Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Chất lượng cuộc sống dân cư huyện định quán ( tỉnh đồng nai ) thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hồng Hải

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN
ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI):
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hồng Hải

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
HUYỆN ĐỊNH QUÁN (TỈNH ĐỒNG NAI):
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA


HỌC:

TS. Trương Phước Minh

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “ Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán
(tỉnh Đồng Nai): thực trạng và giải pháp” được hoàn thành trong sự nổ
lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của q thầy cơ, cơ quan và
đồng nghiệp. Tác giả xin cam đoan luận văn này là duy nhất và không
trùng lắp với bất kỳ luận văn nào trước đây. Các số liệu trong luận văn
có tính trung thực cao do được thu thập từ kết quả của các cuộc điều tra
và được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước. Tác giả xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Hải

1


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng
Nai): thực trạng và giải pháp” được hồn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của quý thầy cô, quý cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin gởi lời cảm
ơn chân thành, sâu sắc đến:
o


TS. Trương Phước Minh đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để

tác giả hồn thành luận văn của mình.
o Q thầy cơ trong Ban giám hiệu, phòng sau đaị học, khoa Địa lý trường đại học sư phạm TP.HCM và quý thây cô các trường khác đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của
tác giả tại trường.
o Quý cơ quan, ban ngành của huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai) đã tận
tình giúp đỡ tơi trong việc thống kê, tính tốn các số liệu phục vụ cho việc
hồn thành luận văn.
o Xin gởi lời biết ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09/2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Hải

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................
3. Lịch sử nghiên cứu ..........................................................................................................
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................................
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................

6. Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể: ...............................

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG..........................................................................................................................
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống .....................................................................
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống .....................................................................
1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư .............................................
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ....................................
1.2. Thực tiễn về CLCS dân cư trên thế giới và tỉnh Đồng Nai ....................................
1.2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................
1.2.2. Khái quát về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai ....................................

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGCHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ HUYỆN
ĐỊNH QUÁN..............................................................................................................
2.1. Khái quát về huyện Định Quán ................................................................................
2.2 Các nhân tố ảnh hưởngđến CLCS dân cư huyện Định Quán ................................
2.2.1 Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...........................................................
2.2.2 Nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................................
2.3. Hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán ..................................
2.3.1. Vấn đề lao động, việc làm, thu nhập và chi tiêu ...................................................
2.3.2. Vấn đề lương thực và dinh dưỡng .........................................................................
2.3.3. Tiêu chí về giáo dục ..............................................................................................
2.3.4. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe .........................................................................
2.3.5. Điều kiện sống của các hộ gia đình .......................................................................
2.3.6. Mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần ........................................................................
3


2.3.7. Vấn đề môi trường.................................................................................................
2.4. Đánh giá tổng hợp về CLCS dân cư huyện Định Quán ..........................................

2.5. Nguyên nhân của thực trạng CLCS dân cư ở huyện Định Quán ...........................
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan ..........................................................................................
2.5.2. Nguyên nhân khách quan ......................................................................................

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGCUỘC
SỐNG DÂN CƯ HUYỆN ĐỊNH QUÁN .................................................................
3.1. Căn cứ xây dựng định hướng các định hướng và giải pháp ..................................
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến CLCS dân cư .............................
3.1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán giai đoạn 1999–
2010 .................................................................................................................................
3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao CLCS của dân cư ..............
3.2.1 Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .....................................................................
3.2.2. Một số định hướng phát triển kinh tế xã hội ..........................................................
3.3. Một số giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán .................................
3.3.1. Nhóm giải pháp về tăng trưởng kinh tế .................................................................
3.3.2. Xóa đói giảm nghèo ..............................................................................................
3.3.3. Nhóm giải pháp về đảm bảo nhu cầu lương thực và dinh dưỡng .........................
3.3.4. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe .....................................
3.3.5. Nhóm giải pháp về giáo dục,đào tạo nghề và giải quyết việc làm ........................
3.3.6. Nhóm giải pháp nâng cao điều kiện sống và mơi trường ......................................
3.3.7. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và an ninh xã hội ...........................
3.3.8. Nhóm giải pháp về tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế, năng lực của
phụ nữ. .............................................................................................................................

KẾT LUẬN ................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................
PHỤ LỤC .................................................................................................................

