Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp chủ yếu đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây ngắn ngày ở huyện việt yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 119 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN VIẾT CƯỜNG

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ðẨY MẠNH ÁP DỤNG
KỸ THUẬT TIẾN BỘ TRONG SẢN XUẤT CÂY
NGẮN NGÀY Ở HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Vân ðình

HÀ NỘI, 2011


LỜI CAM ðOAN
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp chủ yếu ñẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiến
bộ trong sản xuất cây ngắn ngày ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” chuyên


ngành Kinh tế nông nghiệp, mã số 60.31.10 là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Luận văn đã sử dụng một số thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau, các thơng tin này đều được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu ñã nêu trong luận
văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu khoa học nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Viết Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

i


LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi tới
thầy GS. TS. Phạm Vân ðình, người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và
đóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT,
Viện ðào tạo Sau ñại học Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội cùng tồn thể
các thầy giáo, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Cho phép tơi được gửi lời cảm ơn tới Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Bắc
Giang, UBND, Phịng Nơng nghiệp, Phịng Thống kê, Phịng Tài ngun Mơi
trường huyện Việt n, UBND các xã Minh ðức, Bích Sơn, Vân Trung, các hộ
gia đình, các chủ trang trại tại khu vực nghiên cứu đã cung cấp số liệu, thơng tin
giúp tơi hồn thành luận văn.

Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Viết Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

Error! Bookmark not defined.

Mục lục

Error! Bookmark not defined.

Danh mục chữ viết tắt

Error! Bookmark not defined.


Danh mục các bảng

Error! Bookmark not defined.

1

MỞ ðẦU

I

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về áp dụng kỹ thuật tiến bộ

4

2.2

Những vấn ñề thực tiễn về áp dụng kỹ thuật tiến bộ

13

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1

ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang

39


3.2

Phương pháp nghiên cứu

45

3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

46

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

48

4.1

Thực trạng việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

4.1.1

48

Tình hình áp dụng KTTB phân theo vùng sản xuất, loại cây
trồng, hình thức tổ chức sản xuất tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang


48

4.1.2

ðánh giá tác ñộng của việc áp dụng KTTB vào sản xuất

64

4.2

Một số yếu tố ảnh hưởng ñến việc áp dụng KTTB

79

4.2.1

Các nhân tố tác ñộng ñến sản xuất của các hộ ñiều tra

79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

iii


4.2.2

Ảnh hưởng về trình độ chun mơn, văn hố đến việc áp dụng kỹ
thuật tiến bộ


4.3

Giải pháp ñẩy mạnh áp dụng KTTB trong sản xuất cây ngắn
ngày ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

4.3.1

83

ðịnh hướng áp dụng KTTB trong sản xuất cây ngắn ngày trên
ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

4.3.3

83

Quan ñiểm ñẩy mạnh áp dụng KTTB trong sản xuất cây ngắn
ngày ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

4.3.2

82

86

Giải pháp ñẩy mạnh áp dụng KTTB trong sản xuất cây ngắn
ngày ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

88


5

KẾT LUẬN

100

5.1

Kết luận

100

5.2

Kiến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

PHỤ LỤC

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

AFTA

Asian Development Bank
(Ngân hàng phát triển châu Á)
Asean Free Trade Area
(Khu vực mậu dịch tự do ASEAN)

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Cơng nghiệp hố

GAP

Good Agricultural Practices
(Sản xuất nơng nghiệp bền vững)

GTSX

Giá trị sản xuất

HðH


Hiện đại hố

IC

Chi phí trung gian

ICM
IM
IPM

Integrated Crop Management
(Quản lý cây trồng tổng hợp)
Thu nập hỗn hợp
Integrated Pest Management
(Quản lý dịch hại tổng hợp)

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KTTB

Kỹ thuật tiến bộ

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

VA


Giá trị gia tăng

WTO

World Trade organization
(Tổ chức Thương mại Thế giới)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

3.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11

Tên bảng


Trang

Tình hình biến động đất đai, dân số và kết quả sản xuất kinh
doanh của huyện Việt Yên (2006 - 2008)

42

Tỷ lệ các hộ áp dụng KTTB trong trồng trọt phân theo vùng sản
xuất tại huyện Việt Yên, Bắc Giang năm 2010

48

Tình hình áp dụng KTTB ñối với cây lúa tại huyện Việt Yên
năm 2010

50

Tình hình áp dụng KTTB ñối với cây rau tại huyện Việt n
tỉnh Bắc Giang năm 2010

53

Tình hình áp dụng KTTB đối với cây lạc tại huyện Việt Yên
tỉnh Bắc Giang năm 2010

55

Những thơng tin chung về nhóm nơng hộ điều tra tại huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang


56

Kết quả áp dụng KTTB vào sản xuất nơng nghiệp của các nhóm
nơng hộ tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2010

59

Thông tin chung về các nhóm trang trại nơng nghiệp điều tra tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

62

Kết quả sản xuất ở một số mơ hình trang trại nơng nghiệp huyện
Việt n

63

Diện tích các nhóm cây trồng ngắn ngày chủ yếu trên địa bàn
huyện qua 3 năm (2006 - 2008)

66

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng ngắn ngày chủ
yếu huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2006 - 2008

67

Mối quan hệ giữa trình đơ văn hóa của chủ hộ với việc áp dụng
KTTB


82

4.12 Kết quả ñánh giá mức ñộ tác ñộng của ñộ tuổi ñến việc áp dụng KTTB... 83
4.13

Dự kiến nâng cấp, cải tạo hệ thống thuỷ lợi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

