Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện kim bảng tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.29 KB, 128 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

NGUYỄN VĂN KHOẺ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành
Mã số

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN

- Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
- Tơi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñã


ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN KHOẺ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tơi
xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành của mình:
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Dương Nga là cô hướng dẫn khoa học cho tôi, Cô rất tâm huyết, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn; Viện đào tạo Sau
đại học đã giúp đỡ, dạy bảo và có những ý kiến đóng góp q báu cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Qua đây tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới ðảng Bộ huyện, UBND
huyện Kim Bảng, ðảng Uỷ, UBND xã ðồng Hoá, xã Nhật Tân và thị trấn
Quế cùng các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại 3 làng nghề Nhật Tân, Lạc
Nhuế và Quyết Thành ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ,
động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tơi hồn thành tốt
chương trình học tập và nghiên cứu ñề tài khoa học này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010

Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN KHOẺ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

1.


MỞ ðẦU

I

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

4

1.3.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

6

2.1


Một số khái niệm

6

2.2

Một số nội dung liên quan đến phát triển sản xuất tiểu thủ cơng
nghiệp ở nơng thơn

15

2.3.

Vai trị của ngành nghề TTCN trong phát triển nơng thơn

18

2.4

Tính tất yếu của phát triển sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp

20

2.5.

Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất TTCN và làng nghề

22

2.6


Tình hình Phát triển sản xuất TTCN nông thôn ở một số nước
trên thế giới và Việt Nam

27

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn

38

3.2

Phương pháp nghiên cứu

49

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

57


4.1

Thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở huyện
Kim Bảng

57

4.1.1. Lịch sử phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
Kim Bảng
4.1.2. Sản phẩm của tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iii

57
59


4.1.3

Quy mơ lao động ngành tiểu thủ cơng nghiệp tại các làng nghề
qua các năm

61

4.1.4. Tổ chức sản xuất TTCN tại làng nghề qua các năm

64

4.1.5. Giá trị sản xuất TTCN của các làng nghề qua các năm

66


4.1.6. Áp dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất TTCN

67

4.1.7. Nguyên liệu

68

4.2

Thực trang phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các hộ
điều tra

70

4.2.1. Một số thơng tin về hộ điều tra

70

4.2.2

Nguồn lực cho sản xuất TTCN của các hộ

71

4.2.3

Kết quả sản xuất


84

4.2.4

Hiệu quả sản xuất TTCN tại các hộ năm 2009

85

4.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất TTCN

90

4.4

ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất
TTCN ở huyện Kim Bảng

100

4.4.1

Căn cứ ñề ra phương hướng

100

4.4.2

ðịnh hướng phát triển sản xuất TTCN ở huyện Kim Bảng


102

4.5.

Giải pháp phát triển làng nghề ở huyện Kim Bảng

103

4.5.1

Giải pháp về nguồn nhân lực

103

4.5.2. Giải pháp về vốn ñầu tư cho sản xuất

104

4.5.3. Giải pháp về, nguyên liệu

105

4.5.4. Giải pháp về kỹ thuật và khoa học công nghệ

105

4.5.5

Giải pháp về thị trường


106

4.5.6

Một số giải pháp cụ thể

107

4.5.7

Giải pháp cho từng sản phẩm

111

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

114

5.1

Kết luận

114

5.2.

Kiến nghị


116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

118

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

BCH - Ban chấp hành
CNH - HðH - Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN-TTCN Cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNXH - Chủ nghĩa xã hội
DNTN - Doanh nghiệp tư nhân
GO - Tổng giá trị sản xuất

GDP - Tổng sản phẩm quốc nội
GNP tổng thu nhập quốc dân
HTX - Hợp tác xã
KHCN - Khoa học công nghệ
KTTT - Kiến trúc thượng tầng
NDI - Thu nhập quốc dân sử dụng

13. NI- Thu nhập quốc dân
14. NN&PTNN - Nông nghiệp và phát triển nông thôn
15.
16.
17.
18.
19.

LLSX - Lực lượng sản xuất
QHSX - Quan hệ sản xuất
SXKD - Sản xuất kinh doanh
TBCN - Tư bản chủ nghĩa
THCS - trung học cơ sở

20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.


THPT - trung học phỏ thông
TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
TT - Thị trấn
TTCN - tiểu thủ công nghiệp
TTHðND - Thường trực hội ñồng nhân dân
TTHU - Thường trự huyện ủy
UBND - Ủy ban nhân dân
WB - Ngân hàng thế giới

28. WTO - Tổ chức thương mai thế giới
29. XHCN - Xã hội chủ nghĩa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Kim Bảng qua các năm

42

3.2


Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Kim Bảng năm 2009

44

3.3

Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Kim Bảng năm 2009

45

3.4

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện Kim Bảng qua các năm

48

4.1

Số lượng sản phẩm chính của các ñơn vị sản xuất trong làng nghề

60

4.2

Quy mô lao ñộng ngành tiểu thủ công nghiệp tại 3 làng nghề qua
các năm

63

4.3


Giá trị sản xuất của các làng nghề qua các năm

67

4.4

Một số thơng tin về các hộ điều tra

70

4.5

Bình qn diện tích đất sản xuất TTCN của các hộ điều tra

72

4.6

Số và chất lượng lao ñộng trong các hộ ñiều tra năm 2009

74

4.7

Tình hình huy động vốn bình qn của 1 hộ điều tra (năm 2009)

76

4.8


Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình qn 1 hộ điều tra

79

4.9.

