Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.31 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................8
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................9
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................11
I.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG...................................................................11
1.Khái niệm tín dụng ngân hàng..........................................................11
2.Những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại...................11
Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền.........................................................12
Dịch vụ môi giới và đại lý, ủy thác mua bán chứng khoán..................12
Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá..........................12
Dịch vụ trung gian mua bán trên thị truơng ngoại hối........................12
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân......12
II.RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
NHTM.........................................................................................................14
1. Khái niệm rủi ro................................................................................14
2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM..............................16
Do thông tin tín dụng không đầy đủ nên đánh giá sai lệch hiệu quả
của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng......18
Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín
dụng nói riêng còn hạn chế.......................................................................18
Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, do vậy rủi ro của khoản vay càng
cao...............................................................................................................19
Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng vay nhiều hơn...............................................................19
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên.. 19


Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính.......................................................20
Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể do nhiều nguyên nhân
khác nhau nhưng cũng có thể thấy được hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có những dấu hiệu không bình thường.........20
Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các
khoản nợ. Sự gia tăng hàng tồn kho dẫn đến doanh thu, thu nhập kém.
Đồng thời, với sự gia tăng của hàng tồn kho, giảm sut doanh thu thì
các khoản vay cũng gia tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp giảm sút làm cho khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.......20
Giảm bất thường giá bán: Điều này không nằm trong chiến lược
marketing của doanh nghiệp thì tức là doanh nghiệp đang gặp khó
khăn về tài chính........................................................................................20
Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn: Nếu trường hợp này diễn ra
thường xuyên và mức độ ngày càng lớn thì đây chính là dấu hiệu rõ
ràng nhất của rủi ro tín dụng...................................................................20
Ngoài các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh
nghiệp thay đổi tổ chức, công nhân không có việc làm…......................20
3: Lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:
.................................................................................................................21
Nhân tố con người: đây là nhân tố quan trọng tác động tới hoạt động
hạn chế rủi ro của NHTM. Nhân tố con người bao gồm những cán bộ
trong chính ngân hàng. Đối với các cán bộ ngân hàng hai yếu tố cần
được chú ý đó chính là trình độ của cán bộ và đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ. Tuy vậy nhưng đạo đức nghề nghiệp mới là yếu tố gây ra rủi ro
tín dụng nguy hiểm hơn. Về phía khách hàng, hai yếu tố là ý thức của
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng và năng lực của khách hàng sẽ tác động tới rủi ro mà ngân
hàng phải đối mặt......................................................................................21

Môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh: bất kỳ sự thay đổi
nào của Chính Phủ về chính sách phát triển kinh tế, chính sách tài
chính tiền tệ... đều có ảnh hưởng tới đến hoạt động của ngân hàng. Bên
cạnh đó yếu tố luật pháp cúng là một yếu tố tác động tới việc hạn chế
rủi ro tín dụng của ngân hàng..................................................................22
Hệ thống thông tin: yếu tố thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng
trong hoạt động tín dụng cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng phải dựa vào các thông tin
thu thập được về khách hàng mới có thể ra quyết định tín dụng cũng
như có thể phát hiện ra rủi ro với các khoản vay của ngân hàng. .......22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU GP BANK CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM..........................................................................23
I.Khái quát về ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm...23
1. Lịch sử hình thành............................................................................23
Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ đối với các tổ chức kinh tế,các cá nhân,hộ gia đình thuộc mọi thành
phần kinh tế...............................................................................................24
Chiết khấu các loại giấy tờ có giá bằng tiền..........................................24
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính................................................24
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C cho khách hàng, bảo lãnh, tái
bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu cho các doanh nghiệp, các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.................24
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại. Thực
hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản........................................................24
2.Giới thiệu về chi nhánh Hoàn Kiếm.................................................24
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Đây là hoạt động phụ của chi nhánh.