98

vi


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, sản xuất nơng nghiệp Việt Nam ñã ñạt ñược nhiều
tiến bộ vượt bậc, chuyển dần từ một nền nông nghiệp tự sản tự tiêu sang nền
sản xuất nơng nghiệp hàng hóa; từ thiếu lương thực đến nay Việt Nam trở
thành quốc gia có “tầm cỡ” về xuất khẩu nơng sản, đứng thứ hai trên thế giới
về xuất khẩu gạo, cà phê; thứ tư về xuất khẩu cao su; thứ nhất về xuất khẩu
ñiều, hồ tiêu. Những mặt hàng xuất khẩu khác như chè, hoa quả… giữ ñược
ổn ñịnh và chiếm tỷ trọng ñáng kể trong kim ngạch xuất khẩu Việt Nam. Có
được kết quả trên phải kể đến sự đóng góp của khoa học và cơng nghệ. Hiện
nay, nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ áp dụng vào sản xuất nơng nghiệp
đã tạo ra giá trị gia tăng trong tăng trưởng nông nghiệp khoảng 30% [8].
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, cần phải thấy rằng
ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn chỉ ñang ở giai ñoạn ñầu của quá trình
chuyển dịch từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp sang một nền nơng

nghiệp hàng hóa. Vì vậy, vẫn tồn tại nhiều yếu tố bất cập có thể kể đến như
cơ cấu nơng nghiệp chậm chuyển dịch, cịn nhiều mặt mất cân đối; quy mơ
sản xuất nhỏ, hoạt động sản xuất cịn manh mún; cơ cấu giống cây trồng và
con vật nuôi cịn nhiều điểm chưa hợp lý dẫn tới cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp chưa hợp lý theo cả cung và cầu; năng suất lao ñộng chưa cao, chất
lượng sản phẩm cịn thấp, khả năng cạnh tranh yếu do đó chưa hình thành
được các chuỗi giá trị nơng sản mạnh và bền vững; thị trường thiếu ổn định,
cịn nhiều yếu tố bất ổn trong q trình sản xuất, tiêu thụ, đặc biệt là vấn ñề
giá cả; việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp vẫn chưa
thực sự mạnh và ñồng bộ.
Việt Yên là một huyện trung du của tỉnh Bắc Giang. Từ trước đến nay
nơng nghiệp vốn ñược coi là thế mạnh của huyện với nhiều kết quả thu được

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

1


ñáng khích lệ, ñặc biệt trong lĩnh vực sản xuất trồng trọt. Cùng với việc xây
dựng ñược một số vùng sản xuất chuyên canh về cây công nghiệp, cây thực
phẩm và cây lương thực, các xã trong huyện ñã xây dựng ñược 79 cánh ñồng
cho thu nhập từ 50 triệu ñồng/ha/năm trở lên, với tổng diện tích gần 400 ha.
Phần lớn nơng dân ở các xã đã được tiếp cận với phương thức canh tác mới,
phát triển lúa hàng hoá, thâm canh cây công nghiệp, khoai tây sạch bệnh, từng
bước xây dựng vùng rau an toàn và rau chế biến.
Tuy vậy, sản xuất nơng nghiệp của huyện nói chung và sản xuất trồng
trọt nói riêng vẫn chưa thốt khỏi tình trạng manh mún, nhỏ lẻ; diện tích đất
nơng nghiệp đang giảm dần nhường chỗ cho phát triển các khu, cụm cơng
nghiệp và phát triển vào các mục đích phi nơng nghiệp khác; việc áp dụng các
kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt còn chậm, năng suất cây trồng và năng suất lao

ñộng chưa cao; việc áp dụng vội vã các dự án mới tới nông dân kèm theo sự hỗ
trợ về tài chính mà khơng có sự tham gia thảo luận, đề xuất của nơng dân đã
gây nên những tổn thất lớn. Nhiều dự án triển khai tới hai, ba lần trên cùng một
địa bàn, khơng làm cho người dân tiếp cận một cách chủ động và phát triển nó
một cách bền vững; công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch kém phát triển;
vấn đề nơng sản sạch - sản phẩm an tồn chưa được bảo đảm, mơi trường ngày
càng bị ô nhiễm, phế thải sinh hoạt và sản xuất chưa ñược xử lý tốt...
ðể phát triển một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hóa với ưu thế của
ngành trồng trọt, Việt Yên cần giải quyết nhiều vấn ñề ñồng bộ, từ cơ chế,
chích sách phát triển ñến tổ chức sản xuất, chế biến và xúc tiến thương mại,
trong đó, khoa học và cơng nghệ phải được áp dụng một cách có hiệu quả
vào sản xuất. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn ñề:
“Giải pháp chủ yếu ñẩy mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ sản xuất cây ngắn
ngày ở huyện Việt Yên, Bắc Giang” làm ñề tài thạc sỹ kinh tế của mình.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Từ ñánh giá thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây ngắn
ngày trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, ñưa ra giải pháp nhằm ñẩy
mạnh áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sanư xuất cây ngắn ngày của huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về áp dụng kỹ thuật
tiến bộ trong sản xuất cây ngắn ngày.
- ðánh giá thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây ngắn
ngày trên ñịa bàn huyện Việt Yên, Bắc Giang.

- Nghiên cứu lựa chọn, ñề xuất các tiến bộ kỹ thuật cần áp dụng và các
giải pháp, chính sách tổ chức thực hiện để ñẩy mạnh phát triển sản xuất cây
ngắn ngày của huyện Việt Yên, Bắc Giang trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn ñề kinh tế, kỹ thuật liên quan ñến áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất cây ngắn ngày với chủ thể là các hộ nông dân,
các trang trại tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
+ Nghiên cứu thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây
ngắn ngày trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
+ Nghiên cứu thực trạng áp dụng kỹ thuật tiến bộ ñến kết quả và hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong sản xuất cây ngắn ngày..
+ Nghiên cứu lựa chọn, ñề xuất các tiến bộ khoa học kỹ thuật cần áp dụng
trong sản xuất cây ngắn ngày và các giải pháp, chính sách tổ chức thực hiện.
- Về khơng gian: Nghiên cứu tại các hộ gia đình sản xuất cây ngắn
ngày tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Các số liệu về thực trạng ñược thu thập trong 3 năm
(2008 - 2010), số liệu ñiều tra khảo sát thu thập trong năm 2010, số liệu dự
kiến đến năm 2015.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề lý luận cơ bản về áp dụng kỹ thuật tiến bộ
2.1.1. Một số khái niệm

