinh doanh, tăng cường kiểm tra thường xuyên liên tục, quy định
chặt chẽ thời gian, xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm.



- Bản thân phải ý thức được rằng: “nghiện” ka-ra-ô-kê, in-tơ-net là xấu nên phải biết kiềm chế, tích cực tham
gia các hoạt động xã hội, học tập để đẩy lùi căn bệnh “nghiện” này.


III/ Kết thúc vấn đề:


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×