Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống tại công ty cổ phần giống cây trồng thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 132 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN ðỨC THIỀU

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM LÚA GIỐNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðỖ VĂN VIỆN

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa ñược sử dụng trong bất cứ luận văn,
luận án nào.


Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2010
Học viên

Nguyễn ðức Thiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản
thân tơi cịn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngồi trường.
Trước tiên tơi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo Khoa
Kế toán và Quản trị Kinh doanh; Viện Sau ðại học trường ðại học Nơng
Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho tơi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
ðặc biệt tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðỗ Văn Viện
ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình cho tơi hồn
thành q trình nghiên cứu đề tài.
Qua đây tơi xin trân trọng cảm ơn tồn thể cán bộ nhân viên Cơng ty
Cổ phần Giống cây trồng Thái Bình và các đơn vị trực thuộc, cảm ơn ơng
Tổng Giám đốc Cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập
những thơng tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2010
Học viên

Nguyễn ðức Thiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục ñồ thị


vi

Danh mục sơ ñồ

viii

1

MỞ ðẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

4

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

5


1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

5

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM

7

2.1

Cơ sở lý luận

7

2.2

Cơ sở thực tiễn

26

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


36

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

36

3.2

Phương pháp nghiên cứu

53

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

60

4.1

Thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh SPLG của TSC

60

4.1.1

Máy móc, thiết bị và quy trình chế biến hạt giống


60

4.1.2

Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa giống tại TSC

62

4.2

Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh SPLG của TSC

71

4.2.1

Chất lượng sản phẩm

71

4.2.2

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............iii


4.2.3


Giá bán sản phẩm

80

4.2.4

Chủng loại, mẫu mã, bao bì sản phẩm

83

4.2.5

Khả năng thâm nhập thị trường

87

4.2.6

Xúc tiến thương mại và quảng cáo

93

4.3

Phân tích SWOT

96

4.3.1


Khái qt các vấn đề

96

4.3.2

Phân tích ma trận SWOT

99

4.4

ðịnh hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm lúa giống của công ty CP Giống cây trồng Thái Bình 103

4.4.1

Triển vọng, định hướng phát triển sản xuất lúa gạo tại Việt Nam

103

4.4.2

ðịnh hướng phát triển

104

4.4.3


Những mục tiêu cụ thể

105

4.4.4

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống của
công ty

106

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

111

5.1

Kết luận

111

5.2

Kiến nghị

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO


114

PHỤ LỤC

117

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

CNH - HðH

Công nghiệp hố - hiện đại hố

TP

Thành phố

DN

Doanh nghiệp

ðVT

ðơn vị tính


ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

ðBSCL

ðồng bằng sông Cửu Long

CP

Cổ phần

SPLG

Sản phẩm lúa giống

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GCT

Giống cây trồng

TSC

Công ty CP Giống cây trồng Thái Bình

NSC


Cơng ty CP Giống cây trồng Trung ương

SSC

Cơng ty CP Giống cây trồng Miền nam

TSCð

Tài sản cố ñịnh

TSLð

Tài sản lưu ñộng

VNð

Việt Nam ñồng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

3.1

Quy mơ GDP các ngành giai đoạn 2000-2009

38

3.2

Nhịp ñộ tăng trưởng GDP giai ñoạn 1996 - 2009 của tỉnh Thái Bình

39

3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2007 - 2009

45

3.4

Doanh thu từ các hoạt ñộng kinh doanh của TSC qua 3 năm

46

3.5

Kết quả sản xuất kinh doanh các loại giống cây trồng của TSC từ

năm 2007 - 2009

47

3.6

Tình hình tài chính của Cơng ty qua 3 năm

49

3.7

Số lượng, cơ cấu lao động của TSC qua 3 năm

52

4.1

Kết quả sản xuất lúa giống tại các đơn vị trực thuộc Cơng ty từ
năm 2007 - 2009

63

4.2

Tình hình tiêu thụ các sản phẩm của cơng ty năm 2009

67

4.3


Sản lượng tiêu thụ qua các kênh năm 2009

69

4.4

ðánh giá tiêu chuẩn một số giống lúa của TSC

73

4.5

Quy ñịnh về tiêu chuẩn giống lúa

73

4.6

Ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ yếu của TSC

74

4.7

Chi phí sản xuất lúa giống và một số giống cây trồng của Cơng ty
năm 2009

76


4.8

Giá thành bình qn sản phẩm của TSC và NSC năm 2009

78

4.9

Năng suất và giá trị một số loại giống cây trồng của TSC

79

4.10

Kết quả và hiệu quả sản xuất một số giống cây trồng

79

4.11

Bảng giá một số sản phẩm lúa giống của TSC năm 2009

81

4.12

Bảng giá một số sản phẩm lúa giống của NSC

81


4.13

Chủng loại SPLG của TSC và một số ñối thủ cạnh tranh chủ yếu

84

4.14

Ý kiến của khách hàng về bao bì, mẫu mã, ñộ bền các sản phẩm

86

4.15

Phân bố sản phẩm theo vùng miền của TSC năm 2009

87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............vi


4.16

Số lượng ñại lý theo vùng miền của TSC năm 2009

4.17

Thị phần lúa giống của TSC và một số ñối thủ chính trên thị

88


trường Thái Bình, Nam ðịnh và Hưng Yên năm 2009
4.18

89

Phân tích chi tiết thị phần lúa giống của TSC so với các đối thủ chính
trên thị trường Thái Bình, Nam ðịnh và Hưng n năm 2009