2.1.1 .1. Kỹ thuật tiến bộ
Tiến bộ khoa học công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật
chất của lực lượng sản xuất gắn liền với việc tích luỹ kiến thức, hồn thiện hệ
thống quản lý sản xuất, nâng cao tiềm lực sản xuất và ñược thể hiện trong
mức tăng hiệu quả kinh tế [24].
Kỹ thuật tiến bộ (KTTB) theo ñịnh nghĩa ñơn giản nhất là những tiến
bộ trong kiến thức kỹ thuật cơng nghệ dẫn đến sự dịch chuyển trong sản xuất
để với một tập hợp đầu vào đã cho có thể sản xuất nhiều đầu ra hơn. ðiều này
có nghĩa là sự dịch chuyển sản xuất theo thời gian phản ảnh hiệu quả lớn hơn
trong việc kết hợp các ñầu vào [27].
ðể thúc đẩy tiến bộ khoa học cơng nghệ phải chú trọng nhân lực khoa
học công nghệ bằng các biện pháp như i) Tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển khoa học công nghệ thông qua xây dựng nền văn hố cơng nghệ và
đánh giá đúng giá trị lao động khoa học cơng nghệ; ii) Có chương trình đào
tạo nhân lực khoa học ñồng bộ, dài hạn và nhất qn và iii) Bố trí và sử dụng
đúng lực lượng cán bộ khoa học và cơng nghệ hiện có. Ngồi ra bảo đảm tài
chính cho sự phát triển khoa học cơng nghệ cũng mang ý nghĩa quyết định.
ðể thúc đẩy và tạo ñiều kiện thực hành tiến bộ khoa học cơng nghệ có
hiệu quả, phải tạo lập được nguồn vốn thích đáng, phân bổ nguồn vốn có
trọng điểm và sử dụng đúng mục đích. đổi mới cơng nghệ là một việc làm
thường xuyên, liên tục trong mọi tổ chức. Nó có tác dụng nâng cao hiệu quả
cơng nghệ.
Hầu hết các cơng trình khoa học cơng nghệ được nghiên cứu và áp dụng
đều nhằm mục đích làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm và cũng chỉ có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

4



con ñường là áp dụng những tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất mới có
thể tạo ra những bước tiến vượt bậc về năng suất và chất lượng sản phẩm.
2.1.1.2. Thước ño kỹ thuật tiến bộ
Thước ño kỹ thuật tiến bộ chính là hiệu quả mà kỹ thuật tiến bộ đó
mang lại. Tính hiệu quả của kỹ thuật tiến bộ bao gồm hiệu quả trực tiếp, hiệu
quả tiềm năng, hiệu quả tích hợp, hiệu quả gián tiếp. Ngồi ra tiêu chí đánh
giá hiệu quả cịn bao gồm hiệu quả khoa học (tức là hiệu quả thông tin, cả
những nghiên cứu thất bại); hiệu quả công nghệ; hiệu quả mơi trường; hiệu
quả xã hội...[27].
Hiệu quả trực tiếp hay chính là hiệu quả kinh tế, hiệu quả ñầu tư là một
phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy
móc, thiết bị, ngun vật liệu và tiền vốn) nhằm ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là việc
phản ánh mặt chất lượng của các kỹ thuật tiến bộ, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực [28].
Tuy nhiên, ñể hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của tiến
bộ kỹ thuật, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết
quả mà tiến bộ kỹ thuật đó mang lại.
Kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là những gì đạt được sau
một thời gian nhất định ứng dụng kỹ thuật tiến bộ đó. Kết quả áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật có thể là những ñại lượng cân ñong ño ñếm ñược như năng
suất, lãi thuần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng
hồn tồn có tính chất định tính như chất lượng sản phẩm...
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm ñạt
ñược các mục tiêu xã hội nhất ñịnh. Các mục tiêu xã hội thường thấy là giải
quyết việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số
người thất nghiệp; nâng cao trình ñộ và ñời sống văn hóa, tinh thần cho
người lao ñộng, bảo ñảm mức sống tối thiểu cho người lao ñộng, nâng cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


5


mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, bảo ñảm và nâng cao sức khỏe; bảo ñảm vệ sinh
môi trường... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan
giữa các kết quả (mục tiêu) ñạt ñược về mặt xã hội (cải thiện ñiều kiện lao
động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết việc làm...) và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thơng thường các mục tiêu kinh tế - xã hội
phải ñược chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mơ nên hiệu quả xã hội cũng
thường ñược quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mơ.
Hiệu quả tiềm năng là việc khai thác có hiệu quả các tiềm năng thế
mạnh của ñịa phương ñể phát triển bền vững nói chung và phát triển nơng
nghiệp bền vững nói riêng. Các tiềm năng thế mạnh được kể ñến là những
thuận lợi về ñiều kiện tự nhiên, vị trí địa lý tài ngun thiên nhiên, nguồn
nhân lục, tình hình kinh tế chính trị, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ban
ngành đồn thể..., trong đó, việc ñánh giá hiệu quả tiềm năng cần chú ý ñến
việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tập trung ñầu tư
nâng cao chất lượng ñời sống của nhân dân, ñồng thời chú trọng ñầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới phát triển nhanh gắn với chất
lượng và hiệu quả [28].
Ngoài ra, ñánh giá một kỹ thuật tiến bộ còn căn cứ vào các hiệu quả
khác như hiệu quả môi trường, hiệu quả tích hợp, hiệu quả hợp tác...
Việc đánh giá hiệu quả của một kỹ thuật tiến bộ không chỉ căn cứ vào
một tiêu chí hiệu quả mà phải được đánh giá tổng hợp qua kết quả ứng dụng
vào thực tiễn và tạo ra tri thức mới. Tùy theo tính chất hoạt ñộng nghiên cứu
và ñặc ñiểm của từng lĩnh vực nghiên cứu mà có sự khác nhau về tiêu chí và
mức ñộ ñánh giá hiệu quả của kỹ thuật tiến bộ. Với tính chất đặc thù của
nghiên cứu cơ bản, việc ñánh giá hiệu quả sẽ phải căn cứ vào những tiêu chí

cụ thể và sâu sắc hơn về hiệu quả tạo ra tri thức mới. Trong nghiên cứu ứng
dụng cần phải đưa ra những tiêu chí đánh giá nghiêng về hiệu quả kinh tế,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