4



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT

1

CLCS

2

Cty

3

GDP

4

HDI

5

HDR

6

PPP


7

THCN

8

THPT

9

THCS

10

TT

11

UNDP

5


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các

mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như

đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lịng hồn tồn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất
lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì chất lượng cuộc sống (CLCS) ngày càng được con
người quan tâm chú trọng. Hiện nay, để biết được trình độ phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia hay khu vực, người ta thường dựa vào các chỉ số của CLCS. Vì thế mà việc nâng
cao CLCS đã được sự quan tâm không chỉ ở tầm quốc gia mà cả trên bình diện thế giới.
Điều đó được thể hiện rất rõ trong mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium
Development Goals - MDGs) toàn cầu do chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (United
Nations Development Programme -UNDP) đề xuất. Ở nước ta, chính phủ cũng đã ban
hành chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2001-2010). Tuy nhiên,
đó vẫn là những định hướng ở tầm vĩ mô.
Sự chênh lệch về CLCS luôn thể hiện rất rõ giữa nhiều quốc gia trên thế giới. Trong
khi tại nhiều nước phát triển phải lo lắng về tình trạng thừa dinh dưỡng thì lại có tới gần 1/3
dân số thế phải đương đầu với tình trạng thiếu lương thực và nghèo khổ. Vậy, CLCS là gì?
Phải sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá chất lượng cuộc sống? Cần làm gì để nâng cao
CLCS. Đó chính là những vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải được giải quyết.
Là một huyện miền núi của tỉnh Đồng nai, trong khoảng 10 năm trở lại đây, với nhiều
phấn đấu để hoàn thành những mục tiêu đề ra, huyện đã đạt được những thành tựu nhất
định, đặc biệt là trong cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy vậy, hiệu quả từ những chương
trình Mục Tiêu Thiên Niên Kỷ, các dự án xóa đói giảm nghèo tại huyện Định Quán vẫn
chưa cao, chưa xứng với tiềm năng của địa phương. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào
việc xây dựng huyện nhà ngày một giàu đẹp tương xứng với vị trí và tiềm năng vốn có của
huyện trong sự phát triển chung của tỉnh và cả nước. Vì thế, tơi chọn đề tài :“Chất lượng
cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp” cho đề tài
luận án của mình.
2.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
 Vận dụng cơ sở lí luận và nhận thức về thực tiễn nghiên cứu chất lượng cuộc sống


dân cư.
 Đánh giá hiện trạng CLCS dân cư huyện Định Quán.
6


 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện.

2.2. Nhiệm vụ
 Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Định Quán.
 Phân tích thực trạng và những thay đổi về CLCS của dân cư của huyện trong giai

đoạn 1999 đến nay.
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS của dân cư của huyện Định Quán.
 Tìm ra những kết quả và những hạn chế trong việc thực hiện cải thiện CLCS của
dân cư của huyện.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư của huyện Định Quán từ nay
đến năm 2020.
3.

Lịch sử nghiên cứu

Trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thu nhập bình qn đầu người, về văn hóa,
lối sống, mức sống và các dịch vụ đời sống. Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên
cứu đã bắt đầu quan tâm tìm hiểu đối với mức sống, chất lượng cuộc sống dân cư của một
địa phương. Đặc biệt là đề tài “Diễn biến mức sống dân cư, phân hố giàu nghèo và các giải
pháp xố đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn
TP.HCM” của một nhóm tác giả do PGS.TS Nguyễn Thị Cành làm chủ biên được Nxb Lao
động Xã hội phát hành năm 2001. Đề tài này đã đi sâu vào phân tích một cách rất cụ thể và
chi tiết về việc làm, thu nhập, chi tiêu của cư dân TP.HCM, từ đó minh họa cho sự phân hóa

giàu nghèo ngày càng rõ nét ở một đơ thị vào loại bậc nhất ở Việt Nam hiện nay. Đây được
xem là một cơng trình có tính chun khảo đầu tiên về phân tích thực trạng mức sống dân
cư ở một địa phương.
Bên cạnh cách tiếp cận mức sống dân cư chủ yếu dựa trên đánh giá thu nhập bình quân
đầu người, có một hướng tiếp cận khác là việc xem xét sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống
con người. Khóa luận tốt nghiệp thạc sĩ “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai. Thực
trạng và giải pháp”của Nguyễn Thị Linh (2012) đã theo hướng nghiên cứu CLCS trong mối
quan hệ biện chứng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.
Như vậy, có thể thấy lĩnh vực CLCS dân cư trong thời gian qua đã được nghiên cứu
dưới nhiều phạm vi và góc độ khác nhau. Tuy vậy, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng thể
về CLCS dân cư của một huyện dưới góc độ địa lý kinh tế xã hội vẫn cịn rất hạn chế. Đề tài
“Chất lượng cuộc sống dân cư huyện Định Quán (tỉnh Đồng Nai): Thực trạng và giải pháp”
kế thừa những thành quả của những cơng trình nghiên cứu trước đó nhưng cũng đồng thời
đưa ra những ý kiến, quan điểm và kết quả nghiên cứu của mình nhằm bổ sung vào lĩnh vực
nghiên cứu CLCS dân cư dưới góc nhìn địa lý kinh tế xã hội.

