Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán tài sản cố định và một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.88 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Trong bất kỳ thời đại nào, nền sản xuất nào cũng vậy, để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp phải có các yếu tố sau:
sức lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động và vốn.
Khác với đối tợng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang ) các t
liệu lao động (nhà xởng, phơng tiện vận tải ) là những ph ơng tiện vật chất
mà con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, biến đổi nó theo
mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong t liệu lao động sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đó là các tài sản
cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thơì
gian sử dụng dài và giá trị lớn.
Với nền kinh tế thị trờng hiện nay thì Doanh nghiệp nào có chất l-
ợng cao, giá cả phải chăng sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng ngời tiêu dùng. Do
đó việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu t trang thiết bị mới những tài sản cố
định tiên tiến, hiện đại, nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài sản cố
định góp phần tăng cờng hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là mối
quan tâm hàng đầu của từng Doanh nghiệp. ĐIều đó đặt ra yêu cầu đối với
công tác quản lý tài sản cố định ngày càng cao và nhất thiết phải tổ chức tốt
công tác hạch toán kế toán tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác tài sản cố định trong Doanh nghiệp có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, nếu tăng cờng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố
định tại Doanh nghiệp có hiệu quả điều này góp phần nâng cao hiệu suất sử
dụng tài sản cố định tăng hiệu suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng dẫn đến thu hồi vốn nhanh để tiếp tục mở rộng
sản xuất, đổi mới trang thiết bị sản xuất.
1
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Nguyễn Dũng, nhận thức
đợc phần quan trọng của phần kế toán tài sản cố định, em đã chọn đề tài: "
Kế toán tài sản cố định và một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài


sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng" để thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp .
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán tài sản cố định
Phần II: Thực tế công tác kế toán tài sản cố định tại công ty
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài
sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Dũng
Do trình độ còn hạn chế, nên bài viết này của em không tránh khỏi
những sai xót. Em rất mong đợc sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo về
nội dung cũng nh hình thức để bài viết của em đợc hoàn chỉnh đầy đủ hơn.
2
Phần I
Các vấn đề chung về kế toán tài sản cố định
I. Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định, vai trò của tài
sản cố định trong quá trình kinh doanh
1. Khái niệm
Tài sản cố định là một t liệu lao động có giá trị lớn (lớn hơn triệu ) và thời
gian sử dụng kéo dài (hơn năm ) và đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho công
ty Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị
tài sản cố định dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ .
2. Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của tài sản cố định là tồn tại
trong nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp.
Đối với tài sản hữu hình
- Giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi h hỏng hoàn
toàn, nh vậy đối với tài sản cố định hữu hình dù giá trị tài sản hao mòn theo
thời gian, theo sức làm việc xong nó vẫn không thay đổi gì cho đến khi bị
thanh lý.
- Trong quá trình tồn tại, tài sản cố định bị hao mòn dần, khi tham

gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên sản phẩm vật chất, sản phẩm
dịch vụ tài sản cố định có thể bị hao mòn tuỳ theo thời gian làm việc của
mình.
- Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn
không đồng đều nên trong quá trình sử dụng tài sản cố định có thể bị h
hỏng từng bộ phận và khi đợc sửa chữa thay đổi mới bộ phận hỏng tài sản
cố định lại có thể trở về giá trị cũ.
3. Vai trò
Tài sản cố định là t liệu sản xuất chủ yếu cảu Doanh nghiệp. Các tài
sản cố định có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp, có thể nói nếu thiếu tài sản cố định thì không có
sản phẩm đợc xuất từ Doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định
3
không chỉ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà
còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm.
II. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Để góp phần quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định, đảm bảo cho
việc sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả kế toán tài sản cố
định phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng và sự thay
đổi cho từng tài sản cố định trong Doanh nghiệp. Đây là công việc chính và
thờng xuyên mà kế toán tài sản cố định phải làm. Khi tài sản cố định trong
công ty có sự thay đổi tăng giảm, kế toán cần theo dõi kỹ càng và ghi chép
thật chi tiết
- Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các bộ phận sử dụng.
Tài sản cố định trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng có sự hao mòn vô hình
hoặc hữu hình, kế toán tài sản cố định phải tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định để biết đợc giá trị còn lại của tài sản cố định đang sử dụng.
- Tham gia lập kế hoạch và lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định,
khi tài sản cố định có biểu hiện hỏng hóc, kế toán tài sản cố định cũng có

