Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.9 KB, 32 trang )

Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhắc đến văn hóa Việt chúng ta không thể không nhắc đến văn hóa
ẩm thực bởi văn hóa bao gồm nhiều thành tố, ẩm thực cũng là một trong
những thành tố của văn hóa. Trong muôn ngàn hương vị phong phú của món
ăn Việt Nam, món ăn từng vùng miền tạo nên một sắc thái riêng. Mỗi vùng
ngoài những đặc điểm chung, lại có lối ẩm thực riêng mang sắc thái và đặc
trưng của vùng đất đó. Đó là phong tục, thói quen và văn hóa của từng vùng.
Cái chung, cái riêng hòa trộn khiến phong cách ẩm thực Việt Nam rất phong
phú. Mỗi vùng, miền đều có cách chế biến món ăn khác nhau, cách thưởng
thức khác nhau.
Cũng như nhiều địa phương khác, trên mảnh đất Việt Nam mỗi nơi
đều có những món bánh tuy dân dã nhưng mang đậm bản sắc vùng miền.
Nhắc tới vùng quê Kinh Bắc với những điệu quan họ làm say đắm lòng
người, ta không thể không nhắc đến một loại bánh ngon nổi tiếng và được
coi là đặc sản của Bắc Ninh: bánh phu thê. Bánh phu thê có ở rất nhiều nơi,
nhưng nổi bật nhất là ở làng Đình Bảng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh -
nơi giữ được truyền thống lâu đời làm bánh phu thê. Từ khi ra đời cho đến
nay, bánh phu thê vẫn giữ nguyên vẹn giá trị và gắn bó gần gũi với đời sống
của mọi người dân Bắc Ninh.
Đây là món bánh đặc sản của vùng luôn gây sự chú ý cho mọi người
khi đặt chân đến Bắc Ninh. Ai chưa được ăn thì bị hấp dẫn bởi cái tên, còn
ai đã từng một lần thưởng thức thì không thể quên hương vị độc đáo của nó.
Qua món bánh phu thê ta có thể hiểu hơn về văn hóa ẩm thực của người
miền Bắc nói chung, người Bắc Ninh nói riêng trên cả phương diện văn hóa
vật chất và văn hóa tinh thần. Đây là thứ đặc sản không những mang đậm
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 1
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
chất quê hương mà còn là nét đặc trưng của nền văn hóa Kinh Bắc. Trong
chiếc bánh đơn sơ ấy chất chứa bao nhiêu những nét đẹp văn hóa của người


dân Việt.
Là một sinh viên ngành văn hóa học, tìm hiểu “Bản sắc văn hóa Bắc
Ninh qua món bánh phu thê” là một đề tài hấp dẫn thôi thúc tôi tìm hiểu
nhằm trang bị kiến thức chuyên môn cho mình về văn hóa. Bên cạnh đó, đây
cũng là dịp để tôi có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về bản sắc của văn hóa địa
phương mình. Đó là lý do tôi chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Bánh phu thê là một đặc sản của tỉnh Bắc Ninh, là một nét đặc trưng
của nền văn hóa Kinh Bắc. Đây là một loại bánh có vị trí quan trọng trong
lòng mỗi người dân tỉnh Bắc Ninh nói chung, người dân làng Đình Bảng nói
riêng. Vì vậy mục đích của tôi khi nghiên cứu đề tài này là để tìm hiểu sâu
hơn về món bánh phu thê; để có những hiểu biết chính xác về nguồn gốc
hình thành, xuất xứ, cách thức chế biến… của món bánh này. Qua đó hiểu
thêm về bản chất con người, bản sắc văn hóa cũng như đặc điểm địa chí của
Bắc Ninh quy định cách thức ăn uống, đặc trưng món bánh. Đồng thời có
thể hiểu rõ hơn về văn hóa ẩm thực dân gian miền Bắc nói chung, Bắc Ninh
nói riêng trong cơ tầng văn hóa ẩm thực Việt Nam. Và hơn nữa là để nâng
cao thương hiệu bánh phu thê ở Bắc Ninh, thấy được nét đặc sắc cũng như
tầm quan trọng của món bánh đối với mọi người dân nơi đây góp phần tìm
hiểu bản sắc văn hóa Bắc Ninh.
3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bánh phu thê là món bánh nổi tiếng và gắn bó với người dân Bắc
Ninh rất sâu đậm bởi nó nói lên tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt. Đây
là món bánh được nhiều nhà nghiên cứu; nhà báo tìm hiểu, phân tích và
đánh giá trên nhiều phương tiện với nhiều công trình có quy mô lớn như :
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 2
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
Trong cuốn sách “Văn hóa ẩm thực Việt Nam – Các món ăn miền Bắc”
do Băng Sơn, Mai Khôi biên khảo và sáng tác đã nêu những kiến thức cơ
bản nhất về món bánh này. Cuốn sách không chỉ đề cập đến xuất xứ và nghệ

