Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ hiện trạng và một số giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 134 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

VŨ THỊ DIỆP

HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ðỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TỐNG KHIÊM

HÀ NỘI, 2008


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn.

Vũ Thị Diệp


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Tống Khiêm,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành bản
luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp, định
hướng quý báu của các Thầy cô bộ môn Hệ Thống Nơng
Nghiệp trong q trình thực hiện đề tài, hồn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa ñào tạo Sau ñại học Trường ñại học Nông nghiệp I Hà Nội đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Cảm ơn những tình cảm chân thành của tất cả bạn bè
ñồng nghiệp ñã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành bản luận
văn này.

Vũ Thị Diệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
1.

Mở đầu

1

1.1.


ðặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích, u cầu của đề tài.

2

1.3.

ý nghĩa của ñề tài.

3

1.4

Giới hạn của ñề tài.

3

2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

4

2.1.


Vị trí và tầm quan trọng của cây rau.

4

2.2.

ðiều kiện ngoại cảnh đối với cây rau

8

2.3.

Tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam

12

3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

39

3.1.

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu:

39

3.2.


Nội dung và phương pháp nghiên cứu:

39

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

42

4.1.

Tình hình sản xuất rau của Hà Nội những năm gần ñây

42

4.1.1. Hiện trạng sản xuất rau của Hà Nội.

42

4.1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội
từ năm 2000- 2007
4.2.

46

Cơ cấu chủng loại và diện tích sản xuất rau tại một số địa phương
ở Hà Nội

51


4.2.1. Diện tích sản xuất

52

4.2.2. Thời vụ

52

4.2.3. Chủng loại rau

53

4.3.

58

Thực trạng về sử dụng phân bón trong sản xuất rau.

4.3.1. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất rau.

59

4.3.2. Thực trạng sử dụng phân ñạm

61

4.3.3. Thực trạng sử dụng phân Lân và phân kali

65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.3.4. Mức độ tích luỹ nitrate (N03-) trong sản phẩm rau

68

4.4.

69

Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

4.4.1. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân trên rau:

72

4.5.

Thực trạng sử dụng nguồn nước tưới trong sản xuất rau

79

4.6.

thực trạng về sử dụng các giống rau.

81


4.7.

Thực trạng về ñầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau trên ñịa bàn
Hà Nội

82

4.7.1. Nhà lưới

82

4.7.2. Hệ thống nước tưới cho rau

84

4.8.

85

Tình hình phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau.

4.8.1. Tình hình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân

85

4.8.2. Hệ thống kinh doanh sản phẩm RAT.

90

4.9.


91

Một số giải pháp góp phần thúc đẩy sản xuất rau an tồn

4.9.1. Những nhận định chung.

91

4.9.2. ðề xuất giải pháp.

93

5.

Kết luận và ñề nghị

104

5.1.

Kết luận

104

5.2.

ðề nghị

105


6.

Tài liệu tham khảo

106

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP

: An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

: Bảo vệ thực vật

ðHNNI

: ðại học Nông nghiệp I

FAO

(Food and Agriculture Organization of the United Nation): Tổ
chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc.

KHCN&MT : Khoa học công nghệ và môi trường.

KLN

: Kim loại nặng

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
TCQð

: Tiêu chuẩn quy ñịnh.

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

WHO

(World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới

VSV

: Vi sinh vật

KIP

(Key Informant Panel): Phương pháp thu thập thơng tin từ
nhóm người am hiểu về một chun đề nào đó.

WEB

: Là phương pháp phân tích những khó khăn hiện hữu trong cộng
đồng


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
2.1.

Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng.

5

2.2.

Nhu cầu bón đạm của các loại rau (kg N/ha)

11

2.3.

Nhu cầu ka li của các loại rau

12

2.4.

ðộ pH thích hợp cho các loại rau

12

2.5.


Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV
trên rau tươi

2.6.

Mức giới hạn tối ña cho phép của hàm lượng Nitrate (NO3-) trong
một số sản phẩm rau tươi

2.7.

46

Diện tích, năng suất và sản lượng rau ở một số vùng trên ñịa bàn
Hà Nội từ 2000-2007

4.4.

44

Diện tích, năng suất và sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội giai
ñoạn 2000-2007.

4.3.

36

Diện tích năng suất và sản lượng rau của một số ñịa phương trên
ñịa bàn Hà Nội năm 2007


4.2.

27

Số lượng trứng giun ñũa và giun tóc trong đất trồng rau ở Mai
Dịch và Long Biên (Hà Nội, 1994)

4.1.

25

Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang một số nước
trong năm 2006.

2.13.

18

Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân theo
vùng (1995- 2005)

2.11.

16

Hàm lượng tối ña cho phép của một số kim loại nặng và ñộc tố
trong sản phẩm rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1993)

2.10.


14

49

Cơ cấu các loại rau chính đã sản xuất tại một số cơ sở trên ñịa
bàn Hà Nội

56

4.5.