nhiệm vụ và trách nhiệm cho việc sửa chữa.
III. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định gồm nhiều khác nhau về giá trị, hình thái, hiện vật
và nguồn hình thành. Phân loại tài sản cố định để biết đợc Doanh nghiệp có
những tài sản cố định nào, tài sản cố định của Doanh nghiệp đợc dùng cho
những mục đích gì số lợng và giá trị tài sản cố định cho từng mục đích cũng
nh nguồn hình thành của các tài sản cố định này. Theo các mục đích vừa
nêu, tài sản cố định của Doanh nghiệp đợc phân loại theo các tiêu chuẩn
sau:
a. Theo hình thái vật chất
a1: Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái
vật chất cụ thể. Tài sản cố định hữu hình của Doanh nghiệp thờng bao gồm
4
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm nhà kho, xởng sản xuất, nhà làm
việc, sân bãi, cửa hàng sử dụng trong sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp
+ Máy móc thiết bị gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùngtrong sản
xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị động lực máy móc thiết bị công tác,
dây chuyền sản xuất, các máy móc đơn lẻ
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là những tài sản cố định
dùng để vận chuyển vật t, hàng hoá, sản phẩm nh ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ,
thuyền các hệ thống truyền dẫn nh : đờng dây tải điện, ống dẫn xăng dầu,
hơi nớc .cũng đ ợc xếp vào nhóm tài sản cố định này.
+Thiết bị dụng cụ quản lý: máy tính, các thiết bị đo lờng
+ Tài sản cố định trong nông nghiệp: bao bồm vờn cây lâu năm, súc
vật sinh sản, làm việc và cho sản phẩm
+ Các loại tài sản cố định khác loại trừ những tài sản cố định đã nói
trên
a2: Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình

thái vật chất cụ thể.
Những tài sản cố định này thể hiện lợng giá trị mà Doanh nghiệp đã
đầu t để có đợc quyền hay lợi ích liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của
Doanh nghiệp và đợc vốn hoá theo quy định
+ Quyền sử dụng đất gồm các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra để có
đợc quyền sử dụng đất đai, mặt nớc
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất bao gồm các chi phí liên quan
đến việc thành lập chuẩn bị sản xuất của Doanh nghiệp. Các chi phí này bao
gồm: chi phí thành lập Doanh nghiệp chi phí nghiên cứu thăm dò, lập dự án
đầu t, chi phí chuẩn bị sản xuất, chi phí khai trơng Doanh nghiệp
+ Bằng phát minh sáng chế gồm các chi phí mà Doanh nghiệp chi ra
để nghiên cứu hoặc mua bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí nghiên cứu phát triển: là những khoản chi phí Doanh
nghiệp chi ra để thực hiện việc nghiên cứu, lập kế hoạch dài hạn phục vụ
cho sự phát triển lâu dài của Doanh nghiệp.
+ Chi phí về lợi thế thơng mại: là phần Doanh nghiệp phải trả thêm
ngoài giá trị thực tế tài sản cố định hữu hình do vị trí thuận lợi của nó
5
+ Tài sản cố định khác: bao gồm những tài sản cố định hữu hình cha
kể trên nh về quyền đặc nhợng (quyền sản xuất, khai thác một sản phẩm
nào đó từ hợp đồng nhợng quyền của công ty khác) quyền thuê nhà, quyền
thực hiện hợp đồng
b. Theo quyền sở hữu
- Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định do Doanh nghiệp
xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự có hoặc vay, nợ
- Tài sản cố định đi thuê
+ Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà Doanh
nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những
tài sản cố định này Doanh nghiệp có quyền quản lý và quyền sử dụng còn
sở hữu tài sản cố định thuộc về Doanh nghiệp cho thuê.