thuật chế biến bánh phu thê mà còn giới thiệu bản sắc của văn hóa ẩm thực
Bắc Ninh qua cách chế biến. Nhưng với sự nghiên cứu dàn trải các món ăn
miền Bắc nên phần viết về bánh phu thê chỉ là một mảng nhỏ.
Bàn về món ăn Việt Nam chúng ta không thể không nhắc đến công
trình nghiên cứu “Văn hóa ẩm thực Kinh Bắc” của Trần Quốc Thịnh. Tác giả
đã viết về một kho tàng văn hóa ẩm thực Kinh Bắc. Chúng ta rất ngạc nhiên
khi được tác giả cho biết vùng đất được gọi là "Xứ Bắc - Kinh Bắc - Hà Bắc
- Bắc Ninh", quê hương của các vua triều Lý (thế kỷ XI - XII) đã sáng tạo
thành công một kho tàng văn hóa ẩm thực đồ sộ đếm được trên một ngàn
món ăn: món ăn theo phong tục, theo tập quán: món xôi chè, món cơm cháo,
món bánh kẹo, món đường mứt, các món rượu, các món bánh… kèm theo là
gần một trăm giai thoại và truyện cười liên quan tới việc ăn uống quá dồi
dào và độc đáo ở vùng đất kỳ lạ này trên bản đồ văn hóa ẩm thực Việt Nam.
Trong cuốn sách tác giả có viết về bánh phu thê ở vùng Kinh Bắc. Tuy vậy
tác giả chỉ nghiên cứu một cách tổng quát về nguồn gốc, xuất xứ, cách thức
làm bánh mà chưa đi vào tìm hiểu sâu ý nghĩa của bánh phu thê.
Trong cuốn “Giáo trình văn hóa ẩm thực Việt Nam” của Nguyễn Thị
Diệu Thảo có viết về các đặc sản tiêu biểu ở các vùng miền khắp đất nước
trong đó có tìm hiểu về xuất xứ cũng như đặc điểm bánh phu thê ở Bắc
Ninh. Tuy vậy cuốn sách chỉ tìm hiểu về ý nghĩa tên bánh mà không nghiên
cứu sâu về món bánh nên không thấy được bản sắc văn hóa của Bắc Ninh
thể hiện qua món bánh.
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 3
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
Cuốn sách “Bản sắc ẩm thực Việt Nam” do Tiến sĩ sử học Nguyễn
Nhã chủ biên viết về văn hóa ẩm thực theo vùng miền trong đó có nêu lên
bản sắc của văn hóa ẩm thực Bắc Ninh nói chung.
Cuốn "Các món ăn dân tộc cổ truyền" của tác giả Nguyễn Ðức Khoa
có giới thiệu về nguồn gốc và cách thức chế biến món bánh phu thê ở Bắc
Ninh.