Số lượng sản phẩm chính bình qn 1 hộ điều tra năm 2009

84

4.10

Hiệu quả sản xuất TTCN bình quân trên 1 hộ ñiều tra năm 2009

85

4.11

Kết quả sản xuất kinh doanh bình qn 1 hộ điều tra

88

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vi


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nơng nghiệp đang trong q trình thực hiện sự
nghiệp CNH-HðH với 73% lao ñộng sống và làm việc ở nơng thơn. Cùng

với sự phát triển của đất nước, thời gian gần ñây, sự phát ngành nghề tiểu
thủ cơng nghiệp đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo
hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản
xuất công nghiệp và dịch vụ nơng thơn và góp phần giải quyết việc làm cho
nhiều lao ñộng.
Theo kết quả ñiều tra do Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản
và nghề muối (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) và JICA thực hiện
năm 2008 thì Việt Nam hiện có 2017 làng nghề với nhiều loại sản phẩm khác
nhau, thu hút hàng chục vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình
khác nhau như doanh nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình, và đặc biệt là các nghệ
nhân. Ngành nghề TTCN và làng nghề phát triển ñã tạo việc làm cho người
dân nông thôn trong thời gian nông nhàn, tạo thêm việc làm mới cho số người
mới ñến tuổi lao động, nơng dân khơng cịn ruộng trong các vùng đơ thị hố
và lao động dơi dư trong q trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Theo
ước tính, cứ sản xuất và xuất khẩu ñược 1 triệu USD sản phẩm làng nghề thì
giải quyết được việc làm cho khoảng 3000 - 4000 nhân công [17]. Sản phẩm
của nhiều làng nghề đã phát triển mạnh cả ở trong và ngồi nước. ðiều đó nói
lên tiềm năng phong phú, đa dạng to lớn ñể phát triển làng nghề nhất là khi
chúng ta ñược ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 7-112006. Tuy nhiên, sau 2 năm gia nhập WTO, những thách thức cũng ñã ñược
ñặt ra ñối với Việt Nam. Cạnh tranh khốc liệt diễn ra, không chỉ trên thị
trường quốc tế mà còn ngay cả thị trường trong nước. Trong ñiều kiện hội
nhập, các biến ñộng của thị trường thế giới tác ñộng rất nhanh, mạnh đến thị
trường trong nước. Trong điều kiện đó cịn tồn tại nhiều ngành nghề TTCN và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 1


làng nghề phát triển cầm chừng khơng ổn định và đứng trước nhiều khó
khăn trong việc duy trì và phát triển nghề và làng nghề như thị trường
khơng ổn định và thu hẹp, công nghệ kỹ thuật sản xuất thô sơ, lạc hậu,
khơng đồng bộ, tổ chức sản xuất cịn phân tán quy mơ nhỏ, trình độ tay

nghề của người lao ñộng, năng lực quản lý của chủ cơ sở sản xuất còn hạn
chế, cơ sở kết cấu hạ tầng ở nơng thơn cịn nghèo nàn và thấp kém, tình
trạng ô nhiễm môi trường xảy ra trong các làng nghề ñã ảnh hưởng không
nhỏ tới ñời sống và sản xuất của người dân lân cận. Cùng với nó, trong q
trình xây dựng các khu cơng nghiệp, khu đơ thi, cơ sở hạ tầng, mỗi năm cả
nước có gần 200.000 ha đất nơng nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng,
tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao động mất việc làm, gánh nặng cho
nông thôn ngày một lớn [21]. Giải quyết việc làm cho nơng dân mất đất là
một vấn ñề lớn cần có nhiều giải pháp khác nhau, trong đó phát triển nghề
và làng nghề ở nơng thơn nhằm thu hút lao ñộng tại chỗ cũng là một trong
những giải pháp hiệu quả trong thời gian qua.
Thực tế cho thấy kinh tế nông thôn gắn liền với nông nghiệp có nhiều
hạn chế. Nơng dân ở nhiều vùng nơng thơn khơng thể làm giàu được trên
mảnh ruộng của mình dù ñã cố gắng xoay sở hết cách. Làng nghề sẽ mở ra
cho nông dân một hướng làm ăn khác ngay trên mảnh đất của mình. Họ sẽ
khơng phải thất nghiệp hoặc phải ñi tha phương cầu thực. Do vậy, làm thế nào
để tạo điều kiện khơi phục và thúc đẩy mạnh sự phát triển làng nghề trong
giai ñoạn hiện nay và những năm tiếp theo là vấn ñề cấp bách cần ñược các
cấp các ngành nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn từ đó đề ra những giải
pháp thích hợp để phát huy tiềm năng của làng nghề.
Kim Bảng là một huyện bán sơn địa có 19 xã và thị trấn, trong đó có 7
xã miền núi. Nguồn sống chính của người dân trong huyện từ lâu đời là nghề
trồng lúa nước. Ngồi nghề nơng, Kim Bảng cịn có các nghề dệt vải ở Nhật
Tân, Hồng Tây; nghề Gốm ở Quyết Thành (Thị Trấn Quế). Các mặt hàng
gốm son ở địa phương có mặt hầu hết trên thị trường trong và ngoài nước.
Bên cạnh các nghề trên, Kim Bảng cịn có các nghề phụ như: Nghề làm gạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 2