Cơ cấu chủng loại rau trong phạm vi nông hộ tại Hà Nội năm 2008.

57

4.6.

Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nơng hộ tại Hà Nội
năm 2008

4.7.

Mức độ sử dụng phân chuồng trong sản xuất rau tại HTX Tằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

58


My - ðơng Anh năm 2008

4.8.

Mức độ sử dụng phân ñạm trong sản xuất rau (HTX Tằng Myðông Anh) năm 2008

4.9.

60
63

Mức ñộ sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau (HTX Tằng
My- ðông Anh) năm 2008

66

4.10.

Hàm lượng nitrate tích luỹ trong sản phẩm rau (mg/kg)

68

4.11.

Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên rau tại HTX Tăng Myðông Anh (Vụ Xn- Hè năm 2008)

4.12.

Kết quả điều tra nơng dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên
rau tại Hà Nội năm 2008

4.13.


71
73

Số loại thuốc bảo vệ thực vật và số lần phun trên một số ñối
tượng cây trồng từ (tháng 1- 4 năm 2008) tại HTX Tằng Mơng Anh

4.14.

Mức độ tích luỹ Cypermethrin trong sản phẩm rau vụ Xuân – Hè
năm 2008 tại HTX Tằng My- ðông Anh (mg/kg)

4.15.

75
78

Kết quả ñiều tra nông dân về thực trạng sử dụng nước và kỹ thuật
tưới rau.

80

4.16.

Kết quả điều tra nơng hộ về thực trạng sử dụng giống rau.

81

4.17.


Diện tích nhà lưới các quận, huyện ngoại thành Hà Nội

82

4.18.

Hệ thống tưới tiêu cho rau ở các quận, huyện ngoại thành Hà Nội

84

4.19.

Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân.

86

4.20. Hiệu quả kinh tế của một sô cây trồng trên ñịa bàn Hà Nội vụ Xuân
– Hè 2008
4.21.

ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ phát triển chiều dài thân
chính cây dưa chuột vụ Xuân – Hè 2008

4.22

94

ảnh hưởng của phân bón đến đặc tính chống chịu của cây dưa
chuột.


4.23

79

95

ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất, chất lượng quả của dưa chuột vụ Hè – Xuân 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

96


4.24

ảnh hưởng phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột vụ
Hè Xuân 2008 tại ðông Anh – Hà Nội

97

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ
4.1

Tốc ñộ tăng trưởng diện tích sản xuất rau trên địa bàn Hà Nội

47

4.2


Cơ cấu bố trí mùa vụ tại các nơng hộ (từ 1/2008- 4/2008)

53

4.3

Kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau

88

4.4

Mô hình tổ chức - hoạt động của HTX sản xuất và kinh doanh
rau an tồn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

99


1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của
con người trên khắp hành tinh. ðặc biệt, khi lương thực và các thức ăn nhiều
ñạm ñã ñược ñảm bảo thì yêu cầu về chất lượng, số lượng rau lại càng
gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và tăng sức
ñề kháng cho cơ thể kéo, dài tuổi thọ. Chính vì thế, rau xanh trở thành
sản phẩm nơng nghiệp có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ
rộng lớn ở nội địa và xuất khẩu.
Rau xanh cũng như những cây trồng khác, để có giá trị kinh tế cao,

ngồi u cầu về giống tốt, chủng loại đa dạng, thì vấn đề về kỹ thuật canh tác
góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Chính vì
vậy, người trồng rau không ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao đầu tư
phân bón, bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu
hướng sản xuất rau hàng hóa ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, đã
dẫn đến tình trạng rau bị ơ nhiễm do vi sinh vật, hóa chất độc hại, dư lượng
kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe cộng đồng. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm đối với mặt
hàng nơng sản nhất là sản phẩm rau ñang ñược xã hội ñặc biệt quan tâm.
Sản xuất rau an toàn bảo vệ người tiêu dùng, khơng chỉ là vấn đề tất yếu
của sản xuất nơng nghiệp hiện nay, mà cịn góp phần nâng cao tính cạnh tranh
của nơng sản hàng hóa trong điều kiện Việt Nam vừa trở thành thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra thị trường lớn tiêu thụ trong và ngồi
nước, khuyến khích phát triển sản xuất. Nhưng làm thế nào để có sản phẩm
rau an tồn và ña dạng về chủng loại, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao,
ñồng thời ñảm bảo yếu tố bền vững đối với mơi trường cho đến nay vẫn ñang
là vấn ñề lớn ñược ñặt ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