Trong cuốn “Từ điển các món ăn Việt Nam” do hai tác giả Nguyễn
Loan và Nguyễn Hoa biên soạn cũng giới thiệu về quy trình làm bánh phu
thê Bắc Ninh.
Cuốn sách “Văn hóa ẩm thực và món ăn Việt Nam” của nhà nghiên
cứu Xuân Huy viết đã trình bày các phong tục, tập quán liên quan tới ăn
uống. Trước tiên tác giả giới thiệu 25 món ăn chính của người Việt toàn
quốc, tiếp sau là 35 món tiêu biểu cho "hương hoa đất Bắc", 32 món tiêu
biểu cho "phong vị miền Trung" và 43 món tiêu biểu cho "hào phóng miền
Nam". Trong đó tác giả có viết về quy trình thực hiện món bánh phu thê ở
Bắc Ninh.
Trong cuốn “Từ điển văn hóa ẩm thực Việt Nam” của ba tác giả :
Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Huế, với lời giới thiệu của
Tô Ngọc Thanh cũng có viết về món bánh phu thê này.
Và còn rất nhiều bài viết về bánh phu thê ở Bắc Ninh trên các phương
tiện thông tin đại chúng như sách, báo, tạp chí…
Tuy nhiên, trong những công trình đã được công bố chưa có một công
trình nào chuyên sâu vào nghiên cứu bánh phu thê trong cơ tầng văn hóa
Bắc Ninh. Vì vậy, tìm hiểu “Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu
thê” là một đề tài hoàn toàn mới. Do đó tôi đi sâu vào nghiên cứu để có cái
nhìn tổng quát hơn về bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh này.
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 4
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
Dựa trên cơ sở đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá của các nhà
nghiên cứu tôi đã phát triển để hoàn thiện đề tài của mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu “Bản sắc văn hóa Bắc
Ninh qua món bánh phu thê”.
Phạm vi nghiên cứu là tìm hiểu về nguồn gốc hình thành, xuất xứ, quy
trình chế biến, đặc trưng cũng giá trị của bánh phu thê để qua đó thấy được
bản sắc văn hóa của vùng Kinh Bắc dưới góc nhìn văn hóa.

5. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau :
Phương pháp lịch sử - logic
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp so sánh - đối chiếu
Phương pháp thực chứng - khảo sát
Phương pháp tổng quan tư liệu
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, đề tài còn có phần mục lục và
thư mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung gồm hai chương chính:
Chương I: Tổng quan về Bắc Ninh và ẩm thực Bắc Ninh
Chương II: Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 5
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
NỘI DUNG
Chương I. Tổng quan về Bắc Ninh và ẩm thực Bắc Ninh
1.1. Tổng quan về Bắc Ninh
1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Ninh là tỉnh nằm ở khu trung tâm của vùng đồng bằng Bắc Bộ,
giáp ranh giữa vùng đồng bằng sông Hồng và vùng trung du Bắc Bộ, có tọa
độ là 21
0
00' - 21
0
05' Bắc, 105
0
45' - 106
0

15' Đông. Phía Tây và Tây Nam giáp
thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông và Đông Nam giáp
tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên.
Bắc Ninh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc, liền kề với thủ
đô Hà Nội và có hệ thống đường giao thông quan trọng của quốc gia đi qua;
nối liền tỉnh với trung tâm kinh tế, văn hoá , thương mại của vùng.
Với vị trí địa lý đó, Bắc Ninh có nhiều thuận lợi trong việc giao lưu và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ
1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như
sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng
hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn thứ hai
trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, giá trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị
trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ
sản…
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 6
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao,
thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc sẽ có
tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và
dịch vụ du lịch.
Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối
giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu
chính với Trung Quốc nên có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên

1.1.2.1. Địa hình
Phần lớn diện tích là đồng bằng, đồi núi chỉ chiếm khoảng 0,53%, chủ
yếu tập trung ở hai huyện Quế Võ và Tiên Du. Nhìn chung, bề mặt địa hình
của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và
từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống
và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng
thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du (hai huyện Quế
Võ và Tiên Du) có độ cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ
lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Ngoài ra còn một
số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lung Tài, Quế Võ,
Yên Phong.
Đặc điểm nổi bật của địa hình là đồng bằng chiếm diện tích lớn trong
tổng số diện tích đất tự nhiên của tỉnh nên có điều kiện sản xuất lương thực,
thực phẩm… tạo điều kiện thuận lợi để Bắc Ninh trở thành một vùng nông
nghiệp trù phú.
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 7
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
1.1.2.2. Khí hậu
Bắc Ninh thuộc đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và
mùa khô rõ rệt, phân làm bốn mùa (xuân, hạ, thu, đông). Lượng mưa trung
bình trong năm 1.800mm, số giờ nắng khoảng 1.700 giờ/năm, thích hợp cho
trồng lúa và các cây công nghiệp, cây thực phẩm khác. Hàng năm có 2 mùa
gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc
thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam
thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. Mưa tập
trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa
trong năm.
Với kiểu khí hậu 4 mùa có mùa đông lạnh đã làm cho khí khí hậu Bắc
Ninh dịu hoà, thích hợp với nhiều loại cây trồng và gia súc và cũng thích