Trong năm 2009, ngân hàng quyết định đa dạng hóa các loại hình đầu
tư bằng cách tham gia hoạt động kinh doanh ngoại tệ. tuy nhiên, hoạt
động này đã khiến cho ngân hàng bị lỗ 85 tỷ đồng (23,56%)................27
Hoạt động dịch vụ: Trong thời gian, hoạt động dịch vụ của chi nhánh
cũng tương đối phát triển. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm tới
201.31% trong tổng thu nhập lãi thuần của ngân hàng. Lãi thuần từ
hoạt động dịch vụ là 4.37%......................................................................27
Dịch vụ phát hành thẻ và thanh toán thẻ: Hiện nay dịch vụ thẻ của
chi nhánh cũng vẫn chỉ có một sản phẩm thẻ duy nhất đó là ATM.Có
thể nói, hoạt động này của chi nhánh vẫn chưa thực sự phát triển......27
Hoạt động ngân quỹ: hoạt động ngân quỹ của chi nhánh luôn tuân
thủ mọi quy trình nghiệp vụ. Cho đến thời điểm hiện nay công tác
ngân quỹ của chi nhánh vẫn chưa xẩy ra sai phạm nào. Với 4 cửa thu
chi tại chi nhánh và 4 cửa khác tại phòng giao dịch của chi nhánh, đã
đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng tại chi nhánh...........27
Một số hoạt động khác: ..........................................................................28
Marketing ngân hàng: Hiện nay hoạt động của chi nhánh vẫn chưa
thực sự phát triển. Tuy nhiên, với mục tiêu sắp tới của ngân hàng là
đạt được tốc độ tăng trưởng đã đặt ra thì các hoạt động của chi nhánh
sẽ tiếp tục được mở rộng. Chi nhánh đã bắt đầu quan tâm tới công tác
khuêch chương, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của mình. Đồng thời,
chi nhánh cũng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng
của mình.....................................................................................................28
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Thực trạng về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP GP Bank Hoàn Kiếm:...................................................................29
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTMCP GP Bank chi nhánh
Hoàn Kiếm.............................................................................................29

2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn Kiếm..33
1.3.2. Sau khi nghiên cứu tình hình rủi ro tín dụng của chi nhánh
GP Bank Hoàn Kiếm, tôi đã rút ra được một số nguyên nhân dẫn tới
các rủi ro tín dụng mà chi nhánh Hoàn Kiếm đã mắc phải trong thời
gian qua. Trước hết là một số nguyên nhân từ phía khách hàng:........35
1.3.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về Ngân hàng......................................37
1.3.4. Nguyên nhân khác:.........................................................................39
III. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP
Bank Hoàn Kiếm.......................................................................................42
1. Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP GP Bank Hoàn
Kiếm.......................................................................................................42
2. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản tại GP......................42
1.3.5. Chấm điểm khách hàng: hiện nay GP đang tiến hành chấm
điểm khách hàng theo hai thang điểm khác nhau là thang điểm dành
cho doanh nghiệp và cho cá nhận. Sau khi tiến hành chấm điểm khách
hàng chi nhánh sẽ tiến hành phân loại rủi ro cho khách hàng và đánh
giá người vay theo bảng sau và từ đó đưa ra hạn mức tín dụng phù
hợp cho khách hàng..................................................................................42
1.3.6. Giới hạn tín dụng: trong thông báo của tổng giám đốc GP gửi
tới các phòng ban của hội sở, các chi nhánh cấp một và các phòng giao
dịch có khẳng định rõ: “Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng là
tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà các chi nhánh các sở giao dịch của
GP chấp nhận cấp cho mỗi khách hàng trong một thời kỳ. Trong đó
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổng mức dư nợ tín dụng tối đa bao gồm dư nợ cho vay, số tiền bảo
lãnh và một số loại dư nợ tín dụng khác.”..............................................43
1.3.7. Quy định về thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng: tùy từng
thời kỳ khác nhau, tùy theo định hướng hoạt động tín dụng của từng