Nhằm giải quyết vấn ñề này, thời gian qua, Bộ NN&PTNT, đã ban
hành các quy trình tổng hợp sản xuất rau an tồn. Hà Nội là một trong những
địa phương ñi ñầu trong lĩnh vực áp dụng quy trình này. ðể cụ thể hố, Sở
KH&CN Thành phố Hà Nội đã xây dựng được trên 30 quy trình sản xuất rau
an toàn cho các loại rau khác nhau. Việc áp dụng và kiểm sốt nghiêm ngặt
việc thực hiện quy trình này trong sản xuất bước ñầu ñã cho những kết quả
hết sức khả thi. Tuy nhiên, tình hình sản xuất rau hiện nay vẫn chưa có một
quy hoạch hợp lý, chưa có một hệ thống phân phối hợp lý và bền vững, hầu
hết vẫn ở tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Thêm vào đó, việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm rau cũng chưa ñược tiến hành ñồng bộ. ðầu ra cho sản phẩm cịn

hạn hẹp, khơng ổn định, giá cả bấp bênh đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới quyết
định của người dân trong việc tiếp thu và ứng dụng những quy trình này vào
sản xuất thay cho lối trồng rau cũ. Dẫn đến sản phẩm rau khơng đảm bảo chất
lượng vệ sinh an tồn thực phẩm, ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ cộng ñồng.
ðánh giá ñúng thực trạng sản xuất rau hiện nay nhằm tìm ra những hạn
chế, tạo cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp hữu hiệu, thúc đẩy phát triển sản
xuất rau an tồn, nâng cao chất lượng sản phẩm rau, bảo vệ người tiêu dùng,
tăng cao thu nhập cho người lao ñộng vùng sản xuất rau là cần thiết. Xuất
phát từ thực tiễn đó, được sự nhất trí của Bộ mơn Hệ thống nơng nghiệp,
chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:

“Hiện trạng và một số giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn
trên ñịa bàn Hà Nội”
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI.
1.2.1. Mục đích
ðánh giá thực trạng sản xuất, tiềm năng phát triển rau an tồn trên địa
bàn Hà Nội. Từ ñó, tham gia xây dựng một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


triển sản xuất rau an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, nâng cao thu nhập cho
người lao ñộng vùng sản xuất rau.
1.2.2. u cầu.
a. ðánh giá được tình hình sản xuất rau an tồn trên địa bàn Hà Nội.
b. ðánh giá được thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
sử dụng nguồn nước tưới trong sản xuất rau.
c. ðề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển sản xuất rau an
tồn trên địa bàn Hà Nội.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ðỀ TÀI.

1.3.1.Ý nghĩa khoa học
Kết quả việc đánh giá những điều kiện thuận lợi và khó khăn của vùng
sản xuất rau an toàn tại Hà Nội, sẽ là cơ sở cho những chỉ ñạo sản xuất của
địa phương theo hướng phát triển nơng nghiệp bền vững.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm cơ sở cho việc phát triển
rau an toàn (về mặt kỹ thuật, sản xuất và tổ chức tiêu thụ).
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội, ñáp ứng
ñược nhu cầu của người tiêu dùng, bảo vệ cộng ñồng.
1.4 GIỚI HẠN CỦA ðỀ TÀI.
- ðề tài chỉ nghiên trong thời vụ Xuân- Hè (từ tháng 1/2008- 4/2008).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY RAU.
Ơng bà ta xưa có câu : “Cơm khơng rau như đau khơng thuốc”, câu nói
đó cho thấy rau là loại thực phẩm khơng thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
con người, ñặc biệt là ñối với người Châu Á và người Việt Nam.
2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau.
Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên
cứu về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam ñã tính rằng hàng ngày chúng
ta cần khoảng 1300- 1500 calo năng lượng ñể sống và hoạt ñộng, tương
ñương với lượng rau dùng hàng ngày trung bình cho một người vào khoảng
250 – 300gr/ ngày (tức khoảng 7,5 – 9kg/ người/tháng). Nghiên cứu của nhà
khoa học Pháp, ông Dorolle (1942) ñã cho biết : lượng rau phải cung cấp
trung bình/người khoảng 360gr/ ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người) (dẫn
theo Trần Khắc Thi, Nguyễn Ngọc Hùng) [25].

Rau là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng. Ngồi các chất
khống như : Magiê, Can xi, Photpho, Chì... là những chất tạo lên máu và
xương thì rau còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể như: protein, lipit,
axit hữu cơ và các chất thơm... ðặc biệt trong rau còn chứa các vitamin A, B,
C, E và PP... có tác dụng trong q trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật.
Theo bác sỹ Paul Talalay trường ðại học John Hopkin ở bang Marylan
(Mỹ) (dẫn theo ðường Hồng Dật ) [5] cho biết: trong mầm cây súp lơ có chất
Sulphoraphan có tác dụng phịng bệnh ung thư ở người. Ngoài cung cấp dinh
dưỡng, rau cịn cung cấp các chất xellulo có tác dụng khử chất độc và
cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hố, nên ăn rau, quả hàng ngày, ñặc biệt các
loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (ñu ñủ, cà rốt, bí ngơ...) là những thực

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


phẩm chứa nhiều β- caroten là chất có khả năng phịng chống ung thư. ðặc
biệt đối với trẻ em và người già, rau có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy q
trình tiêu hố, hấp thu dinh dưỡng của màng ruột, phát triển và ngăn ngừa tình
trạng lão hố của các tế bào, các mô bào trong cơ thể. Trong một số loại rau
có chứa chất dầu và Ancoloit, ñó là các chất kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp
bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại vi
sinh

vật.