hợp với điều kiện sinh lí của con người, thuận lợi cho sự pháp triển kinh tế
nhất là sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.3. Nguồn nước
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá
cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km². Tỉnh có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm
sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như
sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, sông Đồng Khởi,
sông Đại Quảng Bình...
Với mạng lưới sông ngòi dày đặc nên rất thuận lợi cho viêc tưới tiêu
trong sản xuất nông nghiệp và phát triển thủy điện của vùng. Ngoài ra có thể
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 8
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
khai thác để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có
các hoạt động của đô thị.
1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên – môi trường
1.1.3.1. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng.
Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ (317,9 ha)
và Tiên Du (254,95 ha). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng
phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
1.1.3.2. Tài nguyên khoáng sản
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở
Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết
với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, đá sa thạch ở Vũ Ninh có trữ
lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong với trữ
lượng 60.000 - 200.000 tấn.
1.1.3.3. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 803,87 km², trong đó đất nông

nghiệp chiếm 64,7%, đất lâm nghiệp 0,7%, đất chuyên dùng và đất thổ cư
chiếm 23,5%, đất chưa sử dụng còn 11,1%. Đất đai được phù sa các sông
Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình bồi đắp quanh năm nên khá màu mỡ.
Cả tỉnh còn 12.750 ha đất trũng ngập ở các huyện: Gia Bình, Quế Võ,
Lương Tài, Yên Phong. Đất mặt nước chưa sử dụng là 3.114,5 ha, diện tích
một vụ còn 7.462,5 ha. Tiềm năng đất đai của tỉnh còn lớn, có thể khai thác
sử dụng để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế.
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 9
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
1.1.4. Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2007, Bắc Ninh có 1.028.844 người. Trong
đó dân số nông thôn chiếm trên 76,5%, dân số thành thị chiếm 23,5%.
Thành phần dân số này có xu hướng chuyển dịch theo cơ cấu tăng dân số
thành thị và giảm dân số nông thôn.
Dân số Bắc Ninh là dân số trẻ, trên 60% trong độ tuổi lao động. Với
chất lượng ngày càng được nâng cao, đội ngũ dân số trẻ này là lực lượng lao
động hùng hậu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội của tỉnh.
1.1.5. Kinh tế
Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm qua kinh tế Bắc
Ninh có những bước phát triển đáng kể. Sản xuất hàng hoá phát triển, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
sản xuất lương thực tăng trưởng cao. Công nghiệp, dịch vụ, nhất là công
nghiệp nông thôn được phát triển thích ứng dần với cơ chế thị trường. Sản
xuất kinh doanh phát triển đều cả về quy mô và chất lượng. Đặc biệt hệ
thống 61 làng nghề truyền thống như: đúc đồng (Đại Bái - Gia Bình), sắt
thép (Gia Hội - Từ Sơn), gỗ mỹ nghệ (Đồng Kỵ - Kim Sơn)... đã và đang
phát triển thành thế mạnh và tiềm năng lớn góp phần không nhỏ cho sự phát
triển kinh tế của tỉnh. Đồng thời với hàng loạt địa danh gắn liền với các di
tích – lịch sử, nhiều lễ hội truyền thống đã thu hút đông đảo khách du lịch