91

4.19

Chế độ chiết khấu bán hàng ñại lý của TSC

94

4.20

Chế ñộ chiết khấu bán hàng đại lý của NSC

94

4.21

Phân tích Ma trận SWOT của TSC

101

4.22


Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh lúa giống ñến năm 2015

105

4.23

Dự kiến sản lượng lúa giống tiêu thụ đến năm 2015

105

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............vii


DANH MỤC ðỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

3.1

Quy mơ GDP của các ngành

38

3.2

Nhịp ñộ tăng trưởng GDP giai ñoạn 1996 – 2009


39

DANH MỤC SƠ ðỒ
STT

Tên sơ ñồ

Trang

3.1

Sơ ñồ bộ máy tổ chức quản lý của TSC

43

4.1

Quy trình chế biến sản phẩm

61

4.2

Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của TSC

70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............viii



1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thơn Việt Nam chiếm tới hơn 73% dân số của cả nước và nhìn

chung trong tổng sản phẩm nơng nghiệp, tỷ trọng của các sản phẩm lúa gạo
vẫn chiếm một bộ phận rất lớn. Trong xu thế tồn cầu hố như hiện nay, khi
mà sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt trên mọi lĩnh vực thì sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm về lúa gạo vẫn ñược coi là một lợi thế cạnh tranh số 1
của Việt Nam trên thị trường thế giới. Trong những năm gần ñây, Việt Nam
ñã vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới.
Tuy nhiên có một thực trạng đáng buồn đó là mặc dù chúng ta là một
trong những nước ñứng ñầu về xuất khẩu gạo nhưng trên thị trường giá gạo
của chúng ta lại luôn thấp và thương hiệu gạo của Việt nam khơng đủ mạnh
để cạnh tranh với gạo Thái Lan, đơi khi gạo của chúng ta lại phải “mượn
danh” của gạo Thái Lan ñể tiêu thụ. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng
như trên nhưng có một ngun nhân cơ bản đó là chúng ta cịn thiếu nguồn
giống lúa do đó sản phẩm lúa gạo thường khơng đồng nhất, có nguồn gốc từ
nhiều giống lúa lai tạp, chất lượng thấp.
ðể khắc phục vấn ñề này và phát huy những lợi thế đó trong những
năm qua ðảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm
khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển những giống lúa mới có thể
cho năng suất, chất lượng cao, góp phần tạo ra những sản phẩm đảm bảo chất
lượng, tạo ra uy tín và thương hiệu cho gạo Việt Nam giống như Khao Dawk
Mali của Thái Lan hoặc Basmati của Ấn ðộ và Pakistan…
Theo ñề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản
đến năm 2020 do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì xây dựng
thì mục tiêu cơ bản trong thời gian tới là “Nâng cao năng lực hệ thống cung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............1


ứng giống cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp, thủy hải sản theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế trong và
ngồi nước ñầu tư phát triển, ñể tăng nhanh năng suất, chất lượng, khả năng
cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản và thu nhập của nông
dân một cách bền vững”. Theo đó mục tiêu từ nay đến năm 2020 “ Tỷ lệ dùng
giống xác nhận hoặc tương ñương trong sản xuất ñối với cây lúa ñạt 75% 80%, chấm dứt tình trạng các hộ gia đình sử dụng thóc thịt để làm giống…”
Tuy nhiên, việc sản xuất và cung ứng giống lúa ở nước ta còn khá nhiều ñiểm
bất cập. Theo GS, Viện sĩ Trần ðình Long, Chủ tịch Hiệp hội Giống cây
trồng Việt Nam thì hiện nay, việc sản xuất giống lúa trong nước mới chỉ ñáp
ứng ñược khoảng 25% -30% nhu cầu, số còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài
và sử dụng nguồn giống do các tổ chức, nơng hộ sản xuất.[1]
Có thể nói với hơn 70% nhu cầu cần được đáp ứng thì đây quả là một
mảng thị trường màu mỡ hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng hạt giống lúa. Tuy
nhiên cơ hội lớn cũng đi đơi với những thách thức khơng nhỏ đó là: mặc dù
hiện nay lượng hạt giống lúa còn thiếu rất lớn nhưng người trồng lúa lại tìm
cách bù đắp bằng nhiều giải pháp trong đó chủ yếu là dùng thóc thịt được
chọn lọc từ các vụ trước ñể làm giống hoặc tự sản xuất hạt giống ñể trồng và
trao ñổi… Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu là do tập quán, tư duy
canh tác truyền thống của người nông dân Việt Nam, họ chưa chú trọng ñến
chất lượng của sản phẩm lúa gạo, vẫn cịn kiểu tư duy “cấy lúa để ăn, cịn
thừa thì đem bán” nhưng bên cạnh đó một phần cũng do người dân mất lịng
tin đối với các cơ sở, ñơn vị cung cấp sản phẩm lúa giống do mua phải những
hạt giống mất phẩm chất, kém phẩm chất.
Trong xu thế tồn cầu hố, đặc biệt là khi nước ta ñã trở thành thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO những yêu cầu ñặt ra cho sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............2