Mức

ñảm

bảo


300gam

rau/người/ngày

hoặc

10kg

rau/người/tháng. Tuy nhiên việc tiêu thụ rau quả của Việt Nam cũng còn
rất thấp, khoảng 100gam/người/ngày, kể cả ở vùng nơng thơn cũng ăn rất
ít rau (Hội khoa học ñất Việt Nam)[16]. So với các loại cây trồng chủ đạo
khác thì rau có khả năng cung cấp dinh dưỡng trên một diện tích đất lớn
hơn nhiều lần.
Bảng 2.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trng.
Cõy trng
Lúa
Đậu tơng
Khoai lang
Khoai tây
Cải
Súp lơ
Hành
Tỏi
Cà chua

Nng sut tiờu
th (tn/ha)
5,6
2,5

24,6
23,9
39,7
23,9
59,5
9,5
60,1

Protein
(kg/ha)
414
167
216
345
707
229
941
565
535

- caroten(g/ha)

0
1,9
116,9
537,0
6,6
0
299,0


VitaminC
(kg/ha)
0
0,28
6,7
4,8
20,6
8,0
2,8
0,6
20,2

(Nguồn : Cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [17].
2.1.2. Giá trị sử dụng.
Rau có giá trị sử dụng rộng r i, đa dạng và phong phó trong Èm thùc:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


- Rau dùng để ăn tơi nh những loại rau ăn lá (xà lách, các loại cải,
rau gia vị...), rau ăn quả (cà chua, ớt xanh, da leo, mớp đắng...).
- Rau dùng ăn xào, nấu: hầu hết các loại rau đều có thể ăn xào, nấu
đợc.
- Rau là nguyên liệu của ngành công nghệ thực phẩm nh bánh, kẹo,
mứt (bí xanh, cà rốt, khoai tây...), giải khát (cà chua, cà rốt, nớc bí xanh, củ
cải đỏ...), hơng liệu (hạt mùi ta), công nghệ đồ hộp (da chuột, cà chua,
măng tây...).
- Rau còn là dợc liệu vô cùng quý báu nh hµnh, tái chøa nhiỊu chÊt
diƯt khn nh− Alicelin. Hµnh cã thể kích thích hoạt động của tim, thận và
đờng tiêu hoá, hành còn có thể chữa đau mắt, viêm tai, viêm khớp. Tỏi ta lá

vị thuốc trong y học cổ truyền của các nớc trên thế giới (Theo: Đờng Hồng
Dật) [5]. Ngoài ra, rau còn là nguồn thức ăn quan trọng phục vụ cho chăn nuôi
trong gia đình cũng nh trong các trang trại lớn.
2.1.3. Giá trị kinh tế
Hiện nay sản xuất rau luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều
so với những loại cây trồng khác. So với lúa, trên một diện tích, cây rau có giá
trị sản xuất cao hơn từ 2-3 lần, thậm chí có loại cao gấp 3-5 lần (Phạm Văn
Lầm)[18]. Mặc dù rau là loại cây yêu cầu thâm canh cao, công lao động
nhiều, thời vụ nghiêm ngặt nhng rau có tỷ xuất hàng hoá cao hơn nhiều so
với những loại cây trồng khác, là loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu cao [31].
Cây rau có thời gian sinh trởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong năm nên
sản lợng trên một đơn vị diện tích trong năm cao.
Mức đầu t sản xuất rau không lớn, có thời gian sinh trởng ngắn, quay
vòng đợc đất sản xuất nên giá thành sản xuất hầu hết các loại rau thấp hơn
giá bán, do vậy sản xuất rau nhìn chung là có l i.
Hiệu quả kinh tế sản xuất rau còn cao hơn nhiều lần nếu sản phẩm rau
đợc chế biến. Tác giả Nguyễn Tiến Mạnh cho biết, khi sản xuất 1 ha da
Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


chuột và chế biến theo kiểu chẻ 4 dầm dấm thì lợi nhuận từ 18 20 triệu
đồng, chế biến cà chua cô đặc lợi nhuận tăng từ 4,5 6,5 triệu đồng [6]. Theo
Ngô Quang Vinh, Phạm Văn Biên, Meisaku Koizumi, tại Vĩnh Long, khi sản
xuất mớp đắng trái vụ, nông dân l i từ 40- 44 triệu đồng/ ha. Tại huyện Dĩ
An tỉnh Bình Dơng khi gieo trồng da leo trái vụ, bà con nông dân l i đợc
trên 30 triệu đồng [38].
Tại Trà Vinh, với 1 ha da dấu trái vụ với kỹ thuật trồng bằng màng
phủ nông nghiệp, bà con nông dân đ thu l i đợc 14 triệu đồng [38], với
giống bí đỏ trồng tại huyện Cầu Ngang Trà Vinh vào mùa trái vụ nông dân
có thể thu đợc lợi nhuận 17 triệu đồng [38].