6


hiệu quả xã hội. Việc ñánh giá hiệu quả một tiến bộ kỹ thuật nên được nhìn
nhận một cách đầy ñủ và toàn diện trên phạm vi rộng và cần phải có thời gian
vừa đủ cho nhiệm vụ đó phát huy tác dụng.
2.1.2. Vai trò của kỹ thuật tiến bộ
Áp dụng kỹ thuật tiến bộ là việc sử dụng chính xác các kiến thức thuộc
một hay nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội của kỹ thuật
tiến bộ đó để giải quyết những vấn đề thực tế. Nó có liên hệ mật thiết hoặc
đồng nhất với kỹ nghệ. Việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ có thể sử dụng để phát
triển khoa học cơng nghệ.
Các kỹ thuật tiến bộ trong nghiên cứu khoa học cơ bản và nghiên cứu ứng
dụng về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ñã phục vụ xây dựng luận cứ
khoa học cho các phương án phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ đã góp phần quan trọng trong việc tiếp
thu, làm chủ, thích nghi và khai thác có hiệu quả các cơng nghệ nhập từ nước
ngồi. Nhờ đó, trình độ công nghệ trong một số ngành sản xuất, dịch vụ ñã
ñược nâng lên ñáng kể, nhiều sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao hơn.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ đã tạo ra nhiều giống cây
trồng, vật ni có chất lượng và năng suất cao.
Các chương trình nghiên cứu trọng điểm trong những ngành khoa học
khác như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu, tự
động hố, cơng nghệ cơ khí - chế tạo máy, đã góp phần nâng cao năng lực nội
sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng

và hiệu quả của nhiều ngành kinh tế. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong
những năm qua đã góp phần đào tạo và nâng cao trình độ nhân lực, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, bảo vệ mơi trường, giữ gìn bản sắc và phát huy truyền
thống văn hố tốt đẹp của dân tộc.
ðối với ngành nơng nghiệp nói chung và trong sản xuất cây ngắn ngày
nói riêng, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật đã được cụ thể hóa thành những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

7


chương trình phát triển sản xuất, chuyển giao nhiều tiến bộ kỹ thuật mới, góp
phần tăng nhanh sản lượng nơng nghiệp trên cả nước. Nhiều giống cây trồng
năng suất, chất lượng cao và các biện pháp tổ chức sản xuất phù hợp đã được
chuyển giao tới nơng dân, góp phần tăng năng suất, chất lượng và sản lượng
nông nghiệp; tạo ra sản phẩm nơng nghiệp an tồn (rau sạch, hoa quả an
tồn…) và thân thiện với mơi trường (“3 giảm 3 tăng”, sử dụng giống chống
chịu bệnh tốt góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu…).
Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đã góp phần nâng cao trình độ dân
trí, trình độ kỹ thuật và kỹ năng tổ chức sản xuất, quản lý ñể tăng thu nhập,
cải thiện ñời sống người nơng dân và góp phần quan trọng trong cơng cuộc
"xố đói giảm nghèo". Tất cả các hình thức áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ
ñã tác ñộng tích cực và hiệu quả đến đời sống kinh tế xã hội và tinh thần của
bà con nông dân và góp phần thực sự vào cơng cuộc "xóa đói giảm nghèo"
cho bà con nông dân, nhất là bà con dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa,
vùng núi cao.
Song song với việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, các chủ trương, đường lối,
chính sách của ðảng và Nhà nước về sản xuất nơng nghiệp cũng được thơng
tin kịp thời ñến với người nông dân. Các kết quả hoạt ñộng về thơng tin tun

truyền bằng nhiều hình thức khác nhau như báo nói, báo viết, báo hình, báo
điện tử đã có hiệu quả tích cực và khơng thể thiếu được ñối với sự nghiệp
phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nông dân.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ ñã tạo ra mối liên hệ hợp tác với
những tổ chức cá nhân ñơn vị nghiên cứu khoa học khác trong và ngoài nước,
như Viện nghiên cứu, trường ñại học, các tổ chức ñoàn thể quần chúng, các
doanh nghiệp theo ngành hàng... khiến các nhà khoa học và người nơng dân
nhạy bén hơn trước sự thay đổi của kinh tế thị trường, áp dụng linh hoạt năng
ñộng các kỹ thuật ñáp ứng nhu cầu và ưu tiên trong sản xuất nơng nghiệp của
địa phương.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

8


2.1.3. ðặc ñiểm áp dụng kỹ thuật tiến bộ
Hoạt ñộng nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KTTB trong sản
xuất nơng nghiệp nói chung và trong sản xuất cây ngắn ngày nói riêng có
một số đặc điểm cơ bản như sau:
- ðể nghiên cứu tạo ra ñược những KTTB trong nơng nghiệp phải mất
thời gian tương đối dài, đặc biệt là các nghiên cứu về giống cây trồng, vật
nuôi. Các giống cây con mới muốn ñưa vào sản xuất ñại trà thành cơng phải
trải qua các cơng đoạn: Kiểm định giống - Khảo nghiệm giống - Khu vực hoá
giống với thời gian khá dài.
- Những KTTB trong nơng nghiệp có phạm vi ứng dụng nhất định do
có những địi hỏi nhất ñịnh về ñiều kiện tự nhiên (chất ñất, nước, khí hậu…),
nguồn lực thực hiện (vốn đầu tư, trình độ và kinh nghiệm người sản xuất…).
- Các KTTB trong nông nghiệp khi ñưa vào thực tiễn sản xuất thường
là những kỹ thuật dễ học hỏi ñể ứng dụng, phù hợp với trình độ ứng dụng của