7


4.

Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống

Huyện Định Quán là một đơn vị lãnh thổ tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội và hành
chính thuộc tỉnh Đồng Nai nói riêng và của cả nước nói chung. Có mối quan hệ mật thiết
với các lãnh thổ khác trong tỉnh. Sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao CLCS của dân cư
huyện đặt trong bối cảnh chung của sự phát triển kinh tế xã hội và CLCS của cả tỉnh và cả
nước ta hiện nay.

Các yếu tố xã hội, vật chất, dịch vụ vừa là yếu tố riêng biệt nhưng luôn vận động trong
mối liên hệ chặt chẽ theo hệ thống nhất tự nhiên, kinh tế xã hội. sự phát triển của các yếu tố
chuyên biệt vừa chịu sự tác động bởi những qui luật riêng lại vừa chịu sự tác động của
những qui luật thuộc hệ thống cao hơn.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm truyền thống của Địa Lý học.Trong nghiên cứu, không thể không coi
việc nghiên cứu các đối tượng trên một lãnh thổ thống nhất.Tuy vậy, ở các lãnh thổ này vẫn
có sự khác biệt nhất định mà nhờ đó có thể phân định thành những lãnh thổ nhỏ hơn có mức
sống đồng nhất cao hơn. Chính các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động lẫn nhau
trên một lãnh thổ nhất định sẽ tạo nên những tính chất đặc thù riêng của lãnh thổ đó.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Nếu như ở quan điểm lãnh thổ nói về tính khơng gian thì quan điểm lịch sử viễn cảnh
nói lên tính thời gian. Trong nghiên cứu Địa Lý, vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh là
cần thiết bởi các đối tượng đều có lịch sử hình thành riêng biệt. Nếu không vận dụng quan
điểm này, không nắm bắt được q khứ của đối tượng thì khó có thể giải thích được sự phát
triển hiện tại cũng như dự báo tương lai của đối tượng.
CLCS ln có sự biến động nhưng thường theo hướng tốt. Nó phụ thuộc chặt chẽ vào
tình hình phát triển ngày một đi lên của các địa phương, quốc gia. Đứng trên quan điểm lịch
sử viễn cảnh ta sẽ thấy rõ được chiều hướng thay đối đó.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Các yếu tố tự nhiên mơi trường có tác động mạnh mẽ đến CLCS dân cư mà con người
lại sống trong môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội đó. Mức sống dân cư phụ thuộc chặt
chẽ vào hai yếu tố này và ngược lại khi mức sống cao thì sẽ có những tác động lại đối với
mơi trường sống. Vì thế, khi nghiên cứu cần xem môi trường là một bộ phận của CLCS.
Chúng ln có tác động qua lại lẫn nhau.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
8



Các nguồn tư liệu được thu thập từ nhiều cơ quan trong huyện, trong tỉnh và cả nước.
Các số liệu sử dụng trong bài luận được thu thập từ: cục thống kê tỉnh Đồng Nai, phòng
thống kê, phòng VHTT, phòng TCKH, phòng KTHT… của UBNN huyện Định Quán làm
nền tảng cho việc nghiên cứu trong phòng.
4.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích – so sánh – tổng hợp
Từ những số liệu thống kê, thu thập được sẽ tiến hành tính tốn để có được những
thơng số cần thiết cho đề tài. Ngồi ra, phân tích tìm ra cốt lõi của vấn đề và so sánh các kết
quả để từ đó tổng hợp và rút ra những kết luận chính xác về thực trạng CLCS dân cư huyện
Định Quán.
5.

Phạm vi nghiên cứu
5.1. Không gian nghiên cứu: huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
5.2. Thời gian nghiên cứu: 1999-2011
5.3. Nội dung nghiên cứu

Khảo sát và điều tra những chỉ số cơ bản của CLCS: thu nhập bình quân, lương thực, y
tế, giáo dục, mức độ hưởng thụ văn hóa, mơi trường sống của con người để cho thấy CLCS
ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp để đưa CLCS
nơi đây phát triển bền vững.
6.

