Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.38 KB, 106 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------

LƯƠNG PHI HÙNG

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
Ở NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung thực và chưa hề
được cơng bố. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện ñề tài này ñã ñược cảm ơn


và thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lương Phi Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i


LỜI CẢM ƠN
Qua q trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, Tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt thành của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ
dẫn tận tình của các Thầy, Cơ trong khoa Quản trị kinh doanh, Viện ñào tạo
Sau ðại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đặc biệt là sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Kim Thị Dung – Trưởng Bộ mơn Tài chính,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban lãnh ñạo và các ñồng nghiệp Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Thành phố Thái Bình,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lương Phi Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Phạm vi nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở lý luận

4


2.2

Cơ sở thực tiễn

29

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðặc ñiểm cơ bản về NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình

40

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

53


4.1

Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT thành
phố Thái Bình

53

4.1.1

Tình hình huy ñộng vốn

53

4.1.2

Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh

57

4.1.3

Dư nợ cho vay của chi nhánh ñược phân loại theo nhóm

60

4.2

Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT thành phố


4.2.1

Thái Bình

61

Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh

61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii


4.2.2

Thực trạng lãi suất tín dụng qua các năm tại chi nhánh

72

4.2.3

Các ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh

74

4.3

Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh thành phố


77

4.3.1

Những biện pháp ñã thực hiện

77

4.3.2

Kết quả ñạt ñược trong phòng ngừa và hạn chế RRTD tại chi
nhánh

81

4.3.3

Những hạn chế trong phòng ngừa và hạn chế RRTD tại chi nhánh

84

4.4

ðề xuất giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình

86

5


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

95

5.2.1

Với Chính phủ

95

5.2.2

Với NHNo&PTNT Việt Nam

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv

96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

ADB:

Ngân hàng Phát triển châu Á

CIC:

Trung tâm thơng tin tín dụng

CBTD:

Cán bộ tín dụng

DN:

Doanh nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước


NH:

Ngân hàng

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNo:

Ngân hàng Nông nghiệp

NHNo&PTNT:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NQH:

Nợ quá hạn

NXB:

Nhà xuất bản

RRTD:


Rủi ro tín dụng

SX:

Sản xuất

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TD:

Tín dụng

TCTD:

Tổ chức tín dụng

WB:

Ngân hàng thế giới

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Tổng tài sản của một số NHTM ở Việt Nam

2.2

Quy mô và một số chỉ tiêu hoạt động chính của Ngân hàng Nơng

35

nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam

35

3.1

Tình hình lao động tại chi nhánh

43

3.2A

Kết quả kinh doanh tại chi nhánh

45

3.2B


Biến ñộng kết quả kinh doanh tại chi nhánh

46

4.1A

Nguồn vốn huy ñộng tại chi nhánh

54

4.1B

Biến ñộng nguồn vốn huy động tại chi nhánh

55

4.2A

Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh

57

4.2B

Biến ñộng dư nợ cho vay tại chi nhánh

58

4.3A


Tình hình dư nợ theo các nhóm

60

4.3B

Biến động các nhóm nợ tại chi nhánh

61

4.4A

Số lượng và cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn cho vay

63

4.4B

Biến ñộng nợ quá hạn theo thời hạn cho vay

63

4.5A

Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại chi nhánh

65

4.5B


Biến ñộng nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

65

4.6A

Nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn

68

4.6B

Biến ñộng nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn

68

4.7A

Nợ quá hạn theo ngành kinh tế

70

4.7B

Biến ñộng nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn

71

4.8


Lãi suất tiền gửi tại thời ñiểm cuối năm của chi nhánh

72

4.9

Bảng lãi suất cho vay tại thời ñiểm cuối năm của chi nhánh

73

4.10

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hạn chế rủi ro tín dung của chi
nhánh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi

81


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

3.1

Cơ cấu lao ñộng phân theo trình độ


44

3.2

So sánh tổng thu nhập, tổng chi phí qua các năm

48

4.1

Cơ cấu huy ñộng vốn qua các năm

56

4.2

Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn cho vay

64

4.3

Cơ cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii



1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thị trường tài chính
ngày càng sơi động và biến đổi khó lường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
trong nước và các ngân hàng nước ngoài càng trở nên quyết liệt hơn. Mơi
trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng và điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. Nhưng đồng thời cơ chế
thị trường với ñầy rẫy những rủi ro ñã ñặt các doanh nghiệp ñứng trước những
thử thách bởi sự cạnh tranh ñể tồn tại và phát triển.
Những năm qua, hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại trên ñịa bàn
Thái Bình đã khơng ngừng đổi mới cả về chất và lượng, góp phần vào sự
nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói riêng và sự nghiệp đổi mới của ñất
nước nói chung, tuy nhiên thực tế hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn Thái Bình cũng bộc lộ nhiều yếu kém, chưa ñáp ứng ñược yêu
cầu của nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh chưa cao, rủi ro và tiềm ẩn rủi ro
lớn, năng lực quản trị kinh doanh còn nhiều hạn chế.
ðối với một ngân hàng mà hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nơng
nghiệp, vấn đề phịng ngừa và hạn chế rủi ro đồng thời ñưa ra những biện
pháp khắc phục kịp thời, tránh những tổn thất thiệt hại cho hoạt ñộng kinh
doanh bao giờ cũng là một vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu bởi nó có liên
quan và tác ñộng trực tiếp đến sự sống cịn của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng có vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh
doanh, ñồng thời cũng là hoạt ñộng mang lại rủi ro cao nhất của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh thành phố Thái Bình. Mặc dù
trong những năm gần đây, vấn đề phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã
nhận được sự quan tâm của Ban Giám đốc, đội ngũ cán bộ làm cơng tác tín
dụng, nhưng trên thực tế, cơng tác này vẫn cịn nhiều thiếu sót, yếu kém, đặt

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1



ra u cầu: nếu khơng nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ có ảnh hưởng
xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh. Vậy giải pháp nào
cần thực hiện để phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thành phố Thái Bình là câu hỏi đặt ra cần có
lời giải đáp. ðể góp phần trả lời câu hỏi thực tiễn này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh thành phố
Thái Bình”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu rủi ro tín dụng và các giải pháp phịng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng đã thực hiện ở Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Thái Bình, đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
cho NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và việc thực hiện các
biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố
Thái Bình trong thời gian qua.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường phịng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình
trong thời gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng ở NHNo&PTNT chi nhánh
thành phố Thái Bình và những nguyên nhân.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2


- Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất biện pháp phịng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng cho NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Thái Bình.
1.3.2. Phạm vi về khơng gian
ðề tài tiến hành nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh thành phố Thái Bình.
1.3.3. Phạm vi về thời gian
ðề tài thực hiện từ tháng 9 năm 2009 ñến tháng 9 năm 2010, do ñó số
liệu tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2009

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại: Ở Mỹ, ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính. [23]
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7, ðiều 20 ñã
xác ñịnh "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ thanh tốn" và trong các loại hình tổ chức tín
dụng thì "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
ñộng chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". [23]

2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
* Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng
vai trị là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn. [19.Tr42]
Gửi tiền
Người dư
thừa vốn

Ngân
hàng
thương
Ủy thác đầu tư
mại

Cho vay
Người cần
vốn
ðầu tư

Thơng qua việc huy ñộng các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4


vai trị là người đi vay vừa đóng vai trị là người cho vay. Với chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người ñi vay, ñồng thời
thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Trung gian tín dụng ñược xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, ñồng thời là
cơ sở ñể thực hiện các chức năng khác. [19.Tr43]
* Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện
thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở
ñây ngân hàng thương mại đóng vai trị là người “thủ quỹ” cho các doanh
nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có
nhiều hạn chế như rủi ro trong vận chuyển tiền gửi, chi phí thanh tốn lớn,
đặc biệt là những khách hàng ở xa nhau, ñiều này ñã tạo nên nhu cầu khách
hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
ðối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thơng qua việc thu phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại làm
tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. [19.Tr43]
* Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5


tính đặc thù của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền ñược thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của

NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy ñộng ñược ñể cho vay, số
tiền cho vay ra lại ñược khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
ñược coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh tốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh tốn,
chi trả của xã hội.
2.1.1.3. Hoạt ñộng của ngân hàng thương mại
a. Hoạt ñộng tạo lập vốn
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy muốn
mở rộng các hoạt động kinh doanh nó phải tự lập được nguồn vốn. [2.Tr168]
* Vốn tự có: Vốn tự có của của ngân hàng thương mại bao gồm vốn
ñiều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy ñịnh của ngân hàng
Trung ương. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng, song nó có ý nghĩa quan trọng: Là cơ sở ñể thu hút
nguồn vốn khác, là vốn khởi ñầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng,
sử dụng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng. ðồng thời, vốn tự có
là cơ sở thu hút ñược nhiều nguồn vốn huy ñộng và xác ñịnh hệ số an toàn
trong kinh doanh của ngân hàng. [4.Tr168]
* Vốn huy ñộng: Huy ñộng vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt ñộng
quan trọng hàng ñầu của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực
trong kinh doanh. Ngân hàng thương mại thường huy ñộng vốn nhàn rỗi của
xã hội qua các hình thức nhận tiền gửi, phát hành các chứng từ có giá.
- Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của ngân hàng
thương mại, các khoản tiền gửi có thể được chia thành tiền gửi không kỳ hạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6



và tiền gửi có kỳ hạn. [4.Tr169]
- Huy động vốn thơng qua phát hành chứng từ có giá là việc ngân hàng
thương mại phát hành các chứng từ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng ñể
huy ñộng vốn. [4.Tr170]
* Vay vốn của các ngân hàng: Trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh,
một ngân hàng thương mại có thể thiếu vốn ngắn hạn để thanh tốn. Ngân
hàng giải quyết bằng cách ñi vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác hoặc của ngân hàng Trung ương.
- Huy động vốn trong thanh tốn và vốn khác: Trong q trình thực
hiện chức năng trung gian thanh tốn, ngân hàng không dùng tiền mặt theo
lệnh của khách hàng, như vậy ngân hàng ñã huy ñộng ñược nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi dưới hình thức: tiền ký quỹ vào tài khoản tiền gửi thanh toán,
tiền chu chuyển trong thanh toán. [4.Tr170]
b. Hoạt ñộng sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt ñộng kinh chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt ñộng sử dụng vốn ngày
càng ña dạng và ñược thực hiện dưới nhiều hình thức:
* Cho vay: ðây là hướng cơ bản trong sử dụng vốn của ngân hàng,
gồm có cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn, dưới 12 tháng. Nó là
loại cho vay phổ biến của ngân hàng thương mại, nhằm bổ sung vốn lưu ñộng
cho khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng.
Loại cho vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển
kinh tế. Mặt khác loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy ñộng vốn
theo chiều hướng gia tăng của ngân hàng thương mại và nhu cầu ña dạng của
ñối tác xin vay. [4.Tr171]
* Hoạt ñộng ñầu tư: Hoạt ñộng ñầu tư của ngân hàng thương mại ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7



thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu sau:
- ðầu tư chứng khoán, ngân hàng mua chứng khoán và trở thành
người sở hữu chứng khoán. Chứng khoán mà ngân hàng có thể mua là tín
phiếu kho bạc ngắn hạn, trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh
nghiệp. Mua chứng khốn mang lại lợi ích cho ngân hàng, đó là ngân hàng
sử dụng tối ña nguồn vốn ñã huy ñộng ñược ñể thu lợi nhuận mặt khác tăng
cường khả năng thanh khoản cho các khoản dự trữ của mình. Ngân hàng
thương mại chỉ được đầu tư chứng khốn ở một giới hạn nhất ñịnh theo
quy ñịnh của pháp luật Nhà nước.
- ðầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra ñể liên
doanh, liên kết với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần
vốn góp, tạo ra những lợi thế cho ngân hàng và nền kinh tế.
c. Hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng ñược phát triển mạnh mẽ trong ñiều kiện kinh tế thị
trường và ñưa lại nguồn thu ñáng kể cho các ngân hàng thương mại. Hoạt
ñộng dịch vụ ñược thực hiện dưới các hình thức sau:
* Thanh tốn: Ngân hàng thương mại là một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán cho khách hàng. Dịch vụ này bao gồm thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, hoặc thu chi tiền mặt, qua ngân hàng, thơng qua hoạt động thanh tốn
ngân hàng thu được lệ phí, tập trung được nhiều nguồn vốn và thơng qua đó
kiểm sốt được q trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
* Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên
ñược bảo lãnh, nếu họ khơng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ñối với yêu cầu của một
ñối tác nào ñó. Bảo lãnh được thực hiện dưới nhiều hình thức, như bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng và khối lượng hàng hóa...
* Kinh doanh ngoại tệ và vàng: Ngân hàng mua bán ngoại tệ và vàng
ở thị trường trong nước và quốc tế. Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng là