xuất nơng nghiệp Việt Nam nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng ngày
càng trở nên khắt khe hơn. ðiều này ñã thúc ñẩy các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh lúa gạo phải có những bước chuyển biến mạnh mẽ về tư duy, thay ñổi
phương thức chủ yếu là sản xuất tự cấp tự túc như hiện nay sang sản xuất
hàng hoá hướng vào xuất khẩu, bên cạnh việc tăng nhanh về số lượng cần
phải ñặc biệt chú trọng ñến chất lượng sản phẩm. ðây chính là thời cơ ñể các
doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng hạt giống lúa phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận và trong bối cảnh đó tất yếu sự cạnh
tranh cũng sẽ diễn ra vô cùng gay gắt.
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Thái Bình là một doanh nghiệp có bề
dày thành tích trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giống cầy trồng, là
một trong những cơng ty giống cây trồng được thành lập sớm nhất ở Việt
Nam đã sớm có những định hướng hết sức ñúng ñắn trên con ñường nghiên
cứu xây dựng thương hiệu cho sản phẩm lúa giống của mình. Cơng ty là ñơn
vị ñi ñầu trong việc liên kết với các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng
trong và ngồi nước để tạo ra những giống lúa có chất lượng cao, có nhà máy
sản xuất hạt giống ñạt tiêu chuẩn châu Âu, là Cơng ty Giống cây trồng đầu
tiên của Việt Nam ñăng ký bảo hộ Nhãn hiệu sản phẩm quốc tế…[26]
Với những cố gắng vượt bậc, trong những năm qua Công ty ñã nghiên
cứu, sản xuất và cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm giống cây trồng có
chất lượng cao trong đó đặc biệt là các sản phẩm lúa giống góp phần khơng
nhỏ vào việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm lúa gạo trên địa bàn
tỉnh Thái Bình và một số tỉnh lân cận. Tuy nhiên trong xu thế mới hiện nay
việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng đang phải đối mặt với khơng ít khó
khăn do áp lực cạnh tranh từ phía các đối thủ cũng như những địi hỏi ngày
càng khắt khe của thị trng.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thc hin đề tài: Nõng cao nng
Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............3



lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống tại công ty Cổ phần Giống cây
trồng Thái Bình” để làm luận văn tốt nghiệp.
Nghiên cứu đề tài cũng góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc ñề
ra các giải pháp nhằm phát triển hơn nữa việc sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm lúa giống theo hướng hiện ñại, ñồng bộ tại các doanh nghiệp sản xuất
và cung ứng giống lúa, là cơ sở ñể nâng cao chất lượng sản phẩm gạo xuất
khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới góp phần đẩy nhanh cơng cuộc
Cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn và Hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của
sản phẩm lúa giống từ đó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm lúa giống ở công ty Cổ phần giống cây trồng
Thái Bình trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố những vấn ñề lý luận và thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá
- ðánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm lúa giống do TSC sản
xuất và cung ứng trên thị trường trong những năm gần ñây ñồng thời chỉ ra
các yếu tố ảnh hưởng làm hạn chế năng lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống
của Công ty.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực canh tranh của
sản phẩm lúa giống tại TSC trong thời gian tới.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............4


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
- Cạnh tranh sản phẩm và năng lực cạnh tranh sản phẩm là gì?
- Thực trạng cạnh tranh sản phẩm lúa giống của TSC hiện nay như thế

nào?
- Những nguyên nhân nào làm hạn chế năng lực cạnh tranh sản phẩm
lúa giống của Cơng ty?
- Cần đưa ra những giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm lúa giống của TSC trong thời gian tới?
1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu chính là các yếu tố có ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh sản phẩm lúa giống của công ty gồm: số lượng, chất lượng, giá
cả, mẫu mã, hệ thống phân phối tiếp thị… SPLG của Công ty.
* ðối tượng nghiên cứu khác: là các doanh nghiệp cạnh tranh sản
phẩm của TSC. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tơi chỉ xét các
doanh nghiệp cạnh tranh với TSC trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm lúa giống
gồm: Công ty Cổ phần GCT Trung ương (NSC), công ty Cổ phần GCT miền
Nam (SSC) ñể so sánh với TSC.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh SPLG của TSC trong giai