Cấu trúc đề tài: bao gồm mở đầu, nội dung và kết luận, cụ thể:
A. Phần Mở đầu
B. Phần Nội dung: chia làm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nghiên cứu chất lượng cuộc sống
Chương 2: Các nhân tố tác động đến CLCS và thực trạng CLCS dân cư huyện Định Quán.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao CLCS dân cư huyện Định Quán.
C. Kết luận

Phụ lục
Tài liệu tham khảo

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống
 Chất lượng

Nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) dân cư là mục tiêu phấn đấu của thế giới nói
chung cũng như các quốc gia, các vùng nói riêng, đặc biệt là những vùng nghèo khó trên thế
giới. Trong thực tế người ta quen nói chất lượng có nghĩa: tuyệt vời của sản phẩm hay dịch
vụ. Có thể chấp nhận hiểu khái niệm chất lượng có nghĩa là sự có ích trong cuộc sống con
người, sự thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống con người.
 Chất lượng cuộc sống

Mỗi giai cấp và tầng lớp trong xã hội có một quan điểm riêng về CLCS, nó bao hàm
nhiều khía cạnh khác nhau và các khía cạnh của CLCS đều rất quan trọng. Tuy nhiên, một
số quan niệm xã hội nhấn mạnh vào khía cạnh này nhiều hơn khía cạnh khác. Chẳng hạn
như ở xã hội theo chủ nghĩa duy vật sẽ nói rằng kinh tế là quan trọng nhất, ngược lại xã hội
hiện đại có thể nhấn mạnh hơn về khía cạnh chính trị, văn hóa, tinh thần. Chính vì lí do đó,
niềm tin và giá trị của cá nhân ảnh hưởng tới định nghĩa của một xã hội về CLCS.
CLCS là sự phản ánh, đáp ứng các nhu cầu của xã hội và thực sự khó tiếp cận vì nó
phụ thuộc vào giá trị, cơ sở văn hóa của mỗi quốc gia, thời gian nghiên cứu cũng làm cho
các quan niệm về CLCS trở nên đa dạng.
Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng lớn, đã từng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau và nó được hiểu là sự

thỏa mãn một số nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện qua hai mặt: lối sống và mức sống.


Mức sống là trình độ sinh hoạt vật chất của con người phản ánh trình độ

đạt được về mặt sản xuất và là phương tiện để đánh giá CLCS.


Lối sống là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của các

dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế
- xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống (trong lao động, hưởng thụ,
trong quan hệ, giữa người với người trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa).
10


Vậy, mức sống nằm trong chất lượng cuộc sống, mức sống là thước đo về phúc lợi vật
chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần.
Trong các tác phẩm của C.Mác hay của các nhà kinh tế chính trị cổ điển khác như
A.Smith, D.Ricardo, R.Malthus, J.S.Mill... đã có tư tưởng mở rộng và đề cao các giá trị về
CLCS của con người. CLCS được xem là mục đích trong việc tạo điều kiện thuận lợi giúp
con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú.
Theo R.C.Sharma (1988) thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn
cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính
bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng
cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh
phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là
quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác
được hài lịng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là
sự trọn vẹn của cuộc sống”. Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và

cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Trong xã hội hiện đại, khái niệm chất lượng cuộc sống thường được đồng nhất với
khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao chất lượng
cuộc sống là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian
nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm
tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được.
Để định lượng khái niệm CLCS, ở Thái Lan đã xây dựng 37 chỉ tiêu phản ánh các nội
dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, an
tồn, việc làm. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống theo 3 mức: yếu kém
(1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao).
Một khái niệm mang tính chất đơn giản hơn nhằm đánh giá CLCS là vấn đề phát triển
con người. Theo UNDP, “phát triển con người” là quá trình nâng cao năng lực cho các cộng
đồng và cá nhân, sự gia tăng cơ hội cho mọi người để có thể tiếp cận với các điều kiện sống,
học tập tốt hơn. Phát triển con người phải đảm bảo tính bền vững, bình đẳng và nâng cao vị
thế của nó. Vấn đề phát triển con người được cải thiện sẽ là điều kiện cho con người cải
thiện cuộc sống của mình và tạo ra sự kết hợp các nguồn vật chất và nguồn vốn con người
có hiệu quả hơn.
Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu
11


của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó
càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS cịn được gắn liền với mơi trường và sự
an tồn của mơi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo bởi những
nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ.
Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững,
không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, khơng bị ảnh hưởng bởi
các vấn nạn xã hội.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm về chất lượng cuộc sống như sau: “CLCS
là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là mục tiêu