thời kỳ mà tổng giám đốc của GP sẽ ra quyết định quy định về thẩm
quyền phê duyệt, quyết định cấp tín dụng của các chi nhánh và sở giao
dịch đối với một khoản tín dụng. Thẩm quyền quyết định của cấp tín
dụng của một giám đốc chi nhánh không được vượt quá giới hạn tín
dụng của mỗi chi nhánh được phép cấp cho một khách hàng..............43
1.3.8. Quy định về dự phòng rủi ro và quy trình trích lập dự phòng:.43
3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm:.44
4 . Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm.....................................47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN
HÀNG TMCP GP BANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.......................50
I. Định hướng kinh doanh của ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh
Hoàn Kiếm.................................................................................................50
1. Định hướng chung.............................................................................50
2. Định hướng hoạt động tín dụng.......................................................50
II. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với ngân hàng TMCP
GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm...............................................................51
1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ......................................................51
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin...........................52
3. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay.............54
4. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay..........................................54
5. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng...........................................56
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất khác nhau, có
như vậy mới hạn chế được tác động xấu của rủi ro...............................56
Không đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san sẻ ra
cho nhiều khách hàng cùng một ngành sản xuất kinh doanh...............56
Khách hàng vay vốn tín dụng tự tham gia bảo hiểm, mua bảo hiểm

tín dụng cho người hành nghề và lĩnh vực mà mình kinh doanh. Vì vậy
khoản đầu tư tín dung trong trường hợp này được coi là bảo hiểm gián
tiếp...............................................................................................................57
Ngân hàng tự bảo hiểm cho mình bằng cách thành lập quỹ dự phòng
để bù đắp những thiệt hại rủi ro xảy ra mà vẫn đảm bảo được tình
hình tài chính của ngân hàng...................................................................57
6. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng....................57
7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng......58
8. Các biện pháp về tài sản bảo đảm...................................................59
9. Một số biện pháp khác......................................................................59
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng..................................60
1.Kiến nghị với ngân hàng TMCP GP Bank......................................60
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các cấp,ngành có liên quan
.................................................................................................................61
3. Kiến nghị với chính phủ...................................................................62
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của GP Bank chi nhánh Hoàn Kiế..........24
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại GP Hoàn Kiếm( Nguồn: báo cáo
kết quả kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm)...................................25
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn cụ thể của GP Hoàn Kiếm (tỷ đồng)
................................................................................................................. 26
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động của GP.................28
Biểu dồ 2.1: Dư nợ tín dụng của GP Bank Hoàn Kiếm........................29
Bảng 2.4: Bảng phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế. .29
(tỷ đồng)................................................................................................. 29
Bảng 2.5: Bảng phân loại tín dụng theo kỳ hạn (tỷ đồng)....................30
Bảng 2.6: Bảng phân loại tín dụng theo chất lượng (tỷ

đồng)....................................................................................................... 31
Bảng 2.8: Bảng phân loại nợ không đủ tiêu chuẩn theo thời hạn của
GP Hoàn Kiếm (Tỷ đồng) (Nguồn: Phòng quản lý tín dụng)...............34
Bảng 2.9: Bảng phân loại nợ không đạt chuẩn theo đối tượng vay (tỷ
đồng)....................................................................................................... 34
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của
ngành Ngân hàng với vai trò là " đòn bẩy kinh tế " thông qua hoạt động tín
dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng
của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công
tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thu thập tài liệu và đi
thực tế tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu GP Bank, chi nhánh Hoàn
Kiếm, tôi đã quyết định chọn đề tài : " Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu GP Bank chi nhánh Hoàn
Kiếm ".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là :

- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất
của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác
động của nó tới bản thân Ngân hàng thương mại và với nền kinh tế.
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm để đánh giá được tình hình rủi ro
trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP GP Bank
Hoàn Kiếm.
Để giải quyết từng vấn đề trên, tiểu luận được thiết kế làm 3 chương:
Chương 1 : Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm.
Chương 3 : Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh
Ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là: Ngân hàng (người cho
vay) và một bên là đối tượng đi vay (người dân, các thành phần trong nền
kinh tế…) trên nguyên tắc hoàn trả. Khi đáo hạn, khách hàng thanh toán cho
ngân hàng cả gốc và lãi thì quan hệ tín dụng là thành công. Tuy nhiên, đối với