ngói, làm đất, xây dựng, nghề gốm son, nghề đóng thuyền, nghề xây ñá cổ

truyền,...[15] trong những năm gần ñây, các ngành nghề thủ công ở Kim Bảng
phát triển mạnh mẽ, sản phẩm sản xuất ra phong phú ña dạng như: Mây giang
đan, Sơn mài vỏ trứng, làm lơng mi giả, trẻ tăm hương,… các sản phẩm có
mặt hầu hết thị trường trong và ngoài nước.
Thực hiện Nghị Quyết số 08 của Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hà Nam
và kế hoạch 373/KH-UB của UBND tỉnh về ñẩy mạnh phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, huyện Kim Bảng xác ñịnh mục tiêu lâu dài là: tiếp tục
khai thác thế mạnh vùng bán sơn ñịa ñể xây dựng ngành sản xuất vật liệu xây
dựng trở thành hành phần kinh tế mũi nhọn ñáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu
xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng; duy trì, phát triển và mở rộng ngành nghề ở
nơng thơn; kêu gọi đầu tư phát triển nghề mới, sản phẩm mới. ðầu tư xây
dựng các cụm TTCN và làng nghề phục vụ thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phân công lao ñộng trong nông thôn, giải quyết nhiều việc làm cho
người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc
phịng, trật tự an tồn xã hội. ðến năm 2010 ñảm bảo tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế đạt từ 10%/năm, tỷ trọng cơng nghiệp - xây dựng trong cơ cấu kinh tế của
huyện ñạt trên 40,4%/năm, giải quyết việc làm thêm cho người lao động ở
nơng thơn từ 5.000- 6.000 người/năm để đến năm 2010 lao ñộng làm ngành
nghề CN-TTCN ở nông thôn chiếm 50% lao ñộng xã hội toàn huyện. [22]
Việc phát triển sản xuất TTCN tại các làng nghề hiện nay nói chung và
Kim Bảng nói riêng phần nhiều vẫn mang tính tự phát, kỹ thuật thủ cơng lạc
hậu, khơng đồng bộ. Hơn nữa, Kim Bảng lại chưa ñược quy hoạch một cách
cụ thể, hợp lý, thiếu chiến lược lâu dài, ý thức bảo vệ mơi trường của người
dân cịn kém nên mơi trường tại đây đang bị đe dọa nghiêm trọng. Cơng tác
thu gom và xử lý chất thải gặp rất nhiều khó khăn. Môi trường sống của người
dân ngày càng bị ô nhiễm, khiến bệnh tật có nguy cơ nảy sinh và gia tăng.
Chính vì lý do này chúng tơi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Giải pháp phát
triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 3



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất
tiểu thủ cơng nghiệp tại huyện Kim Bảng, đề xuất phương hướng và các giải
pháp thúc ñẩy sự phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhằm giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp;
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại huyện
Kim Bảng trong thời gian qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với phát triển sản xuất tiểu thủ
công nghiệp tại huyện Kim Bảng;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ở huyện Kim Bảng trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Là các hộ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm; người mua buôn các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề cơ bản liên
quan ñến tổ chức quản lý, quy mơ, cơ cấu, tốc độ phát triển, ñầu tư sản xuất,
nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, vấn đề về mơi trường.
+ ðánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nghề chủ
yếu: nghề mây giang ñan, nghề làm gốm son và nghề may quần áo và túi thổ
cẩm trên ñịa bàn huyện Kim Bảng.
- Phạm vi về không gian: ðề tài tập trung ñiều tra 3 làng nghề ñã ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 4


UBND tỉnh cộng nhận là: làng nghề Nhật Tân - Xã Nhật Tân, làng nghề Lạc
Nhuế- xã ðồng Hóa và làng nghề Quyết Thành - Thị trấn Quế. Với số phiếu
ñiều tra khoảng 120 phiếu.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ tháng
12/2008 ñến tháng 8/2009 với số liệu tập trung ñiều tra nghiên cứu trong 3
năm (2007 - 2009)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm về Phát triển
Theo Tác giả Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình liên
tục làm thay ñổi mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” [25].
Ngân hàng thế giới (WB) ñã ñưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa
rộng lớn hơn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ
thống giá trị của con người, đó là: “Phát triển là sự tăng trưởng cộng thêm các
thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế. Sự tăng lớn của sản phẩm quốc
dân do ngành cơng nghiệp tạo ra, sự đơ thị hoá, sự tham gia của các dân tộc
một quốc gia trong q trình tạo ra thay đổi nói trên là những nội dung của
phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu
chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và ñảm bảo sự bình đẳng hơn về cơ
hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do cơng dân, củng cố niềm tin trong
cuộc sống của con người, trong mối quan hệ với Nhà nước…”[26].
Một quan niệm khác cho rằng “Phát triển là việc tạo ñiều kiện cho con

người sinh sống ở bất cứ nơi nào ñều thoả mãn các nhu cầu sống của mình, có
mức tiêu thụ hàng hố và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình
độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hố và tinh thần, có đủ
điều kiện cho một mơi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản
của con người và ñược ñảm bảo an ninh an tồn khơng có bạo lực”. [1]
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý
kiến ñều thống nhất rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất,
phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người.
Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính
trị, văn hố, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 6