phấn đấu nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của mọi quốc gia. CLCS càng cao thì con
người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển cá nhân và trong hưởng thụ
các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội đã tạo ra”.
1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư
CLCS dân cư là vấn đề tương đối phức tạp, khó có một chỉ tiêu cụ thể nào mang tính
tổng hợp để đo lường và so sánh. Trong khn khổ của đề tài, dựa vào một số tiêu chí: thu
nhập bình quân đầu người, giáo dục, y tế và điều kiện sống của con người.
1.1.2.1. Chỉ số phát triển con người (The Human Development Index–HDI) tiêu chí
tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống
Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con
người có ý nghĩa rất quan trọng. Trước đây người ta thường dựa vào tiêu chí GDP(Gross
Domestic Product )/người hoặc GNI(Gross national income)/người để phân chia thành các
nhóm nước giàu và nghèo. Tuy nhiên, thực tế cho rằng, khơng phải bất cứ nước nào có thu
nhập cao thì trình độ dân trí đều cao, chú ý đến vấn đề chăm sóc sức khỏe và phúc lợi xã hội
của con người. Ngược lại, nhiều quốc gia thu nhập bình quân đầu người chỉ ở mức trung
bình, thấp, đời sống vật chất cịn nhiều khó khăn nhưng lại quan tâm đến mục tiêu giáo dục,
y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân. Từ những năm 1990, Chương trình Phát triển của
Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI (Human Development
Index), Chỉ số nghèo khổ cho con người ở các nước đang phát triển (HPI), Chỉ số phát triển
giới (GDI). Trong khuôn khổ đề tài này cho rằng chỉ số HDI là tổng hợp và phù hợp nhất để
đánh giá CLCS dân cư huyện Định Quán.
HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người, phản ánh mức độ đạt được
12


những khát vọng chung của họ. Đó là có sức khỏe dồi dào, có tri thức và mức thu nhập cao.
Chỉ số HDI đo thành tựu của mỗi quốc gia trên ba lĩnh vực cơ bản:



Một cuộc sống dài lâu và mạnh khỏe được đo bằng tuổi thọ trung bình dự

kiến từ lúc sinh.


Kiến thức của dân cư được đo bằng tỉ lệ người biết chữ (với trọng số 2/3)

và tỉ lệ nhập học các cấp (tiểu học, THCS, THPT và Đại học với trọng số 1/3), cụ thể là:

G

=

2ba 3+

Trong đó:
G: chỉ số phát triển giáo dục
a: tỉ lệ người lớn biết chữ (%)
b: tỉ lệ nhập học các cấp (%)
 Mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic

Product – GDP) bình quân đầu người và điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương
đương (Purchasing Power Parity – PPP), tính bằng USD.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà
một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định, thường là một
năm.
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP) do Liên Hợp Quốc đưa ra cho phép có sự
so sánh chuẩn về giá trị thực tế giữa các quốc gia. Tại mức giá PPP, 1 USD có sức mua đối
với GDP trong nước ngang bằng USD đó.
Như vậy, chỉ tiêu GDP điều chỉnh theo PPP tính bằng USD phản ánh đúng hơn kết quả

sản xuất hàng hóa và dịch vụ của từng quốc gia và được so sánh trên cùng một mặt bằng là
sức mua tương đương. GDP và PPP bình quân đầu người được tính bằng tổng sản phẩm
quốc nội và GDP được chuyển đổi theo phương pháp sức mua của một quốc gia chia cho
tổng số dân cư ở một thời kỳ nhất định, đơn vị tính là USD/người.

13


THƯỚC
ĐO

CHỈ
TIÊU

Cuộc sống
dài lâu, khỏe
mạnh

Tuổi thọ
bình quân từ
lúc sinh

Kiến thức

Mức sống

GDP thực tế
bình quân đầu
người
(PPP/USD)


Chỉsố tuổi C
Chỉ
h
số

giáo
dục
s
(I2)

G
D
P
(
I
3
)

C
hỉ
số
ph
át
tri
ển
co
n
ng
ườ

i

(HDI)


Hình 1.1 Chỉ
số phát triển
con người
(Nguồn:
Nguyễn
Minh Tuệ
(chủ biên 2007), Địa lí
kinh tế xã
hội đại
cương, Nhà
xuất bản Đại
học Sư phạm
- Hà Nội).
Để
tính
được giá trị
HDI, trước hết
cần tính ba chỉ
số thành phần:
tuổi thọ, kiến
thức và thu
nhập. Quy tắc
chung để tính
các chỉ số
thành phần này

là sử dụng các
giá trị tối thiểu
và tối đa cho
từng chỉ số
theo công thức
sau:

thực tế theo
PPP cho tất
cả các nước
– là giá trị
quốc tế.