một khoản vay, trong quá trình thực hiện, ngân hàng luôn phải trích lập một
khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi vay.
2.Những nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
2.1. Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản đầu tiên của NHTM mà qua các nghiệp vụ này
thì các nghiệp vụ khác của NHTM mới có khả năng thực hiện được. NHTM
có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các cá
nhân và các tổ chức kinh tế qua các hình thức như tiền gửi có kì hạn, tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra khi cần thêm vốn, ngân hàng có thể
huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu ngân
hàng hay vay vốn của ngân hàng nhà nước hay các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, ngân hàng phải thu hút vốn tự có. Vốn tự có được coi là nền
tảng cơ bản để chống đỡ các rủi ro trong kinh doanh. Tỷ trọng giữa vốn huy
động và vốn tự có được quy định cụ thể trong luật ngân hàng mỗi nước, ở
Việt Nam các ngân hàng thương mại không được phép huy động vốn quá 20
lần vốn tự có.
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Tín dụng và đầu tư
NHTM dùng vốn huy động để cho vay từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở
chênh lệch lãi suất giữa vốn huy động và vốn cho vay. Thực hiện nghiệp vụ
này, các NHTM đã thực hiện chức năng kinh doanh của mình nhưng đồng
thời cũng đóng góp lợi ích cho xã hội như mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản
phẩm xã hội, cải thiện đời sống nhân dân……Tín dụng có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế thông qua hoạt động cho các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp…, đồng thời đây cũng là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất, do vậy hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề bức thiết
luôn được các ngân hàng quan tâm.
2.3. Các hoạt động khác

Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân
hàng như:
- Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
- Dịch vụ môi giới và đại lý, ủy thác mua bán chứng khoán
- Dịch vụ bảo quản và quản lý tài sản, chứng từ có giá
- Dịch vụ trung gian mua bán trên thị truơng ngoại hối
Thông qua các hoạt động này, ngân hàng nhận được các khoản thu
nhập dưới hình thức và hoa hồng.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp.
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hóa, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách
ly sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng
Với các ngành sản xuất chế biến, khai thác…để đảm bảo sản xuất ổn
định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu…..đồng thời để
không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm…các doanh
nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ
đặc biệt trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Tất
cả các công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân
hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng công nghệ, kĩ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất
và hiệu quả kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Ngân hàng với chức năng tiêu dùng vốn, tập trung nguồn vốn từ trong
và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

Thứ ba: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và các mục
tiêu xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm thì
không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản vay
nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò trong việc đầu tư cho các
dự án có ý nghĩa kinh tế xã hội để giải quyết những vấn đề như vậy.
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn sản
xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong
nước và quốc tế.Các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và uy tín được ngân
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu
thụ.
Thứ năm: Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể
điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua
các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay cho các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng kinh tế của nhà nước.
II.RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
1. Khái niệm rủi ro
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa rủi ro theo nhiều cách khác nhau.
Frank Knight, một học giả người Mỹ đầu thế kỉ 20 định nghĩa:”rủi ro là
sự bất trắc có thể đo lường được”. Alain Willet cho rằng”rủi ro là sự bất trắc
có thể liên quan đến biến cố không mong đợi”. Một nhà kinh tế học người
Anh là Marinic Hurt Carty lại quan niệm rằng”rủi ro là tình trạng trong đó các
biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được”. Như vậy định nghĩa có
thể khác nhau nhưng đều thống nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc

không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.
Chính vì rủi ro gây ra mất mát thiệt hại nên không ai mong đợi. Song rủi
ro là những bất trắc vì thế không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người.Tuy nhiên rủi ro lại có thể đo lường được và đây chính là cánh cửa hé
mở cho các nhà kinh doanh đi vào thế giới rủi ro để tìm kiếm vận may.
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Tác hại của rủi ro trong kinh doanh của NHTM
1.1.1. Đối với bản thân ngân hàng
Rủi ro xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của ngân hàng,
ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí ngân hàng
phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra,
lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng kém đi và lòng tin của khách khàng
không còn nữa, khi người gửi tiền muốn rút tiền để tránh rủi ro cho chính bản
thân họ và người vay không muốn vay ở đó nữa, chuyển sang vay ngân hàng
khác. Vì vậy khi rủi ro ở mức nhỏ,ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận
kinh doanh hoặc bị lỗ, nhưng nếu rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự
có của ngân hàng không đủ để bù đắp thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn ngân hàng đến
bờ vực của sự phá sản.Như vậy rủi ro có thể làm đảo lộn thành quả hoạt động
nhiều năm,thậm chí trở thành vấn đề sống còn của ngân hàng.
1.1.2. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư
cách là trung gian của đời sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường
xuyên với các tổ chức kinh tế. Vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro
tất yếu sẽ gây ra những ảnh hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã
hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm,từ đó ngân hàng không có khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và chi trả chậm đối với người
cho vay.Vì vậy,xét trong nền kinh tế,rủi ro làm cho sản xuất bị đình trệ,các
doanh nghiệp phải đóng cửa,hàng hoá không đủ đáp ứng nhu cầu của thị

trường,tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa tăng vọt,đó chính là
một trong những nguyên nhân của lạm phát.Mặt khác,các ngân hàng thường
lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau,khi một ngân hàng gặp
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng
hoảng của cả hệ thống ngân hàng,gây mất ổn định trên thị trường tiền tệ.
1.1.3. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng,khách hàng có thể mất vốn dẫn đến
khó khăn trong sản xuất kinh doanh.Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính
khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó
khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ với ngân hàng.Khi đó khách hàng cần
vốn họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác và phải chịu một khoảng
thời gian tìm hiểu gây trì hoãn sản xuất.Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ
bị phá sản.
2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Không một loại hình doanh nghiệp nào mà không phải đối đầu với nguy
cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhưng với các đặc điểm, đặc thù của
NHTM có thể kết luận hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng
của ngân hàng gặp nguy cơ rủi ro cao hơn cả. Ở đây ta chỉ xét đến rủi ro tín
dụng là chủ yếu vì hoạt động này mang lại rủi ro nặng nhất cho các NHTM.
Dưới đây là một vài loại rủi ro tín dụng mà Ngân hàng dễ gặp phải:
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc.Đó
là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi,không thu được
vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn.Tuỳ trường hợp mà ngân hàng hạch
toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ qúa hạn.Khi

không thu được lãi đúng hạn,nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ đưa vào
mục lãi treo phát sinh.Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản
mục lãi treo đóng băng,trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
doanh ngiệp.Còn khi không thu được vốn đúng hạn,ngân hàng sẽ có khoản nợ
quá hạn phát sinh.Tuy nhiên,khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát
hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó doanh nghiệp chậm trả nợ
gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng.Nếu như khoản này NH không
thể thu hồi được(do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn)thì lúc này ngân hàng
coi như gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có
khả năng thu hồi,trừ những trường hợp đặc biệt,doanh nghiệp vay vốn hội tụ
đủ các điều kiện theo quy định về xoá nợ thì NH có thể xem xét để xoá nợ
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
17
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi đúng
hạn
Không thu
được vốn đúng
hạn
Không thu đủ
lãi
Không thu đủ
vốn(mất vốn)
Lãi treo phát
sinh
Nợ quá hạn
phát sinh
1.Lãi treo đóng
băng

2.Miễn giảm lãi
1.Nợ không có
khả năng thu
hồi
2.Xóa nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho doanh nghiệp.Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức,các hình thức
đó luôn chuyển biến cho nhau,mà mức độ cuói cùng là nợ không có khả năng
thu hồi.Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng người ta thường chú trọng vào các
nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh,còn lãi treo đóng
băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi
ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học.
2.1: Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
2.1.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thường xuyên phải đối mặt với rủi ro từ nhiều phía kể các rủi ro thuần
túy…Hơn nữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể thoát ly
khỏi mối quan hệ với ngân hàng. Chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng
hưởng rủi ro của các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay(khách hàng) thì
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm 2
trường hợp lớn: Khách hàng gian lận hoặc khách hàng không gian lận
2.1.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ
hở về thủ tục trong ngân hàng. Đây được gọi là thủ tục cho vay không hoàn
hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
- Do thông tin tín dụng không đầy đủ nên đánh giá sai lệch hiệu quả
của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín
dụng nói riêng còn hạn chế

Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, do vậy rủi ro của khoản vay
càng cao.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng vay nhiều hơn
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên.
2.1.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
2.1.3.1: Môi trường kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường,chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung
và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng nói riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ bao gồm các chính sách về kinh
tế, tài chính tiền tệ…chỉ cần chính phủ thay đổi một trong các chính sách trên,
lập tức sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và người chịu tác động trực tiếp là các NHTM.
2.1.3.2: Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của các
NHTM. Nhưng cũng chính vì vậy, nếu môi trường pháp lý chưa hoàn thiện,
thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn,bất lợi cho cả doanh nghiệp lẫn ngân
hàng.
2.1.4. Nguyên nhân từ môi trường xã hội
Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới luôn có ảnh
hưởng tới công việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của các ngân
hàng. Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế, những thay đổi về chính trị
có thể dẫn đến sự biến động cán cân thương mại quốc tế,tỷ giá hối đoái giá
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
19

Website: Email : Tel : 0918.775.368
các đồng tiền làm biến động thị trường trong nước như giá cả nguyên vật
liệu,hàng hoá,dịch vụ...trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,kinh
doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động là các NHTM.
2.1.5. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu
hiện bằng nhiều dấu hiệu.Sau đây là một vài dấu hiệu cơ bản:
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính
- Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể do nhiều nguyên nhân
khác nhau nhưng cũng có thể thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có những dấu hiệu không bình thường.
- Gia tăng bất bình thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các
khoản nợ. Sự gia tăng hàng tồn kho dẫn đến doanh thu, thu nhập kém. Đồng
thời, với sự gia tăng của hàng tồn kho, giảm sut doanh thu thì các khoản vay
cũng gia tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sút làm
cho khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- Giảm bất thường giá bán: Điều này không nằm trong chiến lược
marketing của doanh nghiệp thì tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về
tài chính.
- Hoàn trả nợ vay và lãi không đúng hạn: Nếu trường hợp này diễn ra
thường xuyên và mức độ ngày càng lớn thì đây chính là dấu hiệu rõ ràng
nhất của rủi ro tín dụng.
- Ngoài các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh
nghiệp thay đổi tổ chức, công nhân không có việc làm…
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3: Lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:
3.1. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại:
Mục đích của việc hạn chế rủi ro tín dụng là nhằm đảm bảo cho hoạt

động tín dụng của ngân hàng không phải chịu những rủi ro quá lớn làm ảnh
hưởng đến sự tồn tại và khả năng cạnh tranh và phát triển của ngân hàng. Để
có thể giảm thiểu rủi ro của mình các ngân hàng thực hiên theo các bước cơ
bản sau
- Bước 1: theo dõi giám sát để nhận biết, xác định và nắm được nguyên
nhân gây ra rủi ro.
- Bước 2: đo lường rủi ro, tính toán đưa ra mức độ rủi ro tín dụng mà
ngân hàng phải đối mặt, mức độ thiệt hại tài chính mà ngân hàng phải chịu
nếu rủi ro xẩy ra.
- Bước 3: đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro cũng như tăng
cường khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng hạn mức rủi ro tín dụng hợp lý cho từng loại
sản phẩm, từng cán bộ và tổng mức rủi ro của toàn bộ hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại
• Nhân tố con người: đây là nhân tố quan trọng tác động tới hoạt
động hạn chế rủi ro của NHTM. Nhân tố con người bao gồm những cán bộ
trong chính ngân hàng. Đối với các cán bộ ngân hàng hai yếu tố cần được
chú ý đó chính là trình độ của cán bộ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ.
Tuy vậy nhưng đạo đức nghề nghiệp mới là yếu tố gây ra rủi ro tín dụng
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguy hiểm hơn. Về phía khách hàng, hai yếu tố là ý thức của khách hàng và
năng lực của khách hàng sẽ tác động tới rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
• Môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh: bất kỳ sự thay đổi
nào của Chính Phủ về chính sách phát triển kinh tế, chính sách tài chính tiền
tệ... đều có ảnh hưởng tới đến hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó yếu tố
luật pháp cúng là một yếu tố tác động tới việc hạn chế rủi ro tín dụng của