+ Tài sản cố định thuê hoạt động là những tài sản cố định mà Doanh
nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong thời gian ngắn. Tài sản cố định thuê hoạt
động không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Đối với các tài sản cố
định này Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt.
Giá trị của các tài sản cố định này không đợc tính vào giá trị tài sản của
Doanh nghiệp đi thuê.
c. Theo mục đích sử dụng
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là những tài sản cố
định đang đợc sử dụng trong sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp.
Những tài sản cố định này đợc tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất
kinh doanh cảu Doanh nghiệp
- Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản cố định dùng để phục vụ
cho đời sống vật chất hoặc tinh thần của cán bộ, công nhân viên trong
Doanh nghiệp thuộc về tài sản cố định phúc lợi bao gồm nhà trẻ, trạm y tế,
nhà văn hoá, câu lạc bộ và các máy móc thiết bị dùng cho mục đích phúc
lợi.
Những tài sản này đợc mua sắm bằng nguồn vốn từ quỹ phúc lợi
theo quy định hiện hành phần trích khấu hao của những tài sản này không
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản đã lạc hậu hoặc h hỏng
không còn sử dụng đang đợc chờ thanh lý hoặc nhợng bán
6
2. Đánh giá tài sản cố định
Việc đánh giá lại tài sản cố định của công ty có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc quản lý, khai thác tài sản cố định, đặc biệt là trong công tác
hạch toán tài sản cố định
a. Đánh giá nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá là giá trị ban đầu của tài sản cố định khi nó xuất hiện lần
đầu ở Doanh nghiệp. Nó thể hiện số tiền mà Doanh nghiệp đã đầu t vào tài sản
cố định. Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi tài sản cố định đợc xây lắp

trang bị thêm khi bị tháo bớt một số bộ phận không dùng đến .
Ngoài ra nguyên giá tài sản cố định cũng thay thế trong trờng hợp đánh
giá lại hoặc nâng cấp kéo dài tuổi thọ hay tăng năng lực sản xuất
Tuỳ theo nguồn gốc hình thành cảu tài sản cố định mà nguyên giá đợc
tính nh sau:
- Nguyên giá tài sản cố định mua ngoài
Nguyên giá tài sản cố định mua trong nớc: đợc tính bằng giá mua trên
hoá đơn bên bán lập, các khoản chi phí trớc khi sử dụng và lãi tiền vay nếu có
và đợc vốn hoá theo quy định
Nguyên giá tài sản cố định nhập khẩu
Nguyên
giá
=
Giá
mua
+
Thuế nhập
khẩu
+
Các chi phí trớc
khi sử dụng
+
Lãi tiền vay đ-
ợc vốn hoá
- Nguyên giá tài sản cố định nhập vốn góp
Nguyên giá =
Gía trị vốn góp
đợc xác định
+
Các chi phí trực tiếp nhận tài sản

cố định phát sinh và các chi phí tr-
ớc khi sử dụng khác nếu có
Giá trị vốn góp của các tài sản cố định này thờng do hội đồng định giá
tài sản của công ty xác định hoặc theo thoả thuận giữa các bên liên quan
- Nguyên giá tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao: đợc tính theo
giá quyết toán công trình đợc duyệt nếu đợc đầu t xây dựng theo phơng thức
giao thâù hoặc giá thành thực tế đối với công trình tự xây dựng, các chi phí trớc
khi sử dụng khác, lệ phí trớc bạ và lãi tiền vay đợc vốn hoá theo quy định nếu

7
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình: gồm tổng các chi phí thực tế đã
chi ra có liên quan đến việc hình thành từng tài sản cố định vô hình cụ thể đợc
vốn hoá theo quy định
- Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: là số tiền nợ phải trả cho
bên đi thuê không bao gồm khoản lãi phải trả
b. Giá trị hao mòn:
là phần giá trị của tài sản cố định bị mất đi trong quá trình tồn tại của
tài sản cố định tại Doanh nghiệp. Do quá trình sử dụng, do ảnh hởng của điều
kiện tự nhiên và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà giá trị của tài sản cố định
bị giảm dần theo thời gian
c. Giá trị còn lại của tài sản cố định:
là phần giá trị đã đầu t vào tài sản cố định mà Doanh nghiệp cha thu hồi
đợc. Thông qua giá trị còn lại của tài sản cố định ngời tài sản cố định có thể
đánh giá đợc tài sản cố định còn mới hay cũ, tức là có thể đánh giá đợc năng lực
sản xuất của tài sản cố định đó. Giá còn lại của tài sản cố định đợc xác định nh
sau:
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
=
Nguyên giá tài