đoạn 2007 - 2009. Từ đó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh SPLG của TSC trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............5


1.4.2.2 Về khơng gian
ðề tài được thực hiện tại TSC và các ñơn vị trực thuộc, nghiên cứu thị
trường tại các tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh và Hưng Yên
1.4.2.3. Về thời gian
Số liệu thơng tin phục vụ cho đề tài ñược thu thập từ năm 2007 - 2009,
có ñiều tra cụ thể năm 2010. Thời gian nghiên cứu ñề tài từ ngày 01/07/2009
đến ngày 30/9/ 2010
1.4.3 Kết cấu luận văn
Tồn bộ nội dung của luận văn ñược chia thành 5 phần, bao gồm:
Phần 1: Mở ñầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............6


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM
2.1

Cơ sở lý luận


2.1.1 Lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
2.1.1.1 Khái niệm
Trong kinh doanh hiện ñại thuật ngữ cạnh tranh ñược sử dụng rất phổ
biến tuy nhiên việc ñịnh nghĩa về khái niệm cạnh tranh lại khơng có sự thống
nhất rộng rãi. Lý do là bởi vì thuật ngữ Cạnh tranh được sử dụng ñể ñánh giá
cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu vực liên
quốc gia. Chính vì vậy nội dung của khái niệm cạnh tranh phụ thuộc vào
phạm vi xem xét là của một doanh nghiệp hay của một quốc gia.
Theo C.Mác “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh ñua, sự ñấu tranh
gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong
sản xuất tiêu thụ hàng hố để thu lợi nhuận siêu ngạch”[2]
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng
(người sản xuất muốn bán ñắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ), giữa người tiêu
dùng với nhau (ñể mua ñược hàng rẻ hơn, tốt hơn) và giữa những người sản
xuất (ñể có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ)
Theo từ ñiển Longman của Anh: “ Cạnh tranh là sự nỗ lực để đạt thành
cơng hơn những đối thủ của mình trong kinh doanh”[3]
Như vậy có thể thấy cạnh tranh là sự ganh ñua giữa một cá nhân, tổ
chức, ñơn vị với nhau nhằm nâng cao vị thế của mình trong mối tương quan
với các đối thủ canh tranh. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong
q trình cạnh tranh là tối đa hố lợi ích (đối với người kinh doanh là lợi
nhuận cịn đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng). Tuy nhiên trong bối
cảnh tồn cầu hố và nền kinh tế tri thức như hiện nay, cạnh tranh không chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............7


là làm thay ñổi hàm số sản xuất và mở rộng thị phần mà cịn là cạnh tranh mở
rộng khơng gian sinh tồn, là tư bản hoá giá trị thời gian của cá nhân người
tiêu dùng trong không gian thị trường mới [13]
Xét trên giác độ thị trường thì cạnh tranh có 3 loại cơ bản như sau:

(1) Cạnh tranh hồn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trong đó giá cả của
một loại hàng hố khơng thay đổi trên toàn bộ khu vực của một thị trường. Mỗi
người sản xuất đều phải bán sản phẩm của mình theo giá thị trường đã xác
định, cịn người mua thì đề có cơ hội lựa chọn sản phẩm có nhiều người sản
xuất ra trong khi đó giá cả của mọi nhà sản xuất đều giống nhau.
(2) Cạnh tranh độc quyền: là hình thức chỉ có một người duy nhất và
nhiều người mua. Trong thị trường ñộc quyền sản phẩm sản xuất ra là loại
riêng biệt khơng có sản phẩm thay thế, sự thay đổi giá của sản phẩm khác
khơng có ảnh hưởng gì đến giá và lượng của sản phẩm độc quyền và ngược
lại. Lối gia nhập ngành hoàn toàn bị phong toả, các rào cản có thể là: Luật
định, kinh tế tự nhiên. Từ đó các sản phẩm độc quyền được tạo ra là: ðộc
quyền tài nguyên chiến lược, ñộc quyền phát minh sáng chế, ñộc quyền do
luật ñịnh, ñộc quyền tự nhiên.
(3) Cạnh tranh khơng hồn hảo: là thị trường có rất nhiều người bán tự
do gia nhập hay rút lui khỏi ngành. Thị phần của doanh nghiệp rất nhỏ, sự
tham gia hay rút lui của người bán hàng không làm ảnh hưởng ñến thị trường.
Sản phẩm của các doanh nghiệp có phân biệt với nhau qua nhãn hiệu, kiểu
dáng, chất lượng, … và có khả năng thay thế cho nhau cao nhưng khơng thay
thế hồn tồn. Chính sự khác biệt giữa các sản phẩm của doanh nghiệp nên
hình thành hai nhóm khách hàng. Nhóm thứ nhất, khách hàng trung thành với
sản phẩm nghĩa là họ ưa thích sản phẩm này hơn sản phẩm khác nên sẽ vẫn
mua sản phẩm mà họ ưa thích cho dù giá của nó có tăng lên. Nhóm thứ hai,
khách hàng trung lập (khơng trung thành) với sản phẩm nghĩa là họ coi các sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............8