Với kinh nghiệm trồng bí đỏ giống tại địa phơng, trong năm 2000 ông
Lê Chí Thắng ấp Giàn Dừa, x Sn Kiên, Hịn ðất lãi được 33 triệu đồng /ha.
Ngồi ra rau là loại cây trồng ñược ñưa vào sản xuất có thể nâng cao hệ
số sử dụng ruộng đất, thay ñổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn
trong sản xuất nông nghiệp
2.1.4.Giá trị về mặt xã hội.
Cây rau đóng vai trị quan trọng trong đời sống tinh thần của người
dân. Rau khơng chỉ có giá trị về mặt dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà
các sản phẩm ñược chế biến từ rau với hình thức ñẹp mắt và hương vị lôi
cuốn khác nhau tạo một cảm giác sảng khối, tươi mát cho người sử dụng.
Ngồi ra rau cịn góp phần tạo lên nét đẹp văn hố đặc thù cho từng vùng,
miền dân tộc

Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nơng dân tiếp cận với các

chương trình khuyến nơng, tiếp cận với khoa học kỹ thuật để mở mang kiến
thức trồng trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hồn
thiện hơn. Ngồi ra cây rau cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm, giúp nâng cao
năng suất và tinh thần lao ñộng cho người dân. Trong ñiều kiện hiện tại ở Việt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Nam, khi các ngành công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức
lao động, thì việc tạo công ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có
ý nghĩa rất lớn khơng chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ
khác. Thông qua việc sản xuất rau, người nơng dân đã có nhiều cơ hội hơn
trong việc hồ mình với thế giới bên ngồi, tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ
năng thị trường và khả năng giao tiếp .v.v...
Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao động, nhiều lao động thất

nghiệp có tính thời vụ trong nơng thơn .
Sản xuất rau bước đầu giúp người nơng dân hình thành thói quen sản
xuất nơng nghiệp hàng hố, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.
2.2. ðIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ðỐI VỚI CÂY RAU
Các loại rau có nguồn gốc xuất xứ khác nhau. Nguồn gốc có ảnh hưởng
rất lớn ñến các yêu cầu của cây ñối với các ñiều kiện ngoại cảnh và các biện
pháp kỹ thuật canh tác.
Các biện pháp kỹ thuật canh tác trồng rau chỉ có thể mang lại những kết
quả tốt khi xây dựng trên cơ sở các yêu cầu sinh học của cây rau. Loại hình
tốc độ, đặc tính sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả của quá trình phát
triển lịch sử của lồi rau. Trong q trình phát triển đó cây rau sống trong mơi
trường thường xun chịu tác động của các yếu tố khí tượng và các tác động
vật lý, hố học, sinh học khác. Rau tiếp thu và đồng hố có chọn lọc những
tác động từ bên ngồi và từng bước hình thành nên những u cầu cụ thể ñối
với các yếu tố ngoại cảnh .
2.2.1.Nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ đất đối với rau.
Nhiệt ñộ tác ñộng lên cây bằng nhiều cách : bằng số lượng, trị số nhiệt
ñộ, bằng biến ñộng của chỉ số nhiệt, bằng tần xuất xuất hiện các trị số nhiệt,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


bằng thời gian tác ñộng dài hay ngắn, bằng thời kỳ tác ñộng, bằng sự chênh
lệch nhiệt ñộ theo thời gian v .v...
Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sinh
trưởng và phát triển của cây. Mỗi lồi rau có một nhiệt độ thích hợp. Tuỳ theo
xuất xứ của loại cây mà miền nhiệt độ có thể tương đối thấp (15-200C), trung
bình (18-260C) và nhiệt độ cao (20-300C). Từ miền nhiệt độ thích hợp đi về 2
phía cao hơn hoặc thấp hơn sẽ hình thành các miền nhiệt độ ít thích hợp, gây
hại và gây chết cây [11].

Theo Tạ Thu Cúc [4] tốc ñộ sinh trưởng cây rau phụ thuộc vào sự cung
cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng, ñộ ẩm với ñiều kiện nhiệt độ thích hợp nhất.
u cầu của cây rau đối với nhiệt ñộ phụ thuộc vào nguồn gốc, giống, kỹ
thuật trồng trọt và sự thuần hoá bồi dục của con người.
Mỗi loại rau ở từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau u cầu nhiệt độ
thích hợp khác nhau.
2.2.2. u cầu ánh sáng ñối với rau
Ánh sáng là yếu tố cần thiết đối với sản xuất rau vì ánh sáng quyết ñịnh
90 ñến 95% năng suất cây trồng [4].
ðối với rau, ánh sáng tác động thơng qua thành phần ánh sáng, cường
ñộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng.
Cường ñộ ánh sáng thay ñổi theo vĩ ñộ, thời vụ, mạnh nhất vào mùa hè,
rồi mùa xuân và mùa thu, yếu nhất trong mùa đơng.
Ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên đối với cây rau cịn phụ thuộc vào độ
dài ngày, độ cao so với mặt nước biển, mùa vụ trong năm, mật độ trồng, vĩ
độ, mây, buị, khơng khí...v.v [4].
ðối với ruộng rau cường ñộ ánh sáng cũng khác nhau tuỳ thuộc vào sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