I3=
log
(giá
trị
thực
)–
log(
giá
trị
tối
thiể
u)

Bảng 1.1.
Các giá trị
quốc tế để
tính chỉ số

HDI

Tuổi thọ (năm)
14
Tỉ lệ người lớn biết chữ (%)
Tỉ lệ nhập học các cấp (%)
GDP thực tế/người (PPP,USD)
(Nguồn:
Nguyễn
Minh Tuệ
(chủ biên 2007), Địa
lí kinh tế xã
hội đại
cương, Nhà
xuất bản
Đại học Sư
phạm - Hà
Nội).

Việc
tính
chỉ số
thu
nhập

phức
tạp
Chỉ số thướchơn,
đo thành phần
được

Các giá
thống
trị biên (tối đa
nhất
tính
– max và tối
theo
thiểu – min)
cơng
của tuổi thọ,
thức
kiến thức và
sau:
GDP/ người


log (giá trị tối đa) – log(giá trị tối thiểu)
Tổng hợp ba chỉ số thành phần sẽ có được chỉ số HDI theo công thức sau:
I +I +I
HDI = 1 2 3
3
Trong đó: I1: Chỉ số tuổi thọ I2: Chỉ số giáo dục I3: Chỉ số thu nhập
Bảng 1.2. Bảng xếp hạng một số quốc gia về HDI năm 2010 (trong 169 quốc gia)
Quốc gia
Na Uy
Hoa Kỳ
Nhật Bản
Hàn Quốc
Singapore
Trung Quốc

Thái Lan
Việt Nam
Nepal
Dambia
(Nguồn UNDP 2010)
Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu nhập cao, chính sách giáo dục và chăm
sóc sức khỏe dân cư tốt thì HDI sẽ cao, một số nước có thu nhập cao nhưng khơng
quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe người dân thì vị trí HDI
sẽ giảm.
Một số quốc gia khác có mức thu nhập thấp nhưng chính phủ quan tâm đến y tế,
giáo dục nên giá trị HDI tăng lên.
Bảng 1.3. Các nước có thu nhập như nhau nhưng có sự khác nhau về HDI
Quốc gia
Việt Nam
Yemen
(Nguồn: UNDP 2010)
Giá trị của HDI sẽ trong phạm vi từ 0,000 đến 1,000. Quốc gia nào có HDI gần 1,000


15


có nghĩa trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các
chỉ số càng gần 0 thì trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. Trên cơ sở này, Cơ quan báo
cáo của con người của Liên Hợp Quốc đã phân chia thành các nhóm nước sau:
o Nhóm HDI thấp:

có giá trị từ 0,000 - 0,499

o Nhóm HDI trung bình: có giá trị từ 0,500 - 0,799


o Nhóm HDI cao:

có giá trị từ 0,800 - 1,000.

Trong số 169 quốc gia cung cấp số liệu để xây dựng HDI năm 2010, 42 quốc gia xếp
hạng rất cao, 43 quốc gia xếp hạng HDI cao, 42 quốc gia xếp hạng HDI trung bình, 42 quốc
gia xếp hạng HDI thấp, trong đó Việt Nam xếp hạng 113 với giá trị 0,728.
Bảng 1.4. So sánh mức thu nhập và chỉ số HDI giữa các quốc gia năm 2010
Quốc gia
Kuwait
Croatia
Trung Quốc
Sri lanca
Indonesia
Nam Phi
(Nguồn: HDR 2010)
Trong năm 2010, UNDP đã bổ sung thêm 3 chỉ số mới vào hệ thống các chỉ số của
HDR, đó là: Chỉ số phát triển con người có điều chỉnh ở khía cạnh bất bình đẳng, Chỉ số
Bất bình đẳng Giới và Chỉ số nghèo đa chiều. Các chỉ số tiên tiến này được lồng ghép
những tiến bộ trong lý thuyết và đo lường, khuyến khích đưa bất bình đẳng và nghèo đói
trở thành các vấn đề trung tâm trong khn khổ phát triển con người. Những cách đo
lường mới đề cập ở trên mang lại nhiều kết quả và thêm cách nhìn nhận mới cho xã
hội, đó là cần tập trung hơn vào cơng tác xây dựng chính sách phát triển nhằm cải thiện
sự bất bình đẳng, cung cấp các dịch vụ cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
1.1.2.2. Chỉ số thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập là một phương tiện rất quan trọng để mở rộng sự lựa chọn của con người và
được sử dụng trong chỉ số HDI như một yếu tố phản ánh mức sống đầy đủ. Thu nhập có tầm
quan trọng nhất định trong việc quyết định khả năng con người sử dụng các nguồn lực cần
thiết để tiếp cận được với nhu cầu thiết yếu của con người và mang đến