Phát triển với nghĩa rộng hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng và
liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng hơn về cơ hội về chính trị về các
quyền tự do công dân của con người.
Phát triển thể hiện ở phát triển chiều sâu và chiều rộng. Phát triển chiều
sâu phản ánh về sự thay ñổi về chất lượng của ngành sản xuất và của nền kinh
tế và xã hội để phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ của xã hội.
Phát triển theo chiều rộng là việc tăng về quy mơ, số lượng, đa dạng hiện
tượng kinh tế xã hội. Sự phát triển ñược đánh giá khơng những chỉ bằng GNP
hoặc GDP tính bình qn trên đầu người dân, mà cịn bằng một số chỉ tiêu
khác phản ánh sự tiến bộ của xã hội như cơ hội về giáo dục, nâng cao sức
khoẻ cộng ñồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường.
Vào nửa cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90, lồi người ñã phải ñương
ñầu với những thử thách lớn do suy thối về nguồn lực và giảm cấp mơi
trường. Trong q trình đó, quan niệm mới về sự phát triển đã ñược ñặt ra,
do phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà
khơng làm tổn hại ñến khả năng của thế hệ tương lai trong việc ñáp ứng

nhu cầu của họ.
ðiều then chốt ñối với phát triển bền vững không chỉ là sản xuất ít đi
mà sản xuất khác đi, sản xuất đi đơi với việc tiết kiệm các nguồn lực tài
nguyên và bảo vệ môi trường. [3]
2.1.2 Phát triển kinh tế
* Khái niệm
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu,
thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Muốn phát triển kinh tế
trước hết phải có sự tăng trưởng. Nhưng khơng phải tăng trưởng nào cũng dẫn
ñến phát triển. Phát triển kinh tế ñòi hỏi phải thực hiện 3 nội dung cơ bản sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 7


Một là, các chỉ tiêu ñánh giá tăng trưởng kinh tế ñược xác ñịnh theo chỉ
tiêu hệ thống tài sản quốc gia (SNA) gồm chỉ tiêu: Tổng giá trị sản xuất (GO),
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNP); thu nhập quốc
dân (NI); thu nhập quốc dân sử dụng (NDI); thu nhập bình qn đầu người; chỉ
số về liên kết kinh tế; chỉ số về mức tiết kiệm ñầu tư. Nội dung này phản ánh
mức ñộ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất ñịnh.
Hai là, sự biến ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ
trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp trong GNP tăng lên, tỷ trọng
nông nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất lượng tăng
trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể đảm bảo cho sự tăng
trưởng kinh tế bền vững.
Ba là, mức ñộ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế… mà mỗi người dân
ñược hưởng. Nhu cầu cơ bản của con người như mức sống, giáo dục, trình độ
dân trí, tuổi thọ bình qn, chăm sóc sức khoẻ, dân số và việc làm: chỉ tiêu
nghèo đói và bất bình đẳng. Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao
hàm các yêu cầu cụ thể là:

+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ ñể
ñảm bảo tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với cơng bằng xã hội, tạo điều kiện
cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả
của tăng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến ñổi nhu cầu
của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá tồn diện, là
mục tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế
bao hàm trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 8


bằng xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là ñiều kiện tiên quyết và cơ
bản ñể giải quyết công bằng xã hội, công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn
ñấu của nhân loại, vừa là ñộng lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ
cơng bằng xã hội càng cao thì trình độ văn minh của xã hội càng có cơ sở
bền vững.
* Những yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế
Những yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất (LLSX): phát triển kinh tế
suy cho cùng là sự phát triển LLSX (bao gồm tư liệu sản xuất và người lao
động). Vì vậy muốn phát triển kinh tế, phải tập trung phát triển LLSX. Trong
đó, cùng với việc bảo tồn và sử dụng hợp lý ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, cần phải nhấn mạnh vai trị của con người, khoa học và cơng
nghệ. Khoa học và công nghệ (KHCN) là thành tựu của văn minh nhân loại,
nhưng hiệu quả sử dụng KHCN lại tùy thuộc vào ñiều kiện của từng nước.
Nếu biết lựa chọn những công nghệ phù hợp với tiềm năng nguồn lực của đất
nước, trình độ vận dụng và quản lý… thì sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự
phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Muốn vậy, cần phải có chính sách