góp phần phát triển du lịch Bắc Ninh để phát triển kinh tế nói chung.
Trong những năm qua, kinh tế Bắc Ninh đã có bước phát triển, tổng
GDP tăng bình quân 12,9% (năm 2001 GDP tăng 14,1%), trong đó nông
nghiệp tăng bình quân 6,4%, công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng bình quân
23,1%, thương mại dịch vụ tăng 12,0%, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 10
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
24,5%, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 18,6%. Tổng sản phẩm trong
tỉnh (GDP) năm 2001 ước đạt gần 5.300 tỷ đồng, đứng thứ 6 miền Bắc (sau
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Hưng Yên. Cơ cấu nông,
lâm thủy sản – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ: 34% - 37% - 29%.
1.1.5.1. Ngành nông nghiệp
Với địa hình tương đối bằng phẳng, thời tiết khí hậu ôn hòa, nguồn
nước phong phú, đất đai màu mỡ do được bồi đắp phù sa của hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình nên rất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp.
Bắc Ninh đã phát triển nông nghiệp phục vụ công nghiệp và đô thị, cung cấp
lương thực, thực phẩm rau sạch: nhất là rau xanh, hoa tươi, cây cảnh, thuỷ
sản, thịt lợn nạc, bò sữa…với chất lượng cao cho các thị trường lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh…
1.1.5.2. Ngành công nghiệp – xây dựng
Do có lợi thế về địa lý, gần thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, có hệ thống giao thông phát triển, kết cấu hạ tầng đang
được hoàn chỉnh, Bắc Ninh có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp.
Tỉnh đang có nhiều lợi thế phát triển mạnh các ngành như: cơ khí, kỹ thuật
điện, vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản đặc biệt đồ gỗ cao cấp, chế biến
lương thực, thực phẩm, dệt may.
1.1.5.3. Ngành dịch vụ
Bắc Ninh hiện có tiềm năng du lịch rất lớn. Với hàng loạt địa danh
gắn liền với di tích lịch sử - văn hoá và con người Kinh Bắc. Tỉnh đang ngày
càng hấp dẫn du khách trong và ngoài nước tới tham quan du lịch nên ngành

dịch vụ ngày càng phát triển hơn góp phần phát triển kinh tế của vùng.
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 11
Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê GVHD: TH.S ĐẶNG THỊ LAN
1.1.6. Văn hóa – xã hội, di tích lịch sử
Bắc Ninh được coi là “Vùng đất Văn hiến”, nằm ở trung tâm của châu
thổ sông Hồng, là nơi gặp gỡ, giao hội của các mạch giao thông thuỷ, bộ nên
tỉnh sớm trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa với một vị trí đặc biệt trong
lịch sử dân tộc và văn hoá Việt Nam.
Đây là địa bàn cư trú của người Việt cổ, đồng thời là bộ phận cốt lõi
của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc. Từ mấy nghìn năm trước, người Việt cổ đã
cư trú và lập làng ở ven sông Cầu, sông Dâu, sông Đuống, sông Ngũ Huyện
Khê, sông Tiêu Vương... sống chủ yếu bằng canh tác nông nghiệp kết hợp
làm thủ công mỹ nghệ.
Khu di tích Luy Lâu rộng hàng trăm ha với hệ thống các công trình
thành luỹ, đền chùa, phố xá, chợ, bến, kho tàng, dinh thự, các khu sản xuất
gạch ngói, các làng nông nghiệp, làng thợ, làng buôn, khu môn địa... Đây
còn là khu di tích thời Bắc thuộc lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Cùng với quá trình giao lưu, hội nhập và trao đổi kinh tế là quá trình
tiếp xúc, hội nhập văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo giữa Việt Nam và các nước
trong khu vực mà trung tâm cũng vẫn là Luy Lâu. Nơi đây còn nổi tiếng với
trung tâm Phật giáo và những ngôi chùa có quy mô to lớn, cổ kính, kiến trúc
rất công phu, tài nghệ như: chùa Dâu, chùa Phật Tích, chùa Dạm, chùa Bút
Tháp, chùa Tiêu Sơn, Cổ Pháp...
1.1.6.1. Lễ hội
Bắc Ninh được mệnh danh là vương quốc của lễ hội với sinh hoạt văn
hoá dân gian nổi tiếng chủ yếu là hội chùa, hội đền. Hàng năm, trên địa bàn
tỉnh diễn ra hơn 300 lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Trong đó có nhiều lễ hội lớn
nổi tiếng cả vùng và cả nước như: hội Gióng (9-4), hội Dâu (8-4), hội đền
Đô, hội Lim, hội Chùa Phật Tích...
SVTH: Đinh Thị Vượng – Lớp 08CVHH Trang 12

×