sản cố định
-
Giá trị hao mòn của tài
sản cố định
IV. Chứng từ kế toán và thủ tục tăng, giảm tài sản
cố định
1. Chứng từ kế toán tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định: dùng để ghi chép, theo dõi sử
dụng đổi của tài sản cố định. Khi có sự thay đổi giao nhận tài sản cố định do bất
kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập hôị đồng giao nhận tài sản cố định.
Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận tài sản cố định
theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu biên bản này lập riêng cho từng tài
sản cố định. Trờng hợp giao nhận cùng lúc nhiều tài sản cố định cùng loại thì
biên bản này có thể đợc lập chung nhng sau đó phải sao cho mỗi tài sản cố
định một bản để lu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận tài sản cố định đợc lập
thành hai bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
+ Hồ sơ tài sản cố định: mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ riêng
gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hớng dẫn
8
sử dụng và các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa tài
sản cố định
+ Sổ chi tiết tài sản cố định lập chung cho toàn Doanh nghiệp trên sổ
ghi chép các diễn biến liên quan đến tài sản cố định trong quá trình sử dụng nh
trích khấu hao, tài sản cố định tăng giảm
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định: dùng để tổng hợp chi phí thanh lý
và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý đợc
thành lập hai bản, một bản chuyển cho kế toán, một bản chuyển cho bộ phận
quản lý
+ Các chứng từ kế toán khác có liên quan nh: hoá đơn mua bán, hoá đơn
dịch vụ mua ngoài, hoá đơn cớc phí vận chuyển

2. Thủ tục tăng, giảm tài sản cố định
Khi tăng tài sản cố định Doanh nghiệp phải cùng với bên bán hoặc với
bên xây dựng lập các thủ tục biên bản sau
Nếu mua sắm, Doanh nghiệp lập biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp
đồng kinh tế có hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi
Trờng hợp do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành, sau khi công trình kết
thúc Doanh nghiệp lập hồi đồng nghiệm thu công trình đánh giá về mặt chất l-
ợng thi công rồi cùng xây dựng lập hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp,
biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình.
Khi giảm tài sản cố định, Doanh nghiệp phải lập đầy đủ hồ sơ thủ tục
tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể
Nếu thanh lý tài sản cố định Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào quyết
định thanh lý để thành lập ban thanh lý tài sản cố định. Ban thanh lý tài sản cố
định tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí thanh lý
và gía trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý đợc thành
lập hai bản
Trờng hợp nhợng bán tài sản cố định kế toán phải lập hoá đơn bán tài
sản cố định
Nếu chuyển giao cho đơn vị khác thì phải lập biên bản giao nhận tài sản
cố định
Trờng hợp phát hiện thiếu, mất tài sản cố định thì phải lập biên bản
thiếu, mất tài sản cố định
9
Các chứng từ đợc lập trong từng trờng hợp trên là căn cứ để ghi vào thẻ
tài sản cố định và các sổ hạch toán chi tiết tài sản cố định
V. Kế toán chi tiết tăng, giảm tài sản cố định
+ Tăng do mua sắm
Chú thích:
1. Giá mua các chi phí trớc khi sử dụng tài sản cố định
2. Thuế GTGT đợc khấu trừ nếu có

3. Các chi phí cho xây dựng cơ bản
4. Giá trị quyết toán cho công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
+ Giảm do nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
Chú thích:
10
TK111,112,331,341
TK211
(1)
(2)
(3) (4)
TK211
TK214
(1)
(2)
(4)
(3)
NGTSCĐ
TK333(3331)
TK711
TK811
(5)
TK111,112,15
2
1. Giá mua hao mòn của tài sản cố định thanh lý, nhợng bán
2. GTCL của tài sản cố định thanh lý, nhợng bán
3. Các chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định khác
4. Thu nhập từ thanh lý tài sản cố định
5. Thuế GTGT phải nộp nếu có
vI. kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
1. Tài khoản sử dụng