phẩm tương tự như nhau, do đó họ sẽ nhanh chóng chuyển sang tiêu dùng sản
phẩm khác nếu chỉ có giá sản phẩm này tăng lên. Cũng chính vì sự khác biệt
giữa các sản phẩm nên khơng có một mức giá duy nhất cho tất cả các sản phẩm
mà hình thành một nhóm giá gồm nhiều mức khác nhau nhưng khơng

nhiều.[19]
Trong q trình cạnh tranh, các chủ thể kinh tế thường xun phải đổi
mới cơng nghệ, cải tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm, … đây chính là tiền
đề ñể ñào thải các doanh nghiệp yếu kém trên thị trường.
Canh tranh là ñộng lực ñể phát triển kinh tế xã hội và ñược thể hiện:
(1) Cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp mở rộng và tìm kiếm thị
trường với mục đích tiêu thụ sản phẩm, đầu tư huy động vốn, lao động, cơng
nghệ và kỹ năng quản lý.
(2) Thúc ñẩy phát triển nền kinh tế góp phần phân bổ nguồn lực hiệu
quả nhất thơng qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực
tối ưu nhất cũng như hạn chế được những bóp méo của thị trường.
(3) Cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi cho người tiêu dùng, ñảm bảo
cả người sản xuất và người tiêu dùng đều khơng thể áp đặt giá. Vì thế có thể
coi cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, điều tiết quan hệ cung cầu, góp
phần hạn chế méo mó giá cả.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là
một yếu tố trong cơ chế vận ñộng của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đơng thì
cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh sẽ là có một số doanh
nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi đó một số doanh
nghiệp sẽ tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không
ngừng mà nền kinh tế thị trường vận ñộng theo hướng ngày càng nâng cao
năng suất lao ñộng xã hội. ðó cũng là yếu tố ñảm bảo cho sự thành công của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............9


mỗi quốc gia trên con ñường phát triển.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới ñều thừa nhận cạnh tranh và
coi cạnh tranh là mơi trường vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
ðứng trước những cơ hội và thách thức do cạnh tranh tạo ra, các doanh

nghiệp phải tự cải tiến mẫu mã sản phẩm, cải tiến công nghệ, phương pháp
sản xuất nhằm nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.[8,19]
Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh người ta sử dụng khái niệm
năng lực canh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác
nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ…
2.1.1.2 Năng lực cạnh tranh của quốc gia
Năng lực cạnh tranh ñã trở thành một trong những quan tâm của chính
phủ và các ngành sản xuất trong mỗi quốc gia. Theo M. Porter, có nhiều cách
giải thích vì sao một số quốc gia thành công và một số thất bại khi canh tranh
trên quốc tế. Mặc dù các cách giải thích này thường mâu thuẫn nhau và khơng
có một lý thuyết chung nào được chấp nhận.
Một số cho rằng năng lực cạnh tranh của quốc gia là một hiện tượng
kinh tế vĩ mô, chịu ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô như tỷ giá hối đối,
lãi suất hay thâm hụt chi tiêu chính phủ… Tuy nhiên một số quốc gia lại có
mức sống dân cư tăng lên mặc dù bị thâm hụt ngân sách cao như (Nhật Bản,
Italia, Hàn Quốc), ñồng nội tệ tăng giá (ðức, Thuỵ Sỹ), hay có lãi suất tăng
cao (Italia, Hàn Quốc)…
Một số nhà kinh tế khác lại lập luận rằng năng lực cạnh tranh của quốc
gia là một hàm số của lao ñộng rẻ và dư thừa. Tuy nhiên một số quốc gia như
ðức và Thuỵ Sỹ ñã tăng trưởng rất mạnh mặc dù tiền lương của lao động ở
những nước này rất cao và có những thời kỳ họ phải chịu cảnh thiếu hụt lao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............10