ngân hàng.
• Hệ thống thông tin: yếu tố thông tin là một yếu tố vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng phải dựa vào các thông tin thu
thập được về khách hàng mới có thể ra quyết định tín dụng cũng như có thể
phát hiện ra rủi ro với các khoản vay của ngân hàng.
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU GP
BANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
I.Khái quát về ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm
1. Lịch sử hình thành
Ngày 10/01/2009, GP.Bank chính thức khai trương Chi nhánh GP.Bank
Hoàn Kiếm.Chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội, đồng thời là Chi nhánh thứ 8 của
GP.Bank trên toàn quốc.Sự ra đời của chi nhánh đã đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất
nước.
Ngân hàng TMCP GP Bank Hoàn Kiếm là một chi nhánh của ngân hàng
TMCP GP Bank đóng vai trò tạo lập nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch
vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa
bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu,chương trình, giải pháp của Thông đốc
ngân hàng nhà nước đề ra,định hướng phát triển kinh doanh của ngân hàng
TMCP GP Bank và công cuộc công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.
Ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hoàn Kiếm có các chức năng
chính sau đây:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn,có kì hạn,tiền gửi thanh
toán của tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ.

- Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác,ủy thác đầu tư từ chính phủ,Ngân hàng
nhà nước và các tổ chức quốc tế,quốc gia,các cá nhân trong và ngoài nước
Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế,các cá nhân,hộ gia đình thuộc mọi thành
phần kinh tế.
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá bằng tiền
- Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C cho khách hàng, bảo lãnh, tái
bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu cho các doanh nghiệp, các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại. Thực
hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản
2.Giới thiệu về chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của GP Bank chi nhánh Hoàn Kiế





Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
24
GIÁM ĐỐC
Bộ phận hành chính TH
Bộ phận quản lý tín dụng
Phòng quan hệ khách hàng
. Bộ phận KHDN

. Bộ phận KHCN
. Bộ phận hỗ trợ
Phòng kế toán và DVKD
. Kế toán
. Teller
. Qũy
Phòng giao dịch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây:
Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại GP Hoàn Kiếm( Nguồn: báo cáo
kết quả kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm)
Năm Huy động vốn Đơn vị
2009 305,158 Tỷ VNĐ
Chuẩn năm gôc 98%
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ bùng nổ và lan
rộng ra phạm vi toàn cầu khiến cho tình hình hoạt động của các ngân hàng tại
Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, trước tình hình thế giới
đang rơi vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng như vậy thì GP Bank Hoàn
Kiếm vẫn ra đời. Tháng 01/2009, GP Bank Hoàn Kiếm chính thức đi vào hoạt
động. GP Bank Hoàn Kiếm là chi nhánh đầu tiên của ngân hàng GP Bank tại
Hà Nội. Mặc dù còn nhiều khó khăn, tuy nhiên với đội ngũ tín dụng hoạt
động hiệu quả làm uy tín của chi nhánh tăng lên cao nên nguồn vốn huy động
vẫn ở mức cao. Đặc biệt, thu nhập chủ yếu của Chi nhánh là từ các khoản tiền
gửi của khách hàng, chiếm tới 98% thu nhập của chi nhánh. Có thể thấy,
trong thời kì nền kinh tế đang suy thoái, người dân rất cẩn trọng khi đầu tư
vào bất cứ cái gì, vậy mà Chi nhánh vẫn thu hút được khá đông lượng tiền gửi
nhàn rỗi từ dân cư chứng tỏ uy tín của Chi nhánh rất tốt. Đây là một dấu hiệu
rất tốt cho sự phát triển của Chi nhánh. Cụ thể nguồn vốn huy động của Chi
nhánh được thể hiện qua bảng sau:

Đinh Thị Nguyệt – NHG-K9 Khoa Ngân Hàng
25

×