a. TK211: Tài sản cố định dùng phản ánh nguyên giá hiện có và sự biến
động theo nguyên giá tài sản cố định
+ Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định tăng
+ Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định giảm
+ D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có trong Doanh nghiệp
Tài khoản này đợc chia thành 3 Tài khoản cấp II nh sau
- TK2111 Tài sản cố định hữu hình
- TK2112 Tài sản cố định thuê tài chính
- TK2113 Tài sản cố định vô hình
b. TK214: Hao mòn tài sản cố định : phản ánh giá trị hao mòn của tài
sản cố định trong Doanh nghiệp
- Bên Nợ: Giá trị hao mòn do các nguyên nhân thanh lý, nhợng bán tài
sản cố định
- Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định tăng do trích khấu hao do
đánh giá lại
- D Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có tại Doanh nghiệp
Tài khoản này có các Tài khoản cấp II
- TK2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
- TK21412 Tài sản cố định thuê tài chính
- TK2143 Tài sản cố định vô hình
2. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình:
* Tài sản cố định hữu hình tăng
11
a. Đợc cấp pháp, biếu tặng, viện trợ, nhận vốn góp liên doanh, góp vốn
cổ phần bằng tài sản cố định
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định các chứng từ có liene
quan đến nguyên giá tài sản cố định kế toán ghi:
Nợ TK21111: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Có Tk411: tăng nguồn vốn kinh doanh
Các chi phí tiếp nhận, lắp đặt, chạy thử phát sinh tr ớc khi sử dụng

cũng đợc hạch toán vào nguyên giá của tài sản cố định này
Nợ TK2111
Có TK liên quan (111,112 )
b. Tăng do mua sắm
- Trờng hợp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK2111
Nợ TK133
Có TK111,112,331,341
- Trờng hợp không đợc khấu trừ thuế GTGT
Nợ TK2111
Có TK111,112,331
- Trờng hợp bằng tiền vay hoặc trả chậm lãi phát sinh không đợc vốn
hoá
Nợ TK2111
Nợ TK133
Nợ TK242
Có TK341
Có TK331
Hàng năm, tính số lãi phải trả vào chi phí tài chính (-) kỳ
Nợ TK635 : Lãi phải trả hàng năm
Có TK242
12
c. Tăng tài sản cố định do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
- Khi phát sinh các chi phí liên quan đến từng công trình xây dựng cơ
bản kế toán ghi:
Nợ TK241
Có TK152,153
Có TK334
Có TK331
Có TK liên quan khác

- Khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, căn cứ vào giá trị công
trình đợc duyệt trên biên bản giao nhận tài sản cố định kế toán ghi
Nợ TK211
Có TK241
d. Nhận lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định
Nợ Tk2111
Có Tk221
* Thanh lý tài sản cố định hữu hình giảm
a. Giảm tài sản cố định do thanh lý, nhợng bán
- Bút toán 1: Xóa sổ tài sản cố định bị thanh lý hoặc nhợng bán
Nợ TK214
Nợ TK811
Có TK2111
- Bút toán 2: Phản ánh số tiền đã thu hoặc phải thu về thanh lý, nhợng
bán
Nợ TK111,112,131
Nợ TK152
Có TK711
Có Tk333(11)
- Bút toán 3: Các ch phí thanh lý, nhợng bán phát sinh
13
Nợ TK811
Nợ TK133
Có TK111,112,131
b. Góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định
- Trờng hợp giá trị vốn góp đợc đánh giá cao hơn giá trị ghi sổ
Nợ TK221(2)
Nợ TK214
Có TK211(1)
Có TK411(2)

- Trờng hợp giá trị vốn góp đợc đánh giá thấp hơn giá trị ghi sổ
Nợ TK221(2)
Nợ TK214
Nợ TK411(2)
Có TK211(1)
c. Trả lại vốn góp cho bên góp vốn bằng tài sản cố định
Nợ TK411
Nợ TK214
Có TK2111
Có TK4112
3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định thuê tài chính
* Hạch toán ở Doanh nghiệp đi thuê
Kế toán theo dõi tài sản cố định thuê hoạt động bằng TK001
- Khi nhận ghi Nợ TK001
- Khi trả ghi Có TK001
+ Trong quá trình sử dụng tại Doanh nghiệp nếu thời gian thuê ngắn, chi
phí trả theo từng kỳ thì hạch toán trực tiếp vào chi phí của bộ phận sử dụng tài
sản cố định thuê:
Nợ TK154,642
Nợ TK133
14
Có Tk11,112,331
Nếu tiền thuê phải trả trớc một lần cho nhiều năm
Nợ TK242
Nợ TK133
Có TK111,112
* Hạch toán ở Doanh nghiệp cho thue
- Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định cho thuê
Nợ TK635
Có TK214