16


nhiều lựa chọn hơn.
 GDP và GDP bình quân đầu người

Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều lựa chọn tiêu chí thu nhập bình qn
theo đầu người (GDP/người hay GNI/người hoặc GNP/người) là tiêu chí chính để đánh giá
chất lượng cuộc sống dân cư.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối
cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt người trong nước
hay người nước ngoài làm ra ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GDP là một trong
3 chỉ số đánh giá phát triển nhân bản HDI. Tổng sản phẩm trong nước thể hiện số lượng
nguồn của cải làm ra ở bên trong quốc gia, thể hiện sự phồn vinh và khả năng phát triển
kinh tế.
Vậy, GNI = GDP + nguồn thu từ nước ngoài – nguồn thu nhập phải chuyển cho người
nước ngoài. (Thu nhập từ nước ngồi do có vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn thu do người
lao động từ nước ngoài gửi về, thu nhập phải chuyển cho người nước ngoài do vốn đầu tư
của họ trong nước). Do đó, GNI là thước đo tổng hợp lớn của thu nhập quốc dân. GNI chỉ rõ
sở hữu và hưởng thụ được nguồn của cải làm ra.
GNI và GDP bình quân đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng dân số
của quốc gia đó ở cùng thời điểm. Việc tính GNI/người và GDP/người có ý nghĩa rất lớn,
thơng qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng và trình độ phát triển kinh tế và mức sống
của người dân ở từng nước.
Trên thế giới, ngoài GDP và GDP/người của mỗi nước được quy đổi sang USD quốc
tế, Liên Hợp Quốc cịn đưa ra phương pháp tính thu nhập của dân cư theo sức mua tương
đương (PPP). Tỉ giá này cho phép so sánh về chuẩn mực giá thực tế giữa các nước, vì CLCS
của dân cư ở các nước khơng chỉ khác biệt do ảnh hưởng đơn thuần của giá trị thu nhập theo
đầu người mà còn sẽ bị chi phối lại do giá cả sinh hoạt của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác
nhau.

GDP bình qn đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được tính bằng
USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thơng qua tiêu chí này chúng ta có thể đánh
giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân trong từng nước hoặc so sánh giữa
các địa phương.
GDP có tương quan chặt chẽ với các chỉ tiêu về CLCS, vì GDP lớn sẽ dẫn đến mức
sống cao hơn, giữa những nước giàu và nước nghèo có GDP bình qn đầu người chênh
lệch rất lớn.
17


Bảng 1.5. Xếp hạng chênh lệch GDP giữa các nước giàu và nước nghèo 2010
STT

Quốc gia

1
Hoa Kỳ
2
Nhật Bản
3
Mexico
4
Nga
5
Brasil
6
Trung Quốc
7
Indonesia
8

Ấn Độ
9
Pakistan
10
Banglades
(Nguồn HDR năm 2010 – Báo cáo phát triển thế giới năm 2010) Bảng số liệu trên cho thấy
10 nước đông dân nhất thế giới xếp theo thứ hạng GDP bình quân theo đầu người, những
con số này chỉ ra một xu hướng rằng: ở các giàu như Hoa Kỳ, Nhật Bản, tuổi thọ trung bình
trên 80 tuổi, tỷ lệ người biết chữ là 99%, ở các nước nghèo như Pakistan, Banglades, tuổi
thọ trung bình của người dân chỉ trên 60 tuổi, và chỉ có trên 50% dân số biết chữ. Như vậy
có thể khẳng định, GDP của một quốc gia
có liên quan chặt chẽ với mức sống của người dân nước đó.
 Thu nhập bình qn đầu người của hộ gia đình

Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là tồn bộ tiền và hiện vật mà hộ và
thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm),
bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương.
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (đã trừ chi phí và thuế sản xuất).
- Thu từ sản xuất ngành nghề.
- Thu khác.
 Chỉ số nghèo đói

Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, thiếu thốn về thu nhập, về cơ hội,
về tài sản vật chất, thể chất cũng như tinh thần... gây cản trở cho sự phát triển một cách đầy
đủ mọi tiềm năng của con người.
Nghèo đói là một khái niệm đã được sử dụng từ rất lâu trên thế giới để chỉ mức sống
của một nhóm dân cư, một cộng đồng, một nhóm quốc gia so với mức sống của cộng
18