phần lớn các tác nhân tham gia sản xuất nông nghiệp là những hộ nông dân
sản xuất nhỏ, phân tán. Tuy nhiên, ñặc ñiểm này cũng góp phần làm cho các
KTTB trở nên dễ bắt chước, dễ làm theo - một trong những đặc tính quan
trọng của hàng hố cơng và do vậy việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo
quy ñịnh pháp luật về sở hữu trí tuệ gặp nhiều khó khăn, địi hỏi cần có sự can
thiệp nhiều và sâu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KTTB trong nơng nghiệp chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro do sản xuất nông nghiệp phân bố trên ñịa bàn rộng
lớn, chịu ảnh hưởng rất lớn của thiên tai, dịch bệnh. Hiệu quả ứng dụng các
KTTB trong nông nghiệp rất khác nhau giữa các vùng miền, giữa các ñối
tượng tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng KTTB do sự khác biệt lớn về ñiều
kiện tự nhiên, nguồn lực, về trình độ chun mơn, về khả năng đầu tư và qui
mơ sản xuất.
- Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao KTTB trong nông nghiệp của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

9


Việt Nam cơ bản không vận hành theo cơ chế thị trường mà tồn tại dưới dạng
“hàng hóa cơng” nên hoạt ñộng ứng dụng chủ yếu theo “ñơn ñặt hàng” của
Nhà nước và người nhận chuyển giao không phải chi trả hoặc chỉ phải trả rất
ít chi phí. ðây là ñặc ñiểm cần ñược lưu ý khi xây dựng chính sách khuyến
khích, thúc đẩy chuyển giao KTTB trong nơng nghiệp.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ
Ứng dụng KTTB trong nông nghiệp chịu tác ñộng của nhiều nhóm yếu
tố, có thể ñược phân chia thành các nhóm yếu tố như sau:
2.1.4.1. Nhóm yếu tố về thể chế, cơ chế và chính sách
Hệ thống Luật pháp về khoa học và công nghệ (KH&CN) tạo ra hành

lang pháp lý cho các hoạt ñộng ứng dụng KTTB trong nơng nghiệp. Chính
sách là cơng cụ điều tiết hữu hiệu của Chính phủ nhằm hướng hoạt động ứng
dụng KTTB trong nông nghiệp phục vụ các mục tiêu chiến lược phát triển
nơng nghiệp trong từng thời kỳ. Nhằm khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng
KTTB trong nơng nghiệp, Chính phủ có thể sử dụng một hệ thống các nhóm
chính sách khác nhau: chính sách quản lý KH&CN, chính sách đầu tư cho
hoạt động ứng dụng KTTB trong nơng nghiệp, chính sách ñãi ngộ cho ñội
ngũ cán bộ ứng dụng ngành nông nghiệp, chính sách khuyến khích, thúc đẩy
chuyển giao KTTB trong nơng nghiệp...
2.1.4.2. Nhóm yếu tố về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố có vai trị quan trọng nhất
trong ứng dụng KTTB trong nông nghiệp. Kết quả của hoạt ñộng ứng dụng
KHKT phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất lượng nguồn nhân lực này không chỉ là lực lượng cán bộ ứng dụng mà còn bao gồm cả nhân lực tiếp
nhận chuyển giao là ñối tượng ứng dụng các KTTB.
2.1.4.3. Nhóm yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính liên quan ñến
hoạt ñộng nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
Hoạt ñộng ứng dụng KTTB trong nông nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

10


khăn, hiệu quả hoạt ñộng thấp nếu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và lượng
kinh phí phục vụ ứng dụng KTTB nghèo nàn, lạc hậu và khơng được quan
tâm đầu tư đúng mức.
2.1.4.4. Nhóm yếu tố về sự phát triển của thị trường KH&CN
Cũng như nhiều loại hàng hoá khác, thị trường KH&CN là nơi gặp gỡ
giữa bên cung và bên cầu về kết quả nghiên cứu KH&CN. Sự phát triển của
thị trường KH&CN là yếu tố ảnh hưởng khá mạnh đến hiệu quả của cơng tác

ứng dụng KTTB trong mọi ngành kinh tế nói chung, nơng nghiệp nói riêng.
2.1.5. Xu thế phát triển của việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới tiếp tục phát triển với
nhịp ñộ ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột
phá, khó dự báo trước và có ảnh hưởng to lớn tới mọi mặt của ñời sống xã hội
loài người. Nhờ những thành tựu to lớn của cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là cơng nghệ thơng tin - truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu..., xã hội lồi người đang trong q trình chuyển từ nền văn minh cơng
nghiệp sang thời đại thơng tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên
sang nền kinh tế dựa vào tri thức, mở ra cơ hội mới cho các nước đang phát
triển có thể rút ngắn q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Các kỹ thuật
tiến bộ, ñặc biệt là trong ngành trồng trọt, ñang trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, hàng ñầu. Sức mạnh của mỗi quốc gia tuỳ thuộc phần lớn vào năng
lực khoa học kỹ thuật. Lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao ñộng
rẻ ngày càng trở nên ít quan trọng hơn. Vai trị của nguồn nhân lực có trình độ
chun mơn, có năng lực sáng tạo, ngày càng có ý nghĩa quyết định trong bối
cảnh tồn cầu hố kinh tế. Thời gian đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng và
vịng đời cơng nghệ ngày càng rút ngắn. Lợi thế cạnh tranh ñang thuộc về các
doanh nghiệp, trang trại hay hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp biết lợi dụng
các cơng nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, ñáp ứng nhu cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