- Thu về cho thuê tài sản cố định
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK111,112,131
Có Tk511
Có TK3331
+ Doanh nghiệp nộp thuế trực tiếp
Nợ TK111,112,131
Có TK511
- chi phí cho thuê phát sinh
Nợ TK635
Có TK liên quan (111,112 .)
4. Kế toán tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định vô hình tăng trong quá trình thành lập Doanh nghiệp
Bút toán 1:
Nợ TK241 (2)
Nợ TK133
Có Tk111,112,331
Bút toán 2: Khi quá trình thành lập kết thúc Doanh nghiệp đi vào hoạt động
Nợ TK211(3)
15
Có TK214(3)
Bút toán 3: Kết chuyển nguồn vốn theo nguyên giá
Nợ TK414
Nợ TK441
Nợ TK431(2)
Có TK411
- BCĐ vô hình tăng do chi phí lợi thế thơng mại
Bút toán 1:
Nợ TK211(3)
Nợ TK133

Có TK111,112,331
Bút toán 2: Kết chuyển nguồn vốn theo nguyên giá
+ Tài sản cố định vô hình tăng do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK211(5)
Có TK411
+ Tài sản cố định vô hình tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Nợ TK211(3)
Có TK128,222
+ Khi tài sản cố định vô hình khấu hao hết kế toán xoá sổ tài sản cố
định vô hình
Nợ Tk214(3)
Có TK211(3)
5. Kế toán khấu hao tài sản cố định
Định kỳ khi trích khấu hao kế toán phản ánh hai bút toán
- Bút toán 1: Cn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận
sử dụng tài sản cố định kế toán tăng chi phí sản xuất kinh doanh và tăng giá trị
hao mòn của tài sản cố định
Nợ TK154
Nợ TK642
16
Có TK214
- Bút toán 2: phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Nợ TK009: số vốn khấu hao đã trích
6. Kế toán sửa chữa tài sản cố định
a. Hạch toán sửa chữa thờng xuyên
Nợ TK154
Nợ TK642
Có TK111,112,152
Có TK331
b. Sửa chữa lớn tài sản cố định

* Sửa chữa lớn theo kế hoạch
- Khi trích trớc chi phí sửa chữa lớn
Nợ TK154
Nợ TK642
Có TK335
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa ghi:
Nợ TK241
Có TK152,153,331..
- Khi công việc hoàn thành
Nợ TK335
Có TK241
* Trờng hợp sửa chữa bất thờng
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa ghi:
Nợ TK241(3)
Có TK152,153,331
- Khi công việc hoàn thành
Nợ Tk142
Có TK241(3)
17
18
Phần II
Thực tế công tác kế toán tài sản cố định Công
ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Nguyễn Dũng
I. Đặc điểm chung của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Xã hội con ngời ngày một văn minh, hiện đại nên ngành xây dựng nớc
ta cũng theo đó mà phát triển không mà từ đó nhu cầu đòi hỏi về nguyên vật
liệu xây dựng cũng theo đó mà tăng lên một cách rõ rệt, cấp bách. Nắm bắt đợc
tình hình hiện tại và tơng lai của xã hội. Có khá nhiều các công ty lớn, nhỏ ra
đời, trong đó có công ty TNHH Nguyễn Dũng một công ty vừa mới thành lập