KHCN đúng đắn; tạo những điều kiện cần thiết khuyến khích sáng tạo và ứng
dụng KHCN; tăng cường mở rộng hợp tác, liên kết chuyển giao KHCN tiên
tiến ñể hội nhập với sự phát triển chung của thế giới.
Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, ñồng thời cũng là sản phẩm và
kết quả thường xuyên của phát triển lịch sử. Con người thông qua hoạt động
của mình trở thành nguồn lực chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
trong đó có sự phát triển của chính bản thân nó. Ngày nay, khi KHCN ñang
trở thành LLSX trực tiếp, càng tỏ rõ vai trị quyết định của con người đối với
sự phát triển kinh tế – xã hội. Tuy vậy, trong các hình thái kinh tế – xã hội
khác nhau, vai trị ñộng lực phát triển của nhân tố con người có mức ñộ khác
nhau. Chẳng hạn trong xã hội tư bản chủ nghĩa (TBCN), những người lao
động làm th bị bóc lột, chỉ ñược xem là phương tiện cho sự tăng trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 9


kinh tế, thiếu những ñiều kiện cơ bản ñể thoả mãn nhu cầu văn hố, xã hội.
Chỉ có xã hội phát triển cao hơn, tiến bộ hơn xã hội tư bản là xã hội XHCN
mới tạo cho con người những ñiều kiện phát triển toàn diện, con người mới
thực sự trở thành mục đích và động lực của sự phát triển.
Những yếu tố về quan hệ sản xuất (QHSX): Vai trị của QHSX đối với
phát triển kinh tế thể hiện khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX thì nó tạo ra động lực thúc đẩy LLSX phát triển, ngược lại,
khi nó khơng phù hợp sẽ là nhân tố cản trở, kìm hãm sự phát triển đó. Sự phát
triển của nền sản xuất xã hội phụ thuộc vào nhiều ñộng lực, những ñộng lực
kinh tế giữ vai trị quyết định, trong đó lợi ích kinh tế của người lao ñộng là
ñộng lực trực tiếp. Lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế cơ bản biểu hiện
của QHSX ñược phản ánh trong ý thức thành ñộng cơ thúc ñẩy hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh (SXKD) nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu kinh tế
của các chủ thể trong nền kinh tế. Vì vậy, QHSX (quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý, quan hệ phân phối) trực tiếp quy ñịnh hệ thống lợi ích kinh tế tạo

ñộng lực cho sự phát triển kinh tế.
Cơ chế kinh tế cũng là yếu tố tác ñộng mạnh mẽ ñến sự phát triển kinh
tế. Thực tiễn lịch sử cho thấy kinh tế tự nhiên hay cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp ñều cản trở sự phát triển kinh tế. Cơ chế thị trường với tác ñộng của
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, cung cầu kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động, mang lại hiệu quả sản xuất và tăng tưởng kinh tế nhanh.
Nhưng cơ chế thị trường cũng có khuyết tật, gây bất bình đẳng xã hội, làm
cạn kiệt tài ngun, gây ơ nhiễm mơi trường… nên địi hỏi phải có sự quản lý
của Nhà nước. Vì vậy, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là cơ chế kinh tế thích hợp nhất đối với
sự phát triển nền kinh tế quá ñộ lên CNXH ở nước ta.
Những yếu tố thuộc về kiến trúc thượng tầng (KTTT): Kiến trúc thượng
tầng xã hội bao gồm những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 10


tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng
như Nhà nước, đảng phái, đồn thể xã hội... có ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển kinh tế. Những bộ phận đó tác động đến các quan hệ kinh tế và sự phát
triển xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau và những cơ chế khác nhau.
Tác động của KTTT sẽ là tích cực khi nó tác động cùng chiều với sự
vận động của quy luật kinh tế khách quan. Trái lại, nếu tác ñộng ngược chiều
với những quy luật đó thì nó sẽ là trở lực, gây tác hại cho sự phát triển sản
xuất, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội. Trong sự tác động đó, chính trị có
ảnh hưởng sâu sắc nhất và ngày càng tăng ñối với sự phát triển kinh tế. Bởi
vì, chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế.
2.1.3 Khái niệm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Ở Việt Nam trong chính cương của ðảng lao động Việt Nam (1951)
lần đầu tiên nói đến thuật ngữ cơng nghiệp, thủ cơng nghiệp ban đầu thuật
ngữ này là cơng dụng, măc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ

dùng chung một thuật ngữ “thủ công nghiệp” nhưng đều hiểu rằng nó bao
hàm cả cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp, nhiều ngành nghề trước đây
chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các công cụ thô sơ. Ngày nay với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật con người đã biết sử dụng máy móc thiết bị vào
nhiều khâu, cơng đoạn trong sản xuất thủ cơng nghiệp, chính vì vậy mà các
nhà nghiên cứu đề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “ thủ công nghiệp” mà dùng
thuật ngữ “tiểu cơng nghiệp”.
Có quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu
phụ thuộc vào đơi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm thủ cơng
được sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và có
những bí quyết cơng nghệ riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này
mang tính cổ điển. Trong điều kiện hiện nay, do trình độ khoa học kỹ thuật
phát triển nhanh chóng, trên thế giới ñã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật; cơ khí hóa, điện khí hóa, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 11


hóa. Việc đưa máy móc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất yếu, một số
cơng đoạn sản xuất ñược ñưa máy móc thiết bị vào thay cho lao động thủ
cơng để nâng cao năng suất lao động, vì vậy những ngành sản xuất có tính
chất như trên được gọi là sản xuất TTCN.
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) cũng ñã
ñề nghị thay thế khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công
nghiệp truyền thống (traditional industry). Như vậy ñã chứng tỏ rằng ngành
nghề TTCN cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề
TTCN là một hướng ñi cơ bản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thêm
nữa, nghề thủ công là nơi gặp gỡ của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ ñiển bách
khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany đã viết: “Thủ cơng nghiệp vừa
là một cách thức sản xuất có tính chất cơng nghiệp, vừa là một dạng hoạt
động có tính chất mỹ thut trong khu vực. Tại khu vực sản xuất, ô nhiễm