11


ña dạng và luôn thay ñổi của khách hàng. Với tiềm lực hùng mạnh về tài
chính và khoa học kỹ thuật, các cơng ty xun quốc gia, đa quốc gia ñang
nắm giữ và chi phối thị trường các công nghệ tiên tiến.
ðể thích ứng với bối cảnh trên, các nước phát triển ñang ñiều chỉnh cơ

cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các cơng nghệ thân mơi trường; đẩy mạnh
chuyển giao những công nghệ tiêu tốn nhiều nguyên liệu, năng lượng, gây ơ
nhiễm cho các nước đang phát triển. Nhiều nước ñang phát triển dành ưu tiên
ñào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, tăng mức đầu tư cho nghiên cứu và đổi
mới cơng nghệ, nhất là một số hướng công nghệ cao chọn lọc; tăng cường cơ
sở hạ tầng thông tin - truyền thông; nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và thu hẹp
khoảng cách phát triển.
Mặt khác, việc ứng dụng KTTB vào trồng trọt còn nằm trong xu thế
phát triển của tồn cầu hố và hội nhập quốc tế. Xu thế tồn cầu hố và hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng. ðây vừa là quá trình hợp tác để phát
triển vừa là q trình đấu tranh giữa các nước để bảo vệ lợi ích quốc gia. ðể
tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, những
yêu cầu về tăng năng suất lao ñộng, thường xuyên ñổi mới và nâng cao chất
lượng sản phẩm, đổi mới cơng nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý,
ñang ñặt ra ngày càng gay gắt hơn. ðặc biệt, trong bối cảnh tồn cầu hố kinh
tế, các thành tựu to lớn của công nghệ thông tin - truyền thông, xu hướng phổ
cập Internet, phát triển thương mại ñiện tử, kinh doanh ñiện tử, ngân hàng
ñiện tử, Chính phủ điện tử... đang tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới của các
quốc gia và từng doanh nghiệp. ðối với các nước đang phát triển nếu khơng
chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở hạ tầng thơng tin viễn thơng, điều chỉnh các quy ñịnh về pháp lý... thì nguy cơ tụt hậu ngày
càng xa và thua thiệt trong quan hệ trao ñổi quốc tế là điều khó tránh khỏi.
Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm ñổi mới, nước ta ñã ñạt ñược những thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

12


tựu quan trọng, làm nền tảng cho giai ñoạn phát triển mới, nền kinh tế có mức
tăng trưởng cao, liên tục; tình hình chính trị, xã hội ổn định; xu thế dân chủ

hoá, xã hội hoá ngày càng mở rộng; ñời sống nhân dân ñược nâng cao rõ rệt;
quan hệ hợp tác quốc tế ñược cải thiện.
Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ là nhiệm vụ
hết sức quan trọng và ngày càng trở nên cấp thiết ñối với sự phát triển bền
vững, có hiệu quả theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của nền nông
nghiệp. Vì vậy, ngành nơng nghiệp phải liên tục đổi mới cơ chế, chính sách
để khuyến khích người dân, mọi thành phần kinh tế tham gia vào phát triển
nông nghiệp nông thơn. Ngành nơng nghiệp cũng càng phải khẳng định vai
trị của khoa học cơng nghệ trong việc đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh của nền nơng nghiệp, đóng góp quan trọng vào việc
đạt được những thành tựu của ngành trong thời gian sắp tới.
Một số tồn tại mà ngành nông nghiệp cần khắc phục hiện nay là i) đội
ngũ cán bộ làm cơng tác nghiên cứu khoa học ở Việt Nam chưa nhiều, nhất là
trong lĩnh vực nơng nghiệp. Vì vậy, các Bộ/Ngành, địa phương cần có chính
sách đãi ngộ người làm nghiên cứu khoa học, biết tận dụng và ứng dụng kết
quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp; ii) việc xây dựng và phát triển
vùng chuyên canh chưa ñạt kết quả cao ở một số khu vực; iii) quá trình tiêu
thụ những sản phẩm nơng nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt gặp nhiều
khó khăn... Ngành nơng nghiệp cần nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách
để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới.
2.2. Những vấn ñề thực tiễn về áp dụng kỹ thuật tiến bộ
2.2.1. Tình hình áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây ngắn ngày ở
một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới
2.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng và dân số đơng nhất thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

13



Nền nơng nghiệp và kinh tế của Trung Quốc đã ñạt ñược những thành tựu to
lớn, trong ñó có sự đóng góp khơng nhỏ của khoa học cơng nghệ. Từ thập kỷ
90 của thế kỷ XX ñến nay, các khu phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao, cơ
sở hiện đại hóa nơng nghiệp… được xây dựng ở hầu hết các ñịa phương và sử
dụng công nghệ cao ñể cải tạo nơng nghiệp truyền thống. Trung Quốc đã chọn
cơng nghệ cao làm khâu đột phá trong phát triển nơng nghiệp. Hiện nay, trình
độ chung của nơng nghiệp Trung Quốc khá cao. Tỷ lệ tiến bộ khoa học - công
nghệ nâng cao ñã ñóng góp quan trọng cho sự phát triển ổn ñịnh liên tục của
nền kinh tế nông thôn và nông nghiệp Trung Quốc.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, Trung Quốc đã tăng nhanh sản lượng
lương thực, từ 305 triệu tấn năm 1978 lên 502 triệu tấn năm 2007, bình qn
đầu người từ 318,7 kg lên 381 kg; thịt từ 9,1 kg lên 52 kg; thủy sản từ 5,5 kg
lên 36 kg (đất canh tác chỉ chiếm 9% diện tích lãnh thổ); Thu nhập bình qn
đầu người của người nơng dân từ 134 nhân dân tệ lên 4.140 nhân dân tệ; tỷ lệ
người nghèo ở nông thôn giảm từ 250 triệu người năm 1978 xuống còn 14,79
triệu người năm 2007. Sản lượng một số nơng sản phẩm của Trung Quốc đã
và đang ñứng ñầu thế giới: Lương thực ñứng vị trí số 1 (lúa gạo, lúa mỳ); ngơ
đứng thứ 2: đậu tương đứng thứ 3; bơng, cây có dầu, các loại thịt, thức ăn gia
cầm và các loại thủy sản ñều ñứng ở top ñầu thế giới. Trung Quốc chỉ sử dụng
7% ñất canh tác của thế giới nhưng ñã nuôi sống 22% dân số thế giới [43].
Cùng với sự phát triển của khoa học - cơng nghệ, Trung Quốc đã lần
lượt ban hành Cương yếu kế hoạch nghiên cứu phát triển cơng nghệ cao và kế
hoạch phối hợp đồng bộ với Chương trình bó đuốc, đã chọn được 7 lĩnh vực
nơng nghiệp của công nghệ sinh học, công nghệ thông tin làm trọng điểm, tổ
chức lực lượng khoa học - cơng nghệ nịng cốt thúc đẩy khoa học - cơng
nghệ nơng nghiệp cao trong tồn quốc và giành được những tiến triển quan
trọng và đột phá:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