không lâu. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là mua bán các mặt hàng
gạch ốp lát, đá ốp, sứ và các loại thiết bị vệ sinh, từ việc kinh doanh của mình
công ty đã góp một phần nhỏ của mình cho phong phú thêm nền kinh tế thị tr-
ờng mở đang hiện hành ở nớc ta.
Công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ là một công ty còn rất non trẻ và
khá mới mẻ với thơng trờng nhng công ty luôn cố gắng để tự khẳng định là một
công ty có triển vọng phát triển trong tơng lai. Với số vốn tự có của cá nhân một
Doanh nghiệp và sự mạnh dạn vay vốn của ngân hàng, công ty đã vợt qua đợc
nhiều khó khăn trở ngại ban đầu và đợc nhiều đối tác khách hàng tin tởng lựa
chọn làm ăn lâu dài.
Mặc dù không phải là cơ sở sản xuất nhng công ty đặt chất lợng sản
phẩm lên hàng đầu vì khi trực tiếp liên hệ các cơ sở sản xuất sản phẩm cộng tác
với mình, công ty phải lựa chọn và kiểm tra rất kỹ lỡng trớc khi nhập kho. Với
những hớng đi đúng đắn, có đờng lối nh vậy nên dù là một công ty trẻ nhng
những sản phẩm của họ đợc đa ra thị trờng luôn luôn đợc khách hàng tin cậy,
tín nhiệm và đánh giá cao.
19
Địa bàn hoạt động chủ yếu của công ty nằm ở Hà Nội và một số vùng
lân cận , tuy thị trờng cha rộng rãi nh các công ty lớn khác nhng công ty TNHH
Thơng mại và Dịch vụ Nguyễn Dũng đang từng bớc khẳng định mình, cho thấy
rằng dù công ty mới thành lập tháng 7-2000 thiếu kinh nghiệm nhng có những
hớng đi đúng đắn, hợp lý thì vẫn có thể đứng vững đợc trên thơng trờng khốc
liệt.
Trong hai năm 2001-2002 hoạt động công ty đã có đợc những kết quả
khả quan đáng khích lệ, đợc chứng minh qua thu nhập bình quân của công nhận
viên trong công ty tăng từ 769.00 năm 2001 lên 932000 Việt Nam đồng năm
2002. Những hiệu quả mà công ty đã đạt đợc tuy cha thể gọi là lớn lao nhng đó
là những phấn đấu hết mình của toàn tập thể đoàn kết trong công ty tạo nên một
bớc đầu tiên của họ có thể tồn tại và phát triển
Công ty luôn duy trì và phát triển kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao,

luôn mở rộng nhiều hình thức kinh doanh mua bán trao đổi chính sách chung
của toàn công ty là luôn mở rộng hợp tác làm ăn với tất cả các khách hàng trong
nớc và các bạn hàng nớc ngoài. Nhằm phát triển mạnh mẽ và mở rộng công ty
hơn nữa
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là công ty thơng mại và dịch vụ nên kinh doanh là công việc chủ yếu
của công ty chứ không phải khâu sản xuất. Nhiệm vụ của công ty là thu mua
các loại gạch ốp lát, đá ốp sứ và các loại thiết bị vệ sinh xây dựng từ những cơ
sở sản xuất trực tiếp nh công ty gách ốp lát Hà Nội, công ty gạch Granite Tiên
Sơn, công ty gạch Thăng Long và công ty sứ Thanh Trì. Khi hàng đợc đa về
kho công ty sẽ đem giao bán đến các công trình lớn, nhỏ những cá nhân hay hộ
giá đình đang trong thời kỳ xây dựng cũng có khi hàng đợc xuất trực tiếp từ cơ
sở sản xuất tới tay ngời tiêu dùng và lúc này công ty đóng vai trò là ngời trung
gian mua hàng từ cơ sở sản xuất giao bán cho khách hàng
20
Với chức năng làm việc nh trên thì nhiệm vụ quan trọng của công ty là
vấn đề tìm hiểu thị trờng và liên hệ mua bán với khách hàng vì vậy hoạt động
Marketing của công ty phải đợc thực hiện một cách mạnh mẽ. Công ty phải
nắm rõ đợc tình hình thị trờng, thị hiếu hiện thời của khách hàng, sản phẩm
thông dụng đang hiện hành đợc u chuộng ở từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu mà
thị trờng đang cần.
Theo nhìn nhận của các nhà sản xuất thì công ty TNHH Thơng mại và
Dịch vụ Nguyễn Dũng là một thị trờng tiêu thụ vững mà sản phẩm của họ đến
đợc với khách hàng dễ dàng và đợc thị trờng tiếp nhận. Ngợc lại đối với khách
hàng thì công ty lại là một điểm dừng khi đang có nhu cầu cần đến nguyên vật
liệu xây dựng và các thiết bị vệ sinh
Là Công ty hoạt động kinh doanh vì vậy không thể tránh khỏi có những
đối thủ cạnh tranh muốn vợt lên trên công ty TNHH Nguyễn Dũng. Công ty
luôn đề ra phơng hớng, mục tiêu thông qua việc nghiên cứu các loại sản phẩm
có mặt trên thị trờng về mẫu mã, giá cả và sức tiêu thụ để qua đó cũng tìm hiểu