ñộng trầm trọng.
Một quan ñiểm khác cho rằng khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào việc
sở hữu một nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên thực tế cho
thấy rằng trong những quốc gia thành công nhất về kinh tế trong thời gian qua

như ðức, Hàn Quốc, Nhật Bản… đều là những nước khơng giàu có gì về tài
ngun thiên nhiên và thường phải nhập khẩu hầu hết các nguyên liẹu thô.
Ngay trong nội bộ các nước như Hàn Quốc, Anh, ðức… thì những vùng
nghèo về tài nguyên lại phát triển hơn những vùng giàu tài nguyên.[13]
Kết quả của năng lực cạnh tranh quốc gia là sự tăng trưởng ổn ñịnh của
năng suất và cải thiện mức sống của dân cư nước đó.
Michael Porter với mơ hình Kim cương (Diamond Model) trong
phân tích lợi thế cạnh tranh lại cho rằng các yếu tố (được bố trí tại các mũi
nhọn của hình kim cương) đã tạo nên năng lực cạnh tranh của một quốc gia
bao gồm:
1. Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và sự cạnh tranh: những ngành
có chiến lược và cơ cấu phù hợp với các ñịnh chế và chính sách của quốc gia,
hoạt động trong mơi trường có cạnh tranh trong nước căng thẳng hơn sẽ có
tính cạnh tranh quốc tế mạnh hơn. Chẳng hạn như ngành sản xuất xe hơi của
Nhật Bản có một số cơng ty cạnh tranh mạnh trên thị trường thế giới một
phần là do các cơng ty này đã cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong nước
và luôn suy nghĩ, hành ñộng mang tính chiến lược.
2. Các ñiều kiện về Cầu: những ngành phải cạnh tranh mạnh ở trong
nứoc thì mới có khả năng cạnh tranh quốc tế tốt hơn. Thị trường trong nước
với lượng cầu lớn, có những khách hàng địi hỏi cao và mơi trường cạnh tranh
trong ngành khốc liệt hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Chẳng hạn như
ngành chế biến thức ăn nhanh của Mỹ có khả năng cạnh tranh được trên thị
trường quốc tế bởi lẽ người tiêu dùng Mỹ là những người địi hỏi tốc độ cao
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............11


và sự thuận tiện nhất thế giới.
3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: tính cạnh tranh của một
ngành phụ thuộc vào sức mạnh của các nhà cung cấp các nhập lượng và các
dịch vụ hỗ trợ. Các nhà cung cấp nhập lượng có khả năng cạnh tranh trên tồn

cầu có thể mang lại cho doanh nghiệp- khách hàng của họ những lợi thế về
chi phí và chất lượng. Các ngành có quan hệ ngang cũng mang lại lợi thế cạnh
tranh thông qua sự lan truyền công nghệ. Sự hiện diện cụm công nghiệp tạo ra
cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh theo quy mơ. Ví dụ như ngành sản xuất
máy tính của Mỹ là ngành đầu đàn vì các cơng ty có nhiều sáng kiến trong
ngành cơng nghiệp bán dẫn, vi xử lý, hệ thống ñiều hành và dịch vụ vi tính
4. Các điều kiện về các yếu tố sản xuất: bao gồm chất lượng lao ñộng,
vốn và nhân công rẻ, cơ sở hạ tầng mạnh và cơng nghệ cao sẽ ảnh hưởng đến
tính cạnh tranh của ngành và của các quốc gia. Ở ñây chúng ta nhấn mạnh ñến
chất lượng của các yếu tố ñầu vào ñược tạo ra chứ không phải là nguồn lực
thiên nhiên vốn có ban đầu. Chẳng hạn như ngành sản xuất thép ở Ấn ðộ có
khả năng cạnh tranh trên thị trường thế gới dù họ khơng có tài ngun về sắt
hoặc than mà bởi vì họ có cơng nghệ sản xuất tốt.[13]
2.1.1.3 Năng lực cạnh tranh của một ngành sản xuất và của doanh nghiệp
Một trong các yếu tố trọng tâm mà chúng ta quan tâm đó là giải thích vì
sao các cơng ty trong nước lại có thể cạnh tranh một cách thành cơng với các
cơng ty nước ngồi trong cùng một ngành sản xuất hay ngành công nghiệp
của quốc gia này lại thành công hơn so với quốc gia khác khi tham gia trên thị
trường quốc tế. Năng lực cạnh tranh của một ngành chịu ảnh hưởng của sự
cộng tác và phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành đó.
Vậy để cạnh tranh, các doanh nghiệp trong ngành chắc chắn phải có lợi
thế cạnh tranh dưới dạng chi phí thấp hơn hoặc tạo ra sự khác biệt trong sản
phẩm mà có thể bán được với giá cao hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............12


Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp/hãng là khả năng doanh
nghiệp/hãng đó có thể duy trì và củng cố vị thế của nó trên thị trường nội địa
và quốc tế. Năng lực cạnh tranh liên quan ñến các vấn ñề về nguồn lực và
chất lượng của các nguồn lực này cũng như cách thức sử dụng chúng.