14


- Lĩnh vực cơng nghệ sinh học đã xây dựng ñược công nghệ sản xuất
của hơn 60 loại hoa, lúa gạo, lúa mỳ, khoai tây, táo… ñã ñược áp dụng thành
công trên diện rộng về kỹ thuật cấy mô khử virut vào sản xuất theo kiểu cơng
xưởng hóa, hiện nay đã thực hiện được thương phẩm hóa cơng nghệ này. ðã
nhân bản vơ tính gen hàng trăm loại, ứng dụng cơng nghệ chuyển nghép di
truyền và thu được nhiều loại gen có các tính trạng khác nhau, sản xuất thử
nghiệm ñiểm trình diễn hoặc trên ñồng ruộng nhiều giống mới, và đã thành
cơng đưa vào thị trường thương phẩm hóa. Trong lĩnh vực chăn ni, Trung
Quốc đã thực hiện cấy ghép phơi thai đơng lạnh đã áp dụng vào bị, cừu… và
đang được thương mại hóa.
- Lĩnh vực cơng nghệ thơng tin đã xây dựng được nhiều ngân hàng dự
trữ thông tin nông nghiệp như ngân hàng dự trữ nông nghiệp, ngân hàng tài
nguyên giống cây trồng, ngân hàng dữ liệu kết quả khoa học công nghệ nghề
cá, ngân hàng dữ liệu thống kê kinh tế nông nghiệp. Các ngân hàng này đã
được lưu giữ và khai thác mang tính hiệu quả kinh tế cao. Theo đà phát triển
nhanh chóng của mạng Internet, Trung Quốc đã khởi động chương trình: Kim
nông, mạng thông tin nông nghiệp Trung Quốc, mạng thông tin khoa học
cơng nghệ nơng nghiệp Trung Quốc và đã bắt đầu cung cấp những thơng tin
có liên quan để phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn. Công nghệ viễn thám
(RS) kết hợp với máy tính đã triển khai cơng tác điều tra tài ngun đất đai,
đồng cỏ, rừng… giám sát ñộng thái gây hại của sâu bệnh chủ yếu trên nơng
nghiệp và lâm nghiệp.. đã thu được hiệu quả tốt. Cơng nghệ 3S, tức hệ thống
định vị tồn cầu (GPS), hệ thống thơng tin địa lý (GIS) và hệ thống viễn thám
(RS) bắt ñầu ñược ứng dụng vào “nơng nghiệp chính xác”. Việc thu thập
thơng tin và quản lý tác nghiệp ngồi đồng ruộng đã thu được kết quả. Việc
đẩy mạnh hóa quản lý thơng tin và tiến trình mơ hình hóa, thơng tin hóa tài

ngun rừng đã cung cấp lý luận, phương pháp và công nghệ làm căn cứ cho
các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp có thể sử dụng bền vững tài nguyên.
- Lĩnh vực vật liệu, phân hóa học, thuốc trừ sâu mới. Các loại phân bón,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

15


thuốc trừ bệnh sinh vật và các hóa chất loại mới đã phát triển khá mạnh. Loại
phân bón hỗn hợp do Trung Quốc tự chế tạo ñã chiếm 20% số lượng phân
bón hóa học, các loại phân bón hữu cơ dùng trong sản xuất rau, cây ăn quả,
cây cảnh ñã khá phổ biến (phân hóa học nồng độ cao, phân hóa học hiệu quả
lâu dài và phân tan chậm...) sẽ dần thay thế loại phân ñơn nguyên tố, nồng ñộ
thấp. Phương pháp bón phân theo bài phối chế, bón phân cần bằng, bón phân
ưu hóa đã mở rộng tái chế, bón phân cân bằng, bón phân ưu hóa mở rộng tới
1/3 tổng diện tích trồng cây lương thực. Nói chung so với biện pháp bón phân
đơn giản hiện nay thì sản lượng tăng từ 8-15%, có nơi lên đến 20%.
- Lĩnh vực thiết bị nơng nghiệp. Diện tích ứng dụng thiết bị ñồng bộ
năm 1996 là 698.000 ha ñã phát triển lên 1.340.000 ha trong đó có 20.000 ha
là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc phù hợp với các cấu
trúc, kỹ thuật trồng trọt, khống chế môi trường khác nhau, tiết kiệm năng
lượng và sử dụng ánh sáng mặt trời. Trung Quốc nhập khẩu trên 100 nhà ấm
điều hịa nhiệt độ, độ ẩm tự động hiện đại của các nước tiên tiến thơng qua
tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo đã nghiên cứu chế tạo ra các loại phịng ấm
hiện đại điều khiển tự ñộng.
Những kết quả ñã ñạt ñược thông qua các chương trình phát triển trên
là hết sức to lớn. Trung Quốc bên cạnh việc bảo ñảm an ninh lương thực cho
trên 1,2 tỷ người của mình thì đã và đang tham gia mạnh mẽ vào thị trường
các sản phẩm nông nghiệp trên thế giới [43].