môi trường thường khá cao, ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khoẻ người lao động.
Chất lượng mơi trường hầu hết khu vực sản xuất trong các làng nghề đều
khơng đạt tiêu chuẩn. Các nguy cơ mà người lao ñộng tiếp xúc khá cao: 95%
người lao ñộng tiếp xúc với bụi, 85% tiếp xúc với nhiệt, 59,6% tiếp xúc với
hoá chất [20].
Theo thống kê, tại tỉnh Hà Nam, so sánh giữa 7 làng nghề: dệt lụa Nha
Xá, trống ðọi Tam, rượu Hợp Lý, bánh ña nem Mão Câu, dũa ðại Phúc, ñá
La Mát, làng ña nghề Nhật Tân và những làng không làm nghề như Yên Nam,
Trắc Văn, Hợp Lý, thị trấn Quế, Ngọc Sơn, Liêm Phong có thể thấy, tỷ lệ mắc
các bệnh ngồi da, tiêu chảy, hơ hấp và đau mắt tại 7 làng nghề cao hơn rất
nhiều so với các làng khơng làm nghề. [20].
Chín là, cơ chế chính sách của Nhà nước
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của
các ñơn vị SXKD trong làng nghề và sự hình thành, phát triển ngành nghề

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 98


TTCN nói chung. Chính sách Nhà nước tác động đến sản xuất TTCN trên một
số khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện cho các hộ mở rộng SXKD.
- Bổ sung nguồn lực cho hoạt ñộng ngành nghề.
- Là bộ phận quản lý nhà nước về knh tế - xã hội nông thơn.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều quy ñịnh làm tiền ñề
cho ngành nghề và làng nghề phát triển, cụ thể:
Nghị ðịnh số 66/2006/Nð-CP, ngày 07 tháng 07 năm 2006 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Nghị Quyết số 08/NQ-TU ngày 02/5/2003 của Ban chấp hành ðảng bộ
tỉnh Hà Nam về việc ñẩy mạnh phát triển cơng nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Kế hoạch số 373/KH- UB ngày 02/5/2003 của UBND tỉnh Hà Nam về
đẩy mạnh phát triển Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
Ngày 10/7/2003, huyện uỷ Kim bảng đã ra Quyết ñịnh số 188 Qð/HU
thành lập Ban chỉ ñạo triển khai thực hiện nghị Quyết 08 gồm 11 đồng chí do
đồng chí Phó bí thư huyện uỷ, chủ tịch UBND huyện làm trường ban. ðảng
Ủy các xã, thị trấn cũng có quyết định thành lập ban chỉ đạo thực hiện Nghị
Quyết 08 của địa phương mình. UBND huyện Kim Bảng có kế hoạch số
206/CT-UB ngày 15/8/2003, các xã, thị trấn cũng đều có kế hoạch xây dựng
chương trình tổ chức thực hiện nghị Quyết 08 của tỉnh uỷ và kế hoạch 373
của UBND tỉnh về ñẩy mạnh phát triển CN – TTCN của địa phương mình.
Quyết định số 208/Qð-UB ngày 09/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về việc ban hành quy ñịnh tiêu chuẩn làng nghề TTCN tỉnh Hà Nam
Quyết ñịnh số 209/Qð-UB ngày 09/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Nam về việc ban hành quy ñịnh về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh
hiệu và một số chế ñộ ưu ñãi ñối với thợ giỏi, nghệ nhân, người có cơng đưa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 99


nghề về tỉnh.
Những chính sách trên đã tạo khung pháp lý cho các nhà quản lý, các
cấp ủy chính quyền ñịa phương chỉ ñạo tổ chức thực hiện ñạt kết quả tốt. Tuy
nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện, trên cơ sở thực tế nhu cầu phát triển,
các chính sách cần thường xuyên bổ sung, ñiều chỉnh cho phù hợp với yếu
cầu thực tiễn như: chính sách cho vay vốn đối với các hộ SXKD; chính sách
đối với nghệ nhân, người có cơng truyền nghề,… cần cụ thể, rõ ràng, cần có
cơ chế hỗ trợ tài chính với mức trợ cấp chính đáng để khun khích các thành
phần tham gia phát triển nghề và làng nghê.
4.4 ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất TTCN ở
huyện Kim Bảng

