Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển đàn bò lai hướng thịt trên nền bò cái lai Zêbu tại các xã miền núi huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.67 KB, 5 trang )

ăng trưởng cao
nhất, kế tiếp là bò lai Red Angus và thấp nhất là bò lai Drouhtmaster.
Bảng 2: Theo dõi sinh trưởng bê lai hướng thịt sinh ra từ phối giống trong và ngoài
dự án.
Đối tượng/Phẩm giống
90 bê lai
được chọn
thực hiện

3
tháng

Trọng lượng bê (kg)
6
9
12
15
tháng tháng tháng
tháng

18
tháng

Giống bò Drouhtmaster

89

154

199


253

285

314

Giống bò Charolais

88

146

202

248

297

328

Giống bị Red Angus

91

139

199

246


280

318

200

248

288

320

Bình qn/3 giống

89

30 bê lai Giống bị Drouhtmaster
được chọn
thực hiện Giống bò Charolais
đối chứng
sinh từ phối Giống bò Red Angus
giống dự án
Bình qn/3 giống

72

124

159


205

235

245

71

115

165

195

265

270

84

110

155

198

250

275


76

116

160

199

250

263

LĨNH VỰC NƠNG NGHIỆP, NƠNG THÔN

146

135


KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

2.2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Cũng giống như các hộ ni bị sinh sản trong tỉnh, tại vùng dự án phần lớn bê sinh ra
đều được các nông hộ xuất bán giống. Giá trị bê xuất bán tùy thuộc vào thị trường thời điểm,
phẩm giống, tính biệt và tuổi bê. Kết quả điều tra từ các hộ mơ hình dự án cho thấy:
- Có 20% số bê xuất bán ở độ tuổi từ 5 - 6 tháng tuổi, 65% số bê xuất bán ở độ tuổi từ
7- 8 tháng tuổi và chỉ có 15% số bê xuất bán ở độ tuổi trên 9 tháng.
- Tại thời điểm, giá của các bê lai chuyên thịt luôn cao hơn nhiều so với bê lai nhóm
Zê bu:
+ Bê lai 12 tháng tuổi, các hộ nuôi đối chứng, không đầu tư thâm canh bán trên thị

trường có gia khoản 18 - 20 triệu đồng/con.
- Bê lai 12 tháng tuổi, các giống bị chun thịt được ni thâm canh có giá từ 22-25
triệu đồng.
So với các hộ không nuôi thâm canh thì lợi nhuận trong mơ hình cao hơn là: 9.000.000
triệu đồng/hộ, cả dự án là: 810.000.000 đồng.
2.3. Di dời, sửa chữa chuồng trại:
Dự án đã hỗ trợ xây mới và sửa chữa chuồng trại đúng quy cách mẫu chuồng trại theo
Quyết định số 301/QĐ-SNN&PTNT ngày 15/7/2013 của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, đảm bảo vệ sinh môi trường. Kết quả, đã hỗ trợ cho 100 hộ di
dời chuồng trại sang vị trí mới, mức hỗ trợ là 3.082.000 đồng/chuồng, hỗ trợ 50 hộ để sửa
chữa, nâng cấp chuồng, mức hỗ trợ 1.196.000 đồng/chuồng.
2.4. Xây dựng mơ hình trồng cỏ năng suất cao tại các hộ mơ hình:
Dự án đã triển khai xây dựng mơ hình trồng các giống cỏ có năng suất cao tại 600 hộ
chọn tham gia dự án. Mơ hình sử dụng 02 giống cỏ mới đang được nhiều địa phương trong
nước trồng đạt năng suất cao là VA06 (trồng hom) và Mulato (gieo hạt). Tổng diện tích mơ
hình thực hiện là 15 ha (gồm 11 ha cỏ VA06, 4 ha cỏ Mulato) - 300m2/mơ hình.
Năng suất cỏ trồng có sự khác biệt giữa các giống và phụ thuộc lớn vào điều kiện canh
tác của nông hộ. Với phương thức trồng thâm canh bình qn năng suất cỏ mơ hình đạt 350
tấn/ha/năm, với phương thức trồng bán thâm canh bình quân năng suất cỏ mơ hình chỉ đạt
200 tấn/ha/năm; giống cỏ VA06 có năng suất vượt trội so với giống cỏ Mulato ở cả điều kiện
trồng thâm canh và bán thâm canh.
2.4.3. Mơ hình ủ chua thức ăn dự trữ thức ăn
Dự án đã tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật chế biến thức ăn lên men bằng phương pháp
FTMR cho 210 hộ tham gia dự án, các hộ đã ủ chua 15.950kg từ các phụ phẩm nông nghiệp
làm thức ăn cho bị. Trong đó đã ủ 5.200 kg thân lá cây sắn, 6.520 thân cây ngô và 4.230 kh
cỏ voi.
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả thực hiện các hoạt động dự án, các mơ hình đã triển khai và việc ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật trong chăn ni bị; Dự án đã đạt được mục tiêu đề ra, giúp nông hộ tăng
thu nhập với mức ≥ 25 triệu/hộ/năm, góp phần phát triển chăn ni bị thành nghề sản xuất

chính trên địa bàn huyện huyện Sơn Tịnh
136

LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN



×