bố trí mật độ trồng, hướng của luống, hình dáng cây và tình hình xen
canh...v.v
Các loại rau yêu cầu ánh sáng không giống nhau, nhu cầu ánh sáng của
một loại rau nhưng ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì khác nhau.
Thành phần ánh sáng cũng ảnh hưởng đến phẩm chất rau : ánh sáng
chứa nhiều tia tím làm tăng hàm lượng VitaminC trong rau, ánh sáng đỏ kích
thích sự vươn dài của lóng.
2.2.3. u cầu nước đối với rau
Nước là nguyên nhân hạn chế lớn nhất ñến năng suất và chất lượng rau.
Rau luôn cần nước trong quá trình sinh trưởng, phát triển. Trong cây

rau có chứa đến 75-85% là nước [4]. Thiếu nước ảnh hưởng ñến phẩm chất
rau, rau nhiều xơ, già nhanh, đắng, ăn khơng ngon, cứng, chóng hố gỗ. Nếu
thừa nước cũng ảnh hưởng đến phẩm chất rau : lượng muối, đường hồ tan
trong rau giảm, rau nhạt, mơ bào mềm yếu, ít chống chịu sâu bệnh và ñiều
kiện ngoại cảnh. Nước là yếu tố cơ bản để quang hợp, ảnh hưởng đến q
trình trao ñổi chất trong cây, ñến trạng thái chất nguyên sinh.
Yêu cầu nước từng loại rau, từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau.
Căn cứ vào yêu cầu của rau ñối với độ ẩm tương đối của đất và khơng
khí, người ta sắp xếp các lồi rau vào các nhóm sau : Nhóm thích nghi với độ
ẩm cao (85-90%), nhóm thích nghi với độ ẩm tương đối cao (70-80%), nhóm
thích nghi với độ ẩm thấp (55-65%) và nhóm thích nghi với độ ẩm rất thấp
(45-55%).
2.2.4. Yêu cầu dinh dưỡng ñối với rau
Rau là nhóm cây cho năng suất cao trên một đơn vị diện tích, thời gian
sinh trưởng lại ngắn vì vậy phần lớn các loại rau địi hỏi đất tốt, màu mỡ, giàu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


chất dinh dưỡng (Theo Nguyễn Như Hà) [11]. Các loại rau yêu cầu về thành
phần và số lượng các chất dinh dưỡng. Việc hút dinh dưỡng của rau tuỳ thuộc
vào từng loại rau, khả năng hút của bộ rễ, năng suất rau cao hay thấp, tốc ñộ
tăng trưởng nhanh hay chậm, ñiều kiện ngoại cảnh tốt hay xấu [11].
Ở các thời kỳ sinh trưởng và phát dục khác nhau, rau có u cầu về
dinh dưỡng khác nhau.
Thiếu đạm hoặc thừa ñạm ñều ảnh hưởng không tốt ñến sinh trưởng và
phát triển của cây rau, ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế. ðặc biệt thừa đạm cịn
làm cho hàm lượng nitrate tồn ñọng nhiều trong các bộ phận của cây rau, ảnh
hưởng ñến chất lượng rau và sức khoẻ người tiêu dùng [11].
Bảng 2.2. Nhu cầu bón đạm của các loại rau (kg N/ha)
Rất cao (200-240)


Cao (150-180)

Trung bình (80-100)

Súp lơ, cải bắp đỏ, Cải thìa,bí đỏ, cà Cải bao, dưa chuột,
cải bắp sớm

rốt muộn, tỏi tây,
cải bắp

Thấp (40-80)
ðậu trắng, ñậu

su hao, mùi, ca rốt Hà Lan, hành
ta ....
sớm, cà chua...

Nguồn :Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [11]
Ngồi đạm thì ka li và lân cũng là những yếu tố dinh dưỡng hết sức
cần thiết cho cây rau. Cũng tuỳ từng loại rau, từng giai ñoạn sinh trưởng mà
cây rau chỉ cần hàm lượng yếu tố khác nhau, ñiều này ñã ñược chứng minh
qua bảng 2.3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