2.2.1.2. ðài Loan
Theo thống kê mới nhất ðài Loan hiện có 23 024 956 người (thấp hơn
3,7 lần dân số nước ta) nhưng chỉ có diện tích là 35 980 km2 (với ¾ diện tích
là đồi núi). Mật ñộ dân cư ở dọc miền Tây của lãnh thổ này là rất cao trong
khi thiên nhiên khơng đem lại hầu như bất kỳ tài nguyên khoáng sản nào ñáng
kể. Hơn nữa ðài Loan lại luôn luôn bị ñe dọa bởi bão tố và ñộng ñất. Tuy
nhiên ðài Loan lại đang là một lãnh thổ giàu có với GDP (PPP) là 717,7 tỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

16


USD (đứng hàng thứ 20 trên thế giới), GDP bình quân ñầu người năm 2009 là
29 800 USD.
Từ ñầu những năm 50 của thế kỷ trước, ðài Loan ñã thực hiện cơng
nghiệp hóa đất nước với mơ hình phát triển công nghiệp cả ở thành thị và
nông thôn. Chỉ sau 25 - 30 năm từ một vùng lãnh thổ có nền nơng nghiệp lạc
hậu, ðài Loan đã trở thành nơi có trình độ cơng nghiệp phát triển cao và là
một trong bốn con rồng ở châu Á. Cơng nghiệp hóa nơng thơn đã tạo điều
kiện giảm số hộ thuần nơng từ 39,9% năm 1955 xuống dưới 9% những năm
cuối thế kỷ 20. Tỷ trọng lao động nơng nghiệp trong tổng số lao động cũng
giảm từ 56,1% năm 1952 xuống cịn 12,9% năm 1992.
Chính phủ ðài Loan đang lập ra một chương trình phát triển nơng
nghiệp hướng vào cơng nghiệp, các chính sách ruộng đất, quản lý nguồn lực,
phát triển khoa học kỹ thuật. Chương trình này được phác thảo nhằm mở ra
một kỷ nguyên mới cho sự phát triển của nông nghiệp ðài Loan khi bước vào
thế kỷ 21.
Nông nghiệp là cơ sở của công nghiệp, nhưng nông nghiệp hiện ñại ñã
vượt xa những nhu cầu ñơn giản như cung cấp lương thực và nguyên vật liệu.

Nông nghiệp cũng bao hàm cả thương mại, ở đó có sự kết hợp cả sản xuất, lối
sống và sinh thái. Do vậy ðài loan đã định hướng chính sách nơng nghiệp
theo 4 ngun tắc sau đây:
Kinh tế nơng nghiệp: Chuyển các trang trại nông nghiệp thành các
doanh nghiệp nông nghiệp.
Kỹ thuật nông nghiệp: Tăng năng suất lao ñộng và hiệu quả các hoạt
ñộng tiếp thị thông qua ứng dụng kỹ thuật tiên tiến.
Môi trường nơng nghiệp: Chỉ đạo các hoạt động kinh doanh nơng
nghiệp kết hợp với các lợi ích xã hội như an ninh, bảo tồn sinh thái và văn
minh nông thôn.
Quốc tế hố sản xuất nơng nghiệp: Thơng qua việc tăng cường trao đổi

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

17


kỹ thuật nơng nghiệp và thúc đẩy các hoạt động kinh tế và mậu dịch toàn cầu.
ðể thực hiện tốt những nguyên tắc cơ bản trên, ðài Loan ñang cố gắng nâng
cao chất lượng và hiệu quả của sản xuất và quản lý nơng nghiệp hiện đại bằng
các phương thức sau: Nâng cao chất lượng lao động nơng nghiệp, sử dụng đất
nơng nghiệp có hiệu quả hơn, cải tạo cơ sở hạ tầng cơng nghiệp, tăng sức
cạnh tranh, đồng thời giảm chi phí sản xuất và chi tiếp thị cho các loại nơng
sản, thực phẩm. Tiếp tục sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ nông nghiệp
tiến tới duy trì sự cân bằng giữa nơng nghiệp, làm giàu các nguồn lực xanh và
ñáp ứng các yêu cầu du lịch và giải trí. Nâng cao phúc lợi của nơng dân, nâng
cao đời sống, vật chất, văn hố, tinh thần trong các vùng nơng thơn. ðiều hồ,
tiến tới xố bỏ những khác biệt giữa nông thôn và thành thị. ðài Loan chủ
trương duy trì chính sách trợ cấp sản xuất lúa gạo, nhưng để có sự tương đồng
trong phát triển kinh tế cũng như việc phân bổ các nguồn lực, việc gieo trồng

các loại lúa gạo có chất lượng cao sẽ ñược khuyến khích. Một chế ñộ gối vụ
áp dụng với ñất trồng lúa và màu sẽ ñược lập nên ñể sản xuất nông nghiệp
nhằm quay vốn nhanh và liên tục. Sẽ phát triển các sản phẩm nơng nghiệp
mang tính dân tộc có khả năng sinh lợi cao, đồng thời dựa vào cơng nghiệp
mở rộng các loại hình sản xuất nơng nghiệp sử dụng vốn và kỹ thuật tập
trung. Phát triển các thiết bị kiểm tra và xử lý sâu bệnh cho nơng nghiệp. ðài
Loan đang đưa ra các chính sách phát triển khoa học và kỹ thuật nhằm hiện
đại hố nơng nghiệp với các định hướng: Phát triển các kỹ thuật hiện đại phục
vụ chế biến nơng sản và chống ô nhiễm môi trường. Nâng cấp các cơ sở công
nghiệp ñể ñẩy mạnh phát triển công nghệ sinh học và các kỹ thuật sản xuất
hàng hố định hướng theo thi trường, có tính đến các điều kiện về mơi trường
nơng nghiệp ñịa phương. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tại ðài Loan
chủ yếu qua việc áp dụng công nghệ sinh học vào trồng trọt. Bảo tàng giống
chuẩn vi sinh vật ở Viện nghiên cứu thực phẩm (FIRDI) còn lưu giữ 20.000
chủng vi sinh vật và các vector di truyền. Trung tâm nghiên cứu Công nghệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

18


×