Các hãng ñạt ñược lợi thế cạnh tranh thông qua hành ñộng ñổi mới:
Công nghệ mới, cách thức quản lý, làm việc mới. Kết quả của sự ñổi mới này
là thiết kế sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới, phương pháp tiếp thị mới
hay một cách thức mới trong đào tạo. ðơi khi sự ñổi mới thường liên quan
ñến các ý tưởng thậm chí khơng phải là mới và ln liên quan ñến các ñầu tư
vào kỹ năng, kiến thức, tài sản, nguồn lực và thuơng hiệu của sản phẩm
Trong một số trường hợp, sự ñổi mới tạo ra lợi thế cạnh tranh qua việc
nhận thức ñược một cơ hội thị trường hồn tồn mới hay một phân khúc thị
trường mà đối thủ khác khơng để ý tới. Nếu doanh nghiệp nắm bắt nhanh hơn
cơ hội này thì sự đổ mới này tạo ra tính cạnh tranh cho chính doanh nghiệp đó.
Một khi doanh nghiệp/ hãng ñạt ñược lợi thế cạnh tranh thơng qua đổi
mới, nó có thể duy trì lợi thế này bằng cách cải tiến khơng ngừng vì sự đổi
mới này thường bị các đối thủ khác làm theo. Ví dụ các cơng ty của Hàn
Quốc đã kịp thời nắm bắt khả năng của các ñối thủ Ấn ðộ trong sản xuất hàng
loạt các đồ điện tử hay các cơng ty của Braxin đã có thể lắp ráp và thiết kế
giày bình thường để cạnh tranh với giày của Italia. Do vậy cách thức duy nhất
để duy trì lợi thế cạnh tranh là nâng cấp lợi thế này, chuyển sang các loại sản
phẩm/dịch vụ tinh tế hơn, phức tạp hơn.
Phân biệt lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh[9]
Lý thuyết về lợi thế tuyệt ñối
Theo Adam Smith - nhà kinh tế học người Anh thế kỷ 18, thì ở mỗi đất
nước đều có những nguồn lực và tài ngun như: ðội ngũ lao động, nguồn
vốn, đất đai cơng nghệ và truyền thống kinh doanh…. Như vậy các quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............13


sẽ tiến hành sản xuất chun mơn hố những mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt
đối về các nguồn lực, sau đó tiến hành trao đổi thì hai bên đều có lợi. Do vậy
trong q trình trao đổi thương mại, nguồn lực sẽ được lực chọn sử dụng có
hiệu quả hơn và tổng sản phẩm của thế giới sẽ gia tăng. Song lợi thế tuyệt đối

chỉ giải thích được một phần nhỏ của thương mại quốc tế, vì giả sử ñặt trong
ñiều kiện của một quốc gia bất lợi khơng có nguồn tài ngun thiên nhiên dồi
dào và các tiềm năng to lớn như ở các nước khác thì khơng có ngoại thương
hay sao? Chính vì vậy, sự quan hệ và thương mại quốc tế trong các nước phát
triển khơng thể giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt ñối. Sự hạn chế của lý
thuyết về lợi thế tuyệt ñối ñã ra ñời lý thuyết lợi thế tương ñối hay còn gọi lợi
thế so sánh.
Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là kết quả duy nhất của những khác biệt quốc tế về
năng suất lao ñộng tương ñối, mà theo nhà kinh tế học David Ricardo trong
quá trình tham gia thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ lựa chọn sản xuất hàng
hoá và dịch vụ có lợi nhất cho xuất khẩu và sẽ nhập khẩu loại hàng hoá nào
mà sản xuất trong nước bất lợi. Chính từ sự lựa chọn đó, các quốc gia sẽ
chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hố và dịch vụ có lợi thế
tương đối (lợi thế so sánh) và nhập khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ mà việc
sản xuất chúng bất lợi nhất (không có lợi thế so sánh).
Nếu giá trị sản xuất của hai thứ hàng hoá ở hai nước tỏ ra khác nhau thì
mỗi nước có chun mơn hố sản xuất thứ hàng hố mà mình có lợi thế về giá
cả tương đối để xuất và nhập thứ hàng hố mà mình khơng có lợi thế. Song sự
hạn chế ở mơ hình David Ricardo là ơng đã dựa trên hàng loạt giả thiết đơn
giản hố của lý thuyết về giá trị lao ñộng ñể chứng minh cho quy luật này.
Trên thực tế, lao động khơng phải là đồng nhất, những ngành khác nhau sẽ có
cơ cấu lao động khác nhau, với mức lương khác nhau. Hơn nữa hàng hoá làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............14