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8


chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
* Môi giới kinh doanh chứng khốn: Ngân hàng làm mơi giới chứng
khốn cho khách hàng ñể hưởng hoa hồng
* Hoạt ñộng ủy thác: Ngân hàng làm sự ủy thác của khách hàng về
một số cơng việc như quản lý tài sản, đại lý và ñại diện các tổ chức kinh tế
hoặc cơ quan pháp luật.
* Hoạt động thơng tin tư vấn: Ngân hàng thương mại là trung tâm tiền
tệ, tín dụng và thanh tốn. Hơn nữa ngân hàng là tổ chức có khá đầy đủ và cập
nhật các thơng tin về thị trường, giá cả do vậy có thể cung cấp các thông tin
theo yêu cầu của khách hàng, trong giới hạn cho phép. ðồng thời có thể tư
vấn cho khách hàng về xây dựng dự án ñầu tư, phương án huy ñộng vốn, phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp... [4.Tr174]
2.1.1.4. Những rủi ro chủ yếu trong hoạt ñộng kinh doanh của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt ñộng kinh doanh ñều chứa ñựng
những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng
không tránh khỏi rủi ro. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu ñến hoạt
ñộng kinh doanh của ngân hàng thương mại
Do ñặc ñiểm về ñối tượng kinh doanh, về tính hệ thống nên kinh doanh
trong ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so với doanh nghiệp trong các
lĩnh vực kinh doanh khác. Những rủi ro cơ bản mà ngân hàng thương mại
thường gặp phải là:
a. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngồi dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn)
thường xuyên biến ñộng với các mức ñộ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất.

- Ngân hàng duy trì tài sản Có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản Nợ thì
ngân hàng ln đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ ñối với tài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9


sản Nợ. [19.Tr202]
- Ngân hàng gặp phải rủi ro về lãi suất tái đầu tư trong trường hợp tài
sản Có có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản Nợ.
Khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng cịn có thể gặp phải rủi ro
giảm giá trị tài sản: Giá trị thị trường của tài sản Có hay tài sản Nợ là dựa trên
khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì
mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên và do đó giá trị hiện tại của tài sản
Có và tài sản Nợ giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá
trị của tài sản Có và tài sản Nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản Có
và tài sản Nợ khơng cân xứng với nhau, ví dụ tài sản Có có kỳ hạn dài hơn tài
sản Nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản Có sẽ giảm nhanh
hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản Nợ. Rủi ro giảm giá trị tài
sản khi lãi suất thay ñổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại
về tài sản của ngân hàng. [19.Tr203]
b. Rủi ro hối ñoái
Rủi ro hối ñoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi tỷ giá hối đối thay đổi vượt q thay đổi dự tính. Trong cơ chế
thị trường, tỷ giá thường xuyên biến ñộng. Sự thay đổi này cùng với trạng thái
hối đối của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy
nhiên, có những thay đổi tỷ giá ngồi dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân
hàng.[5.Tr129]
c. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi

khơng đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh
tốn đầy đủ cả gốc và lãi thì ngân hàng khơng phải chịu bất cứ rủi ro tín dụng
nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi đầy
đủ là khơng chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10


Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng và ngân hàng nhận ñược các giấy nhận nợ do người nợ phát hành với sự
cam kết là sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân
hàng.[18.Tr39]
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng.
d. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng
ngay lập tức. Hậu quả là ngân hàng phải bán một số tài khoản có ñộ thanh
khoản thấp ñể ñáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi, ñiều này dẫn ñến ngân
hàng gặp phải rủi ro thanh khoản nghiêm trọng. [18.Tr42]
Như vậy một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả
năng thanh khoản, tức là phải ñáp ứng ñược các nhu cầu thanh khoản trong
hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh khoản đột xuất. Nếu khơng đáp ứng
được các nhu cầu thanh khoản đó ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh
khoản và có nguy cơ phá sản.
e. Rủi ro hoạt ñộng ngoại bảng
Hoạt ñộng ngoại bảng là các hoạt động khơng thuộc bảng cân đối tài
sản, các hoạt động này khơng liên quan đến việc nắm giữ các chứng khoán
hay giấy nhận nợ sơ cấp hoặc ngân hàng phát hành các chứng khoán hay giấy
nhận nợ thứ cấp. [18.Tr43]
Tính chất của hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu được phí trong

khi khơng phải sử dụng đến vốn kinh doanh, cho nên đã khuyến khích phát
triển các hoạt ñộng ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, những hoạt
ñộng này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn trong trường công ty phát
hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng phải đứng ra thanh tốn tồn bộ gốc và
lãi chững khốn do cơng ty phát hành. ðiều này dẫn ñến là bảo lãnh thư ñã trở
thành một bộ phận quan trọng trong bảng cân ñối tài sản nội bảng, nghĩa là,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11


ngân hàng phải sử dụng vốn kinh doanh của mình ñể trang trải những gì ñã
cam kết trong thư bảo lãnh. Trong thực tế, những trường hợp thua lỗ nghiêm
trọng trong hoạt ñộng ngoại bảng ñã trở thành nguyên nhân chính khiến cho
ngân hàng có thể đi đến phá sản. [18.Tr46]
g. Các loại rủi ro khác
- Rủi ro môi trường: Là rủi ro do mơi trường hoạt động của ngân hàng
gây nên, bao gồm: rủi ro do sự biến ñộng của thiên nhiên (lũ lụt, ñộng ñất),
rủi ro về kinh tế (khủng hoảng, suy thoái kinh tế), rủi ro do sự thay đổi chính
sách pháp luật của Nhà nước gây bất lợi cho ngân hàng.
- Rủi ro về công nghệ: Xảy ra trong các trường hợp ngân hàng ñầu tư
rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng khơng cao, khơng
tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn. Hoặc hệ thống công
nghệ của ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng ñến việc ñiều hành hoạt ñộng
kinh doanh của ngân hàng gây ra những tổn thất nhất ñịnh. [6.Tr243]
- Các rủi ro khác: Rủi ro hoạt ñộng, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
và bên kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội...) trong
nền kinh tế quốc dân. [4.Tr130]

Tín dụng ngân hàng thể hiện vai trò trung gian của ngân hàng trên thị
trường vốn và thoả mãn phần lớn nhu cầu về vốn ñể phát triển sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên ngành kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, các cá nhân trong xã
hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò là tổ chức trung gian, với tư cách vừa là
người ñi vay, vừa là người cho vay.
Với tư cách là người ñi vay, ngân hàng huy ñộng mọi nguồn vốn tạm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 12


thời nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân bằng việc nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, thẻ tiết kiệm... ñể huy ñộng vốn trong xã hội với tư cách là người cho
vay, ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp với một số lượng nhất định có kỳ hạn trả nợ cụ thể và ñáp ứng hầu hết
các nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, cho các tổ chức, các cá nhân ñể
bổ sung nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển
đời sống, tiêu dùng và xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngồi. Q trình
tập trung và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng (hay q trình đi vay và cho
vay) có quan hệ chặt chẽ với nhau.
2.1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng
a. ðối với nền kinh tế xã hội
- Tín dụng ngân hàng có vai trị to lớn trong tập trung, tích tụ vốn cung
cấp cho nền kinh tế. Với vai trị trung gian tài chính trên thị trường, NHTM
giúp tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh
tế. Trên giác ñộ cung cấp vốn lớn cho doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện
thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành
phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của ñất nước.