đợc đối thủ cạnh tranh
Nói tóm lại, cũng nh nhiều công ty TNHH trong ngành xây dựng khác,
công ty TNHH Thơng mại và Dịch vụ Nguyễn Dũng là sợi dây giàng buộc ngời
tiêu dùng đến với nhà sản xuất thông qua sản phẩm cụ thể.
3. Đặc điểm bộ máy quản trị của công ty
a. Sơ đồ
Sơ đồ bộ máy quản trị công ty
21
b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty đợc tổ chức quản lý
theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm ban Giám đốc và các phòng ban.
Giám đốc là ngời có quyền lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động
của công ty, các phòng ban tham mu cho giám đốc theo chức năng, nhiệm vụ
của mình.
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về kết
quả điều kiện. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, giám đốc còn trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban gồm phòng tổ chức lao động, phòng hành chính,
phòng tài chính kế toán
Phó giám đốc là ngời giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo
về mặt nhiệm vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình.
22
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng

tổ chức
lao
động
Phòng
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
kinh
doanh
Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chất lợng, mẫu mã, sản
phẩm về kho qua phòng kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách công việc kinh doanh buôn bán,
giao dịch của công ty thông qua phòng kinh doanh
Các phòng bán trong công ty nhiệm vụ khác nhau nhng giữa chúng có
mối liên hệ mật thiết hỗ trợ nhau, phục vụ cho mục tiêu chung của công ty.
Đứng đầu các phòng ban là trởng phòng, phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của ban giám đốc, đồng thời cũng có vai trò trợ giúp ban giám đốc chỉ đạo các
hoạt động kinh doanh thông suốt.
Phòng tài chính - kế toán có chức năng lập và tổ chức trực tiếp hiện kế
hoạch tài chính theo tháng, quý, năm cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính

cần thiết cho giám đốc công ty thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của
Nhà nớc và điều lệ hoạt động của công ty, lập các báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty theo tháng, quý năm.
Phòng kinh doanh thực hiện các công việc về thơng mại, nghiên cứu thị
trờng và đề ra các chiến lợc kinh doanh của công ty, thực hiện các công việc
kinh doanh khác để sinh lời và những công việc dịch vụ sau bán hàng.
Phòng tổ chức lao động có chức năng xác định kế hoạch quản lý công
tác tổ chức lao động tiền lơng định mức lao động, BHXH, đào tạo hợp đồng lao
động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc.
Phòng hành chính quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính
trong công tác đối nội, đối ngoại giao dịch hàng ngày, thực hiện các chính sách
quy định các cơ quan hành chính chính quyền địa phơng công tác cơ sở
Phòng kỹ thuật thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khi có hàng nhập
kho, bảo đảm về chất lợng, quy cách, mẫu mã sản phẩm theo đúng hợp đồng
giữa công ty và cơ sở sản xuất
23
4. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty
a. Sơ đồ
Sơ đồ Bộ máy kế toán tại công ty
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Nguyễn Dũng đợc tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, các kế toán không tổ chức bộ máy
kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hớng dẫn,
kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ rồi chuyển về phòng kế
toán tập trung.
Bộ máy kế toán công ty bao gồm.
Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán
của công ty theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán
Kế toán tổng hợp: là ngời chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế
toán của công ty, theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán.

24
Kế toán trưởng
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
lương và
bảo
hiểm
Kế toán
tiền
mặt
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán tổng hợp là ngời tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp, sau
đó lập báo cáo tài chính kế toán tổng hợp là cách tay đắc lực nhất của kế toán
trởng
Kế toán tài sản cố định và vốn: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng,
giảm, trích khấu hao tài sản cố định, theo nguồn vốn và các quỹ của công ty.
Kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ tính lơng và các khoản trích theo lơng
cho các trích theo lơng của các cán bộ công nhân viên.
Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở
mở sổ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày của công
ty.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có tại công ty, cùng với kế
toán thanh toán tiến hành thu, chi và tồn quỹ tiền mặt
5. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Nhật ký sổ cái
25

×