ra khơng chỉ do lao động mà cịn nhiều yếu tố khác như đất, vốn, khoa học,
cơng nghệ…. Tức là sự khác biệt khác nhau về nguồn lực giữa các nước.
ðồng thời mơ hình David Ricardo cũng bỏ qua vai trị lợi thế của quy mơ.
Chính vì vậy lý thuyết này ñã ñược nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu và phát

triển trên nhiều mơ hình về các yếu tố chuyên biệt như quan ñiểm của G.
Haberler và Heckscher - Ohlin… về lợi thế so sánh.
Tuy còn hạn chế về lý luận trước thực tiễn phát triển phức tạp của hoạt
ñộng thương mại quốc tế ngày nay, song lý thuyết về lợi thế tuyệt ñối và
tương ñối vẫn là quy luật chi phối ñộng thái phát triển của thương mại quốc
tế. Các quốc gia ñang mở rộng các mối quan hệ bn bán và trao đổi hàng
hố dịch vụ với nhau nhằm phát huy lợi thế về các nguồn lực sản xuất (vốn,
khoa học cơng nghệ, lao động…) trong sản xuất - xuất khẩu các loại hàng hố
dịch vụ có lợi nhất, để thu được lợi ích thương mại cao nhất, góp phần phát
triển và tăng trưởng kinh tế.
Xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại vừa tạo tiền ñề cho sự phát
triển kinh tế, song cũng là những thách thức về sự cạnh tranh của các nền kinh
tế. ðể đảm bảo sự hố hợp có hiệu quả. Việt Nam cần xác ñịnh rõ các yếu tố
thuận lợi, lợi thế và bất lợi trong quá trình phát triển như: vị trí địa lý, sự ổn
định chính trị; nguồn lao ñộng (chất lượng và tiền lương): tài nguyên thiên
nhiên phong phú ña dạng ... là những lợi thế quan trọng trong sản xuất nơng
nghiệp nói chung, sản xuất nơng sản xuất khẩu nói riêng, cần được phối hợp sử
dụng và phát huy triệt ñể, tạo ra lợi thế mới có sức tổng hợp cao tổng sản xuất
và xuất khẩu, ñể nâng cao sức cạnh tranh và thu hút vốn ñầu tư, mở rộng sản
xuất - xuất khẩu. Với những kết quả mới, đến lượt nó tiếp tục tái tạo và phát
triển khả năng có sức phối hợp cao trong cạnh tranh sản xuất và xuất khẩu.
Lợi thế canh tranh
Ngày nay trong thương mại quốc tế, lợi thế so sánh của các quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............15


ngày càng khơng cịn rõ ràng nữa. ðể phát triển kinh tế, các quốc gia ln tìm
mọi biện pháp nhằm tạo ra những lợi thế mới cho mình và thuật ngữ cạnh
tranh ngày càng ñược sử dụng phổ biến hơn. Thuật ngữ lợi thế cạnh tranh và
lợi thế so sánh thường dễ bị nhầm lẫn và hay sử dụng thay thế cho nhau. Tuy

giữa chúng có mối liên hệ với nhau, nhưng ñây là hai khái niệm khác nhau.
Nếu xét khả năng cạnh tranh thì có mối quan hệ chặt chẽ hơn với khái niệm
lợi thế tuyệt đối, chứ khơng phải lợi thế so sánh.
Tuy nhiên trong thời ñại ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, lợi thế so sánh không thể tồn tại lâu dài, mà có sự
thay đổi, chuyển hố nhanh qua các giai đoạn. Vì vậy, cùng với khai thác các
lợi thế so sánh cần chú ý ñến việc xác ñịnh rõ lợi thế cạnh tranh của nền kinh
tế, vì lợi thế cạnh tranh vốn ñã chứa ñựng những khả năng tiềm ẩn như là sức
mạnh của trí tuệ đối với một nền kinh tế là yếu tố động để có những giải pháp
chủ ñộng phù hợp, phát huy và tận dụng ñược các lợi thế và tiềm lực của nền
kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu.
Ngày nay chúng ta ñang dùng những thuật ngữ như tính cạnh tranh; sức
cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của một ngành một sản phẩm nào đó nhưng
đều chung một ý nghĩa, để chỉ một đặc tính về chất lượng, giá cả, mẫu mã,
kiểu dáng, quy mơ ngành hàng … mang tính cạnh tranh. Do vậy, lợi thế cạnh
tranh trước hết là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về chất lượng và cơ
chế vận hành của nó trên thị trường, tạo nên sự hấp dẫn và thuận tiện cho
khách hàng trong q trình sử dụng. Nét đặc trưng của lợi thế cạnh tranh ñược
thể hiện trên các mặt: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khối lượng và
thời gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
của các nước khác trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ngồi ra cịn
bao gồm hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ (thuế, tỷ giá, bảo hộ…) cơ chế vận
hành và môi trường thương mại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.............16


×