- Tín dụng ngân hàng thực hiện việc điều hịa dịng lưu chuyển tiền tệ
và lưu chuyển tài chính trong xã hội. Với chức năng là cầu nối giữa người có
vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng tham gia
vào tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng hàng hố, tiêu dùng.
- Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở
rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện ñại, nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội ñịa và xuất khẩu.
Ngân hàng, với chức năng cho doanh nghiệp vay vốn, ñã giúp cho các dự án
đổi mới cơng nghệ, các dự án tạo sản phẩm mới, dự án mở rộng sản xuất, dự
án nghiên cứu và triển khai của doanh nghiệp trở thành hiện thực.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 13


- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình phân cơng lao động xã hội và
hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn
có hiệu quả và uy tín được ngân hàng tập trung đầu tư vốn, tạo đà mở rộng
quy mơ sản xuất và thị trường tiêu thụ.
- Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng của các NHTM
đúng ñắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh thị trường tiền tệ, tạo ñiều
kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững.
b. ðối với bản thân các NHTM
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, là nguồn thu lợi chủ yếu của
NHTM. Mặc dù NHTM hiện đại đã mở mang nhiều dịch vụ ngân hàng ngồi
tín dụng, nhưng cho ñến nay, nghiệp vụ huy ñộng vốn và cho vay vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận ngân hàng. Bất kỳ sự trục trặc nào
trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng tác động tiêu cực, khơng chỉ đến
hoạt động tín dụng, mà đến tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng tạo ñiều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng
khác. Một mặt, các dịch vụ ngân hàng khác được phát triển trên chính các chủ

thể có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng ngân
hàng, nếu sn sẻ, cung cấp nguồn tài trợ cho các hoạt động khác thơng qua
nguồn vốn thu hút được, cũng như thơng qua lợi nhuận đầu tư cho cơ sở hạ
tầng dịch vụ. Nếu hoạt động tín dụng không tốt, khách hàng sẽ ngần ngại khi
sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Bởi vì, bản thân các dịch vụ ngân hàng thường
liên quan ñến nhau, nhất là liên quan đến tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng giúp NHTM thực thi các hoạt động kiểm sốt hỗ
trợ cho các khoản ñầu tư trực tiếp của ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong
thực tế, nhiều ngân hàng ñã chuyển các khoản vay thành đầu tư khi muốn
kiểm sốt doanh nghiệp. Các dữ liệu ngân hàng thu thập về doanh nghiệp
giúp ngân hàng có thể ra quyết định đầu tư đúng ñắn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 14


2.1.2.3. Ngun tắc hoạt động tín dụng của NHTM
Trong hoạt ñộng kinh doanh tín dụng khi khách hàng vay vốn của các
ngân hàng, tổ chức tín dụng đều phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
a. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng
Khi đi vay khách hàng phải làm đơn đề nghị vay vốn, trong đơn nêu rõ
mục đích sử dụng vốn vay, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định
u cầu đó có chính đáng (phù hợp với Pháp luật) hay khơng, có thực tế phát
sinh khơng và nhất là việc vay vốn đó có hiệu quả hay khơng. Ngun tắc này
u cầu khách hàng phải tính tốn số tiền vay thật cụ thể, ñầu tư vốn phải có
trọng điểm, xác định rõ ràng được hiệu quả đầu tư và đạt được mục đích là
tiết kiệm vốn.
b. Phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn ñã thoả thuận trong hợp
ñồng tín dụng
Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ việc "ñi vay ñể cho vay" của

các tổ chức tín dụng với vai trị là ngân hàng trung gian tài chính. Nguồn vốn
cho vay của các tổ chức tín dụng chủ yếu là từ các nguồn huy ñộng vốn nhàn
rỗi của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, nguồn vốn huy ñộng đó khơng
thể mãi mãi mà là có kỳ hạn, nghĩa là sau một thời gian nhất định, ngân hàng
phải hồn trả lại gốc tiền gửi cho khách hàng kèm theo lãi tiền gửi. Do vậy,
việc phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho ngân hàng là một
ngun tắc đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng được diễn ra thơng
suốt trên tồn xã hội. Lãi là nguồn thu của ngân hàng, các ngân hàng thương
mại hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi và thực hiện
nghĩa vụ thuế với Nhà nước. ðến kỳ hạn trả nợ nếu khách hàng khơng trả nợ
theo cam kết mà những lý do đưa ra khơng được ngân hàng cho vay đồng ý
thì món nợ đó sẽ bị chuyển thành nợ q hạn và áp dụng chế tài phạt với lãi
suất cao hơn mức lãi suất bình thường đang áp dụng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 15