4.4.1 Căn cứ ñề ra phương hướng
(Ngày 02/5/2003 Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh Hà Nam có nghị Quyết
số 08 và UBND tỉnh có kế hoạch số 373/KH- UB về đẩy mạnh phát triển
Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp; ngày15/8/2003 Huyện uỷ ñã tổ chức hội
nghị quán triệt học tập triển khai Nghị Quyết 08/TU. ðối tượng học tập qn
triệt là các đồng chí trong Ban chấp hành huyện uỷ, bí thư các chi đảng bộ
trực thuộc huyện, các đồng chí thủ trưởng các cơ quan đơn vị, cán bộ chuyên
môn và chủ tịch UBND các xã thị trấn.
Ngày 10/7/2003, huyện uỷ Kim Bảng ñã ra Quyết ñịnh số 188 Qð/HU
thành lập Ban chỉ ñạo triển khai thực hiện nghị Quyết 08 gồm 11 đồng chí do
đồng chí Phó bí thư huyện uỷ, chủ tịch UBND huyện làm trường ban. ðảng
uỷ các xã, thị trấn cũng có Quyết ñịnh thành lập ban chỉ ñạo thực hiện nghị
Quyết 08 của địa phương mình. UBND huyện Kim Bảng có kế hoạch số
206/CT-UB ngày 15/8/2003, các xã, thị trấn cũng ñều có kế hoạch xây dựng
chương trình tổ chức thực hiện nghị Quyết 08 của tỉnh uỷ và kế hoạch 373
của UBND tỉnh về ñẩy mạnh phát triển CN – TTCN của địa phương mình.
Ban chỉ đạo triển khai thực hiện nghị Quyết 08 từ huyện đến cơ sở đã
phân cơng trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên. Kết quả thực hiện hàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 100


tuần ñược báo cáo tại hội nghị giao ban của Thường trực Huyện uỷ, Thường
trực HðND, UBND. Trong đó Kim Bảng xác ñịnh mục tiêu lâu dài là: tiếp
tục khai thác thế mạnh vùng bán sơn ñịa ñể xây dựng ngành sản xuất vật liệu
xây dựng trở thành thành phần kinh tế mũi nhọn ñáp ứng nhu cầu nguyên vật
liệu xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng; duy trì, phát triển và mở rộng ngành
nghề ở nông thôn; kêu gọi ñầu tư phát triển nghề mới, sản phẩm mới. ðầu tư
xây dựng các cụm TTCN và làng nghề phục vụ thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân cơng lao động trong nơng thơn, giải quyết nhiều việc làm cho

người lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng, trật tự an tồn xã hội. ðến năm 2010 đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt từ 10%/năm, tỷ trọng cơng nghiệp- Xây dựng trong cơ cấu kinh tế của
huyện ñạt trên 40,4%/năm, giải quyết việc làm thêm cho người lao ñộng ở
nơng thơn từ 5000- 6000 người/năm để đến năm 2015 lao động làm ngành
nghề CN-TTCN ở nơng thơn chiếm 55% lao động xã hội tồn huyện.
- Một thực tế tại Kim Bảng là ruộng đất nơng nghiệp bình qn đầu
người thấp do vậy phát triển ngành nghề, làng nghề sẽ giải quyết việc làm
cho lao ñộng nhàn rỗi trong lúc nơng nhàn, tăng thu nhập cho người nơng dân
góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Kim Bảng.
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thị phần tiêu thụ sản phẩm của
các làng nghề.
- Chủ trương của ðảng và Nhà nước về cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn, địi hỏi phải phát triển ngành nghề nói chung và làng nghề nói
riêng là rất cấp bách, là nhiệm vụ kinh tế xã hội của toàn ðảng, toàn dân.
- Chủ trương của ðảng bộ, UBND tỉnh Hà Nam và huyện Kim Bảng
cũng ñã xác ñịnh rõ. Trong những giai ñoạn tiếp theo tập trung và phát triển
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện ñại hoá, một nền kinh tế ña ngành
nghề, phát triển làng nghề truyền thống là một trong những mũi nhọn kinh tế.
Những thuận lợi khó khăn đặt ra trong việc phát triển sản xuất TTCN
và làng nghề trong huyện là một trong những căn cứ quan trọng cho việc quy
hoạch xây dựng và phát triển sản xuất TTCN.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 101


4.4.2 ðịnh hướng phát triển sản xuất TTCN ở huyện Kim Bảng
ðể thúc ñẩy mạnh phát triển ngành nghề, làng nghề chúng ta cần có
những định hướng chiến lược rõ ràng phù hợp với từng giai ñoạn từng thời kỳ
cụ thể, trên cơ sở làm căn cứ cho sự phát triển. Trên cơ sở các chủ trương của

Trung ương và tỉnh Hà Nam, phương hướng phát triển sản xuất TTCN ở Kim
Bảng là tiếp tục giữ vững, phát triển và hiện đại hố các làng nghề hiện có,
mở rộng thêm các làng nghề mới, tăng cường số hộ ngành nghề, hạn chế hộ
thuần nông, tiếp tục xây dựng các cụm công nghiệp tập trung quy mô xã, liên
xã nhằm sử dụng hết lao ñộng dư thừa tại ñịa phương, ñưa Kim Bảng trở
thành huyện công nghiệp - dịch vụ - nơng nghiệp tiên tiến nhằm nâng cao đời
sống cho nhân dân.
Phương hướng cụ thể
- Củng cố các làng nghề hiện có như làng nghề như Nhật Tân, Quyết
Thành, Lạc Nhuế. ðiều tra khảo sát số lao ñộng tham gia làm nghề TTCN và
thu nhập từ TTCN trong phạm vi toàn huyện để có cơ sở xây dựng làng nghề,
làng có nghề- Quy hoạch các điểm TTCN – Làng nghề:
Ngồi 4 cụm CN – TTCN đã được UBND tỉnh cơng nhận tiếp tục xây
dựng thêm 02 ñiểm TTCN tập trung ở xã ðồng Hóa và Tượng Lĩnh mở rộng
diện tích CN – TTCN: Thi Sơn, Kim Bình. Các xã cịn lại sẽ dành ra quĩ ñất
tối thiểu từ 2 – 5 ha ñể xây dựng các ñiểm TTCN trên ñịa bàn.
- Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao như gốm
son, gỗ mỹ nghệ, hàng thêu ren,… quan tầm ñầu tư phát triển các ngành nghề
thu hút nhiều lao ñộng, cho thu nhập ổn ñịnh.
- ðẩy mạnh hiện đại hố cơng nghệ kết hợp với cơng nghệ truyền thống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 102