Bảng 2.3. Nhu cầu ka li của các loại rau
Cao


Trung bình

Thấp

Súp lơ, đậu cơ ve, cải ðậu hà lan, su hào, xà lách, Rau diếp, hành
thìa,dưa chuột, bí ngơ, cải cà chua, ñậu ru, hành ta,cải củ
bắp ñỏ, cải bắp trắng, cà rốt

tây,cần tây, tỏi tây

Nguồn: Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [11]
Ngồi ra cây rau cịn địi hỏi về nhu cầu của các trung, vị lượng: Can xi
(Ca), lưu huỳnh (S), Magiê (Mg), Bo (B), ðồng (Cu), Kẽm (Zn)...) [11].
2.2.5. Phản ứng của rau ñối với ñộ chua (pH) của đất
Hầu hết các loại rau thích hợp với độ chua trung tính hoặc hơi chua.
ðối với rau ñộ pH trong ñất thích hợp từ 5,0 - 6,8 [4], nếu pH<5,0 và >9,0 dễ
gây ñộc cho rau, rau phát triển yếu tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số vi sinh
vật gây bệnh
Bảng 2.4. ðộ pH thích hợp cho các loại rau
pH:5,0 – 6,8

pH:5,5 - 6,8

pH: 6,0 – 6,8

Cà, khoai tây, Cà rốt, ðậu cô ve, cải củ, su Cải bắp, cải bao,rau cần
Hành ta,Thì là, Rau hào, súp lơ, cải xanh, tây, xà lách, hành tây,
diếp, Dưa hấu

dưa chuột, cà chua, tỏi cần ta, cải soong

ta, bí ngơ

Nguồn : Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [11]
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
2.3.1.1. Chất lượng rau và các nguy cơ ô nhiễm sản phẩn rau trên thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Ở các nước trên thế giới, nghề trồng rau rất phát triển và đã có một q
trình lịch sử lâu ñời, vì vậy họ rất quan tâm ñến chất lượng sản phẩn, năng
suất và hiệu quả kinh tế.
Chất lượng rau ñược ñánh giá qua 2 chỉ tiêu : hàm lượng dinh dưỡng và
độ an tồn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm rau. Gía trị dinh dưỡng cơ bản
của sản phẩm rau phụ thuộc vào các loại rau và các bộ phận thu hái khác
nhau, kỹ thuật thâm canh và đặc tính di truyền của chúng .
Có 4 tiêu chí ñể xác ñịnh ñộ an toàn của rau: hàm lượng nitrate, dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu (dưới
mức quy ñịnh của FAO, WHO và Việt Nam) và các vi sinh vật gây hại khơng
được phép tồn dư trên rau. Nếu 1 trong 4 tiêu chí trên khơng đạt, loại rau đó
khơng phải an toàn.
* Ảnh hưởng tồn dư chất bảo vệ thực vật (BVTV)
Trên thế giới hiện nay có hàng trăm loại chất hố học với hàng nghìn
tên thương phẩm khác nhau được sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp. Do có
chứa các gốc, nhóm gây độc (vơ cơ, hữu cơ) nên khi chúng tiếp xúc hoặc xâm
nhập vào cơ thể con người thường gây ra sự rối loạn các quá trình sinh hóa
hoặc phá huỷ các cơ quan của cơ thể. Chúng có thể gây ra trúng độc cấp tính
cho cơ thể khi ở liều lượng cao và gây ñộc mãn tính khi ở liều lượng thấp.
Thường thì sau khi sử dụng, các hoá chất bảo vệ thực vật sẽ ñể lại trên

bề mặt lá, quả, thân cây, mặt ñất, mặt nước một lượng chất lắng gọi là dư
lượng ban ñầu. Theo thời lượng tồn dư còn lại lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại
thuốc sử dụng, liều lượng sử dụng và thời gian cách ly.
ða số hoá chất bảo vệ thực vật phân huỷ trong nước rất chậm (từ 6 -24
tháng), tạo ra dư lượng ñáng kể trong ñất. Trung bình có khoảng 50% lượng
thuốc trừ sâu được phun rớt xuống đất và lơi cuốn vào chu trình đất – cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


trồng - ñộng vật - người. Theo Lichtentei (1961) một năm sau khi phun DDT
còn 80%, Lindan 60%, Andrin còn 20%, sau 3 năm DDT còn 50% (Dẫn Theo
Lê Thị Kim Oanh) [20].
Từ các nghiên cứu về sự phân huỷ của các hoá chất bảo vệ thực vật
trong sản phẩm rau, quả cũng như khả năng bài tiết các chất này ra khỏi cơ
thể con người mà các cơ quan y tế, lương thực, thực phẩm của các nước trên
thế giới và của liên hợp quốc ñã liên tục ñưa ra những quy ñịnh về mức giới
hạn tồn dư tối ña cho phép của các hoá chất bảo vệ thực vật trên từng loại sản
phẩm rau, quả. Theo quy ñịnh của FAO/WHO năm 1994 về mức dư lượng tối
ña của một số loại thuốc bảo vệ thực vật trên rau tươi ñã ñược ñưa ra.
Bảng 2.5. Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV
trên rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1994)
Tên hoạt chất
MRL
Tt
Tên thương phẩm (Trade names)
(Common names) (mg/kg)
Diazinon
0,7
1 Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu...
Supracide, Suprathion...