đồng hay các quốc gia khác.
Nghèo đói là khơng có khả năng đảm bảo được sức khỏe và cuộc sống, khơng có khả
năng có thể tiếp cận đến các nguồn tri thức, thu nhập thấp không được đảm bảo các nhu cầu
tối thiểu của cuộc sống như sử dụng nước sạch, không được tiếp cận dịch vụ khám chữa
bệnh, không được đảm bảo mức dinh dưỡng. Theo quan niệm trên, để đo lường một cách
tổng hợp tình trạng đói nghèo hiện nay người ta sử dụng chỉ số nghèo đói tổng hợp HPI
(Human Poverty Index). Chỉ số HPI được phân thành hai loại: HPI-2 dùng cho các nước
cơng nghiệp hóa và HPI-1 dùng cho các nước đang phát triển. Chỉ số HPI-1 được tính dựa
vào ba thước đo cơ bản là:
- Tính dễ tổn thương dẫn đến cái chết ở độ tuổi tương đối trẻ được đo bằng xác suất

không thọ quá 40 tuổi (P1).
- Sự bị loại trừ ra khỏi thế giới của những người biết chữ và có khả năng giao tiếp,

được đo bằng tỉ lệ người lớn mù chữ (P2).
- Sự thiếu khả năng tiếp cận với những thành quả kinh tế chung (P3) được đo lường

bằng ba biến số: tỉ lệ người dân khơng có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch (P31), tỉ
số người dân khơng có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế (P32) và tỉ lệ trẻ em dưới 5
tuổi thiếu cân và suy dinh dưỡng (P33). Giá trị biến P3 được tính là:

Chỉ số nghèo đói HPI-1 được tính theo cơng thức:

Về cơ bản, đói nghèo được xác định trong mối tương quan xã hội. Có hai dạng đói
nghèo: nghèo về thu nhập (nghèo tuyệt đối) và nghèo về con người (nghèo tương đối).
Nghèo về con người được xác định bằng mức thu nhập để chi hàng hóa, dịch vụ theo mức
nghèo lương thực, thực phẩm và cả những chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu ngoài lương
thực, thực phẩm.



Chuẩn nghèo tương đối đề cập đến sự thiếu hụt của cá nhân (hộ gia đình) so với mức
19


sống trung bình đạt được. Chuẩn này cũng khơng có sự thống nhất giữa các quốc gia. Nhìn
chung trên thế giới các nước phát triển xác định chuẩn nghèo dựa trên 1/2 thu nhập bình
qn cịn các nước đang phát triển là 1/3 thu nhập bình quân.
Chuẩn nghèo tuyệt đối tức là chuẩn nghèo 1-2 USD/ngày/người. Chuẩn nghèo quốc tế
do Liên hiệp quốc công bố và quy định 2 USD/ngày/người cho các nước phát triển, 1
USD/ngày/người cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nước đang phát
triển cũng nâng dần chuẩn lên 2 USD/ngày/người.
Việc tồn tại đồng thời hai chuẩn nghèo với phương pháp tiếp cận và nội dung tính tốn
khác nhau dẫn đến có sự khác biệt lớn về tỉ lệ đói nghèo trong một quốc gia. Vì vậy, việc
xây dựng chuẩn nghèo mới là có tính cấp thiết cần được thực hiện. Bộ LĐ-TB-XH, Tổng
cục thống kê và các cơ quan liên quan đã nghiên cứu đưa ra chuẩn nghèo thống nhất cho cả
nước. Tỉ lệ hộ nghèo được tính theo thu nhập bình qn 1 người 1 tháng của hộ gia đình.
Bảng 1.6. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua một số giai đoạn từ 2002-2015

Giai đoạn
Trước 2002
2002 – 2004
2004 – 2006
2006 – 2008
2008 – 2010
2011 – 2015
(Nguồn: Chuẩn nghèo giai đoạn 2002 – 2015, Bộ lao động TBXH 2011)
Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo

được xác định là hộ nghèo.

Tỉ lệ hộ nghèo: là phần trăm số hộ có mức thu nhập/chi tiêu bình qn theo đầu
người thấp hơn chuẩn nghèo.
1.1.2.3. Chỉ số về giáo dục
 Giáo dục

Là một trong những chỉ số cơ bản nói lên CLCS, trình độ học vấn của mỗi nước phản
ánh mức độ phát triển của quốc gia và mức độ hưởng thụ dịch vụ giáo dục của dân cư.
20


×