4.5. Giải pháp phát triển làng nghề ở huyện Kim Bảng
4.5.1 Giải pháp về nguồn nhân lực
Nguồn lực lao ñộng trong các ngành nghề TTCN là yếu tố quyết ñịnh
cho sự phát triển ngành nghề TTCN nơng thơn, do đó huyện cần phải rà sốt
lại tồn bộ số lao động hiện đang làm nghề, số lao động có tay nghề, số nghệ
nhân, thợ giỏi của cả huyện, nhu cầu ñào tạo nghề cho phát triển ngành nghề

TTCN nông thôn, từ đó xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao ñộng, cụ thể:
ðối với ñối tượng là các chủ hộ, chủ các cơ sở sản xuất, huyện cần ñầu
tư bồi dưỡng về trình ñộ quản lý, các kiến thức về thị trường, cách Marketing
sản phẩm, bồi dưỡng về cơng nghệ thơng tin, giúp các chủ hộ có thể tiếp cận
thị trường và quản bá sản phẩm thông qua mạng Internet.
ðối với người lao ñộng, trên cơ sở ñánh giá xu hướng phát triển của
từng ngành nghề, nhu cầu lao động của ngành đó mà huyện mở các lớp ñào
tạo, bồi dưỡng cho từng ñối tượng cho phù hợp. Ví dụ như nghề may thì đối
tượng phải là các lao ñộng trẻ, mà tập trung là nữ. ðối với nghề mây giang
đan thì đối tượng lao động nên tập trung vào các lao động kiêm sản xuất nơng
nghiệp có tuổi ñời lớn hơn. ðặc biệt ñối với nghề Gốm, ngồi lao động trong
làng, huyện cần có kế hoạch đào tạo các lao ñộng ở làng khác, nơi khác. ðây
là một nghề truyền thống, việc truyền nghề thường theo kiểu tra truyền con
nối, hơn nữa để có một thợ giỏi thì người lao động phải mất một thời gian lao
động, học tập và kiên trì với nghề. Vì vậy huyện có chính sách hộ trợ học
nghề cho các đối tượng cho phù hợp, để lao động có thể n tâm học nghề.
Nhìn chung trình độ học vấn cũng như tay nghề kỹ thuật của ñội ngũ
lao ñộng trong các làng nghề cịn thấp, lao động trong các ngành nghề TTCN
của huyện còn phát triển một cách tự phát, cần phải ñược bồi dưỡng, hướng
dẫn kỹ thuật mới có thể phát triển bền vững được. ðể thực hiện được mục
tiêu đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các cơ
quan quản lý, cơ quan chuyên môn cũng như các trường dạy nghề, trung tâm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 103


khuyến công tỉnh, các nghệ nhân, thợ giỏi cùng tham gia ñào tạo.
Vận ñộng, tuyên truyền, hỗ trợ nhân dân tham gia học nghề. Tổ chức
các lớp học nghề, bồi dưỡng nghề theo ñúng nhu cầu của người lao ñộng.

Các trường THPT cần đưa cơng tác hướng nghiệp vào trong các
chương trình hoạt động của nhà trường. Khuyến khích các em khơng đủ điều
kiện học đại học đi học nghề.
UBND huyện cần tham mưu với các Bộ, ban ngành; phối hợp với các
doanh nghiệp thành lập trung tâm dạy nghề hoặc trường dạy nghề ngay tại ñịa
phương ñể thu hút lao động địa phương đi học để bổ sung ngn nhân lực
cho làng nghề.
4.5.2. Giải pháp về vốn ñầu tư cho sản xuất
Thực hiện chính sách về ưu đãi đầu tư của tỉnh: các chính sách về miễn
giảm tiền thuê ñất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, vay vốn tín dụng
ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi xuất sau ñầu tư theo quy ñịnh của chính phủ, các cơ
sở sản xuất cơng nghiệp đầu tư trên địa bàn nơng thơn của tỉnh cịn được
hưởng một số chế độ ưu ñãi riêng theo cơ chế ưu ñãi ñầu tư của tỉnh như: Ưu
tiên bố trí mặt bằng, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề. Ngồi ra cần bổ sung thêm
việc hỗ trợ kinh phí di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư.
+ Cho phép các cơ sở sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp nơng thơn được
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn ngân hàng.
+ Cần ñơn giản các thủ tục cho vay đi liền với tăng cường dịch vụ
thanh tốn, bảo lãnh tín dụng, tư vấn cho doanh nghiệp.
+ ði liền với phát triển công nghiệp nông thôn cần phát triển các quỹ
tín dụng để có thể huy động được vốn nhàn dỗi trong dân ñể cho vay ñầu tư
phát triển sản xuất.
+ Tỉnh sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ theo Quyết ñịnh 193/2001/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 104


×