Methidathion
0,2
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon...
Trichlofon
0,2
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher... Cypermethrin
0,1
Crackdown, Decis, K- Obiol, K- Othrin...
Deltamethrin
0,5
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva...
Fenvalerate
10,0
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin...
Pemethrin
5,0
2 Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu...
Diazinon
0,5
Factor, Forwothion, Sumithion, Visumit...
Fenotrothion
0,5
Pyxolone, Saliphos, Zolone...
Posalon
1,0
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon...
Trichlofon
0,5
Actellic...
Pirimiphos- Methyl 5,0

Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher... Cypermethrin
2,0
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva...
Fenvalerate
2,0
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin...
Pemethrin
2,0
Carbaryl
5,0
3 Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl...
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu...
Diazinon
0,5
Bi 58, Dimecide, Nogor, Vidithoate
Dimethoate
0,5
Supracide, Suprathion...
Methidathion
0,1
Pyxolone, Saliphos, Zolone...
Posalon
1,0
Actellic...
Pirimiphos- Methyl 0,05
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


4


Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher...
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva...
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin...
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl...
Cardan, Padan, Tigidan, Vicarp...
Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit...
Pyxolone, Saliphos, Zolone...
Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher...
Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva...
Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin...
Appencarb Super, Bavistin, Cadazim, Derosal
Apron, Foraxyl, No mildew, Ridomil...
Nguồn : Theo FAO/WHO năm 1994

Cypermethrin
Fenvalerate
Pemethrin
Carbaryl
Cartap
Diazinon
Fenitrothion
Posalon
Trichlofon
Cypermethrin
Fenvalerate
Pemethrin
Carbendazim
Metalaxyl


0,5
0,1
0,1
3,0
0,2
0,5
0,05
1,0
0,2
0,2
0,2
0,5
0,5
0.5

* Ảnh hưởng của hàm lượng tích luỹ Nitrate (NO3-)
ðạm là một yếu tố quan trọng ñối với quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Thiếu đạm cây sinh trưởng cịi cọc và có thể chết.
Hiện nay, với nền sản xuất nơng nghiệp thâm canh thì đạm lại càng
khơng thể thiếu bởi nó là một yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng suất cây
trồng đặc biệt đối với sản xuất rau. Cũng chính vì lẽ đó mà trong nhiều năm
gần đây, khơng chỉ riêng ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới ñã sử
dụng ñạm một cách lạm dụng: bón quá mức, khơng cân đối với các loại phân
khác và bón q gần ngày thu hoạch, điều đó càng làm giảm năng suất, gây
ảnh hưởng xấu ñến chất lượng sản phẩm rau, chai cứng, ơ nhiễm đất, ơ nhiễm
nguồn nước. Nhưng điều phát hiện mới là NO3- có liên quan đến sức khoẻ
cộng ñồng do gây lên 2 loại bệnh:
- Methaemoglobinaemia : hội chứng xanh da ở trẻ sơ sinh (Blue baby
diseases)

- Ung thư dạ dày ở người lớn tuổi (hội khoa học đất Việt Nam 2000)
[16]

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


Khi sử dụng một lượng ñạm quá mức trong rau, vào hệ thống tiêu hoá
của người, NO3- bị khử thành NO2- làm chuyển biến oxyhaemoglobin (chất
vận chuyển oxy trong máu) thành chất khơng cịn khả năng hoạt động là
Methaemoglobin, ở liều lượng cao sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của tuyến
giáp và phát triển các khối u. Nitrit khi vào cơ thể cũng có thể phản ứng với
Amin tạo thành Nitrosoamin, một chất gây ung thư [16]. Vì vậy nên các nước
nhập khẩu rau tươi ñều kiểm tra hàm lượng NO-3 trước khi nhập sản phẩm. Tổ
chức y tế thế giới (WHO) và cộng ñồng kinh tế Châu Âu (EC) giới hạn hàm
lượng Nitrat trong nước uống là 50g/l. Trẻ em thường xuyên uống nước với
hàm lượng NO-3 cao hơn 45g/l sẽ bị rối loạn trao ñổi chất, giảm khả năng
kháng bệnh của cơ thể (Dẫn theo Nguyễn Công Hoan) [14]. Trẻ em ăn súp
rau (puree) có hàm lượng NO-3 từ 80-130 mg/kg sẽ bị ngộ ñộc. WHO
khuyến cáo hàm lượng NO-3

không quá 300mg/kg tươi, Mỹ lại cho rằng

hàm lượng ấy phụ thuộc vào từng loại rau. Ngoài ra, lượng đạm bị mất trong
q trình sử dụng (NH3-, NO-3) cịn góp phần làm phú dưỡng nguồn nước giúp
quần thể các lồi tảo phát triển và sau đó là sự suy giảm các loài thuỷ sinh
[14].
Bảng 2.6. Mức giới hạn tối ña cho phép của hàm lượng Nitrate (NO3-)
trong một số sản phẩm rau tươi (mg/kg)
Stt


Tên rau

CHLB Nga

WHO/FAO

1
2
3
4
5
6
7

Bắp cải
Su hào
Sup lơ
Cải củ
Xà lách
ðậu ăn quả
Cà chua

500
500
500

500

1500
150

150

300
1400
2000
300

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×