c. Việc bảo ñảm tiền vay phải thực hiện theo quy ñịnh của Luật pháp
Vấn ñề ñảm bảo tiền vay ñược hiểu theo nghĩa rộng trên hai phương
diện là ñảm bảo an tồn ở tầm vĩ mơ của cả nền kinh tế và ñảm bảo tiền vay
của ngân hàng. ðảm bảo tiền vay là việc thiết lập những cơ sở kinh tế, pháp
lý để có thêm nguồn thu nợ dự phòng cho khoản nợ vay khi bị rủi ro. ðảm
bảo tín dụng có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn, nhất là trong nền kinh tế thị
trường, nó đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng. ðó
là nguồn thu dự phịng trong trường hợp nguồn trả nợ của khách hàng từ hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh khơng thực hiện được.
2.1.3. Rủi ro tín dụng của NHTM
2.1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng của NHTM
Rủi ro là phạm trù ñược sử dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Theo
nhà kinh tế Mỹ Fran Knight thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường ñược. Nhà

kinh tế Anh Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó
các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được. Tuy diễn ñạt theo
nhiều cách khác nhau, nhưng các nhà kinh tế ñều thống nhất ở ñiểm cho rủi ro
là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của chủ thể kinh doanh và đem lại hậu quả
xấu. Vì thế, trong khoa học kinh tế những năm gần đây đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về rủi ro và cách phịng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên cứu
rủi ro, các nhà kinh tế thường chú ý ñến hai tiêu chí định lượng rủi ro quan
trọng, đó là biên độ tác hại của rủi ro và tần số xuất hiện rủi ro.
Rủi ro xuất hiện trong mọi hoạt ñộng kinh doanh. Ví dụ, nhà đầu tư gặp
rủi ro giảm giá hàng tồn kho; nông dân gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh; viện
nghiên cứu gặp rủi ro nghiên cứu không thành công... Trên thực tế người ta
không thể triệt tiêu rủi ro mà chỉ có thể phịng ngừa và kiểm sốt rủi ro.
Ngân hàng thương mại có rất nhiều các hoạt động như huy động vốn,
cho vay, thanh tốn, đầu tư… trong các hoạt động đó đều có thể có rủi ro.
Trong giới hạn của đề tài, chúng tơi chỉ tập trung ñề cập ñến rủi ro trong hoạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 16


ñộng cho vay của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố
liên quan đến thiện chí trả nợ và khả năng của người vay trong việc hoàn trả
nợ, tuy nhiên do:
- Sự phân tích tín dụng khơng đạt đến mức có thể dự đốn hồn tồn
chính xác về một khoản vay có được hồn trả như đã thỏa thuận hay khơng.
- Ý chí và khả năng trả nợ có thể thay ñổi sau khi khoản vay ñã ñược
thực hiện do nhiều lý do.
- Mặt khác, xuất hiện một số khoản vay có sai lầm ngay trong q trình
cho vay, hồn tồn do khả năng phân tích yếu kém từ phía ngân hàng hoặc
quyết định cho vay vội vã.

Với các lý do trên, trong hoạt ñộng ngân hàng rủi ro tín dụng thường
xun xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là
rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người
đi vay khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ ñúng hạn theo cam kết hoặc mất
khả năng thanh tốn. [1.Tr421]
Ta có thể phân rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro sau:
* Rủi ro ñọng vốn: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng khơng thể trả nợ
đúng thời hạn đã thỏa thuận với ngân hàng hay nói cách khác khách hàng đã
trì hỗn trả nợ. ðiều này ảnh hưởng ñến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng,
gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền, tăng chi phí cho ngân
hàng (chi phí cơ hội, chi phí xử lý nợ q hạn và nợ khó địi, chi phí giám sát
và chi phí pháp lý)
* Rủi ro mất vốn: Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng thể địi lại ñược
tiền của khách hàng, do doanh nghiệp ñi vay ñã mất khả năng chi trả. Trong
trường hợp này ngân hàng chỉ còn chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh
nghiệp ñể ñỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên vấn đề này hết sức khó khăn vì:
- Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm giá rất nhiều so với thời điểm thẩm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 17


×