Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số phát triển con người tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.98 KB, 125 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ ðÔNG MAI

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHỈ SỐ
PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN ðỨC

HÀ NỘI - 2010



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... i

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tơi (ngồi phần đã trích dẫn).

Tác giả luận văn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa kinh tế Nông nghiệp&
phát triển Nông thôn và Viện ðào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Kinh tế
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và hỗ trợ em rất nhiều trong q trình viết và
hồn thiện luận văn, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Trần Văn
ðức người ñã hướng dẫn em hoàn thiện từ ñề cương sơ bộ ñến luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh ñạo, cán bộ sở ban ngành và nhân dân tỉnh
Bắc Giang, các ñồng nghiệp tại Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, Tổng cục Thống
kê ñã giúp ñỡ và cung cấp các số liệu và tài liệu tham khảo cho luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo Tổng cục Thống kê, gia đình và bạn bè
đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hồn thành khố học và bản luận văn
này./.
Tác giả

Nguyễn Thị ðông Mai


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng

v
vii

1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI (HDI).

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2

Cơ sở thực tiễn.


34

2.3

Hệ thống các cơng trình nghiên cứu liên quan đến ñề tài

41

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

56

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu.

56

3.2

Phương pháp nghiên cứu

65

3.3

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu, ñánh giá chỉ số HDI


69

4

THỰC TRẠNG VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG
ðẾN CHỈ SỐ HDI Ở TỈNH BẮC GIANG

70

4.1

Thực trạng chỉ số HDI ở tỉnh Bắc Giang

70

4.1.1

Thực trạng về chỉ số tuổi thọ trung bình (hay cịn gọi là tuổi hy

4.1.2

vọng sống bình qn tại lúc sinh):

70

Thực trạng về Tri thức của dân cư

71



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... iv

4.1.3

Thực trạng về Thu nhập của dân cư

74

4.2

Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến HDI

80

4.2.1

Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến Tuổi thọ của dân cư

81

4.2.2

Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến Tri thức của dân cư

84

4.2.3

Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến Thu nhập của dân cư


87

4.3

ðịnh hướng các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số HDI năm
(2010-2015)

97

4.3.1

ðịnh hướng nâng cao chỉ số HDI năm (2010-2015)

97

4.3.2

Các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số HDI năm (2010-2015)

98

5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

105

5.1


Kết luận

105

5.2

Khuyến nghị

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

113


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia ðông nam châu Á

DS-KHHGð

Dân số và Kế hoạch hố gia đình

FDI

ðầu tư trực tiếp của nước ngồi


GDI

Chỉ số phát triển liên quan đến giới

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GEM

Thước ño quyền năng nữ giới

GNI

Tổng thu nhập quốc gia

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

HDI

Chỉ số phát triển con người

HDR

Báo cáo phát triển con người

HDRO


Văn phòng Báo cáo phát triển con người

HPI

Chỉ số nghèo tổng hợp

ICP

Chương trình so sánh quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

IMR

Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi

KHHGð

Kế hoạch hố gia đình

KHTK

Khoa học thống kê

NHDR

Báo cáo phát triển con người quốc gia


PPP

Sức mua tương ñương

PTTH

Phổ thơng trung học

TCTK

Tổng cục Thống kê

TðTDS

Tổng điều tra dân số

THCS

Trung học cơ sở

TKDSLð

Thống kê Dân số và Lao động

UNDP

Chương trình phát triển của Liên hợp quốc


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... vi


UNESCO

Cơ quan Văn hoá, Giáo dục của Liên hợp quốc

UNFPA

Quỹ Dân số của Liên hợp quốc

USD

đơ la Mỹ

USD-PPP

đơ la Mỹ theo sức mua tương đương

VNð

đồng Việt Nam

WB

Ngân hàng Thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... vii

DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

2.1

Mơ hình phát triển qua các giai ñoạn

9

2.2

Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia

24

2.3

Giá trị biên của các thành phần

25

2.4

Chỉ số Tuổi thọ và Chỉ số HDI năm 2007 - 2009

28

2.5


GDP bình quân ñầu người nước ta theo PPP bằng USD hiện hành

33

2.6

Chỉ số và xếp hạng HDI của một số nước trên thế giới năm 2009

34

2.7

Giá trị chỉ số HDI của Việt Nam từ 2002÷2009.

39

3.1

Tổng sản phẩm của tỉnh (GDP) năm 2009

59

3.2

Tổng sản phẩm của tỉnh năm 2009 theo giá so sánh 1994

59

4.1


Chỉ số Tuổi thọ năm 2007-2009

71

4.2

Chỉ số Tri thức năm 2007 - 2009

73

4.3

Tổng sản phẩm quốc nội bình quân ñầu người của Việt Nam qua
các năm tính theo USD

4.4

GDP bình qn đầu người nước ta theo PPP bằng USD theo
UNDP, Viện Khoa học thống kê và Vụ Tài khoản Quốc gia

4.5

75
76

Chỉ số Thu nhập bình qn đầu người theo sức mua tương ñương
năm 2007 - 2009

77


4.6

Chỉ số HDI các tỉnh, thành phố năm 2005 – 2006

79

4.7

Chỉ số HDI của tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2007 - 2009

80

4.8

Một số chỉ tiêu về trường, lớp, số học sinh học các cấp năm học
2007-2009

85

4.9

Tổng sản phẩm trên ñịa phân theo khu vực kinh tế

88

4.10

Dự báo Chỉ số HDI của tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2010-2015


98



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 1

1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lịch sử nhân loại là lịch sử phát triển của loài người, bởi lẽ "con người
làm nên lịch sử". Theo tiến trình của lịch sử con người ln ln ước vọng có
một cuộc sống tự do, dồi dào về vật chất, phong phú về tinh thần và ngày
càng ñược nâng cao về tri thức. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn lịch sử thì
mục tiêu phấn đầu của con người có khác nhau. Trong thời đại ngày nay, phát
triển con người ñã trở thành một cơ hội thực sự, một mục tiêu cho nhiều quốc
gia và cộng ñồng trên thế giới. Việt Nam nằm trong số những quốc gia này.
Ngay từ khi tuyên bố khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hồ (2/9/1945),
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã khẳng ñịnh với thế giới rằng mục ñích tối cao của
mọi hành ñộng của tất cả nhân dân và Nhà nước Việt Nam là phát triển phải
vì con người, do con người và của con người. Thực tế diễn ra trong gần 60
năm qua, nhất là trong thời kỳ ñổi mới là minh chứng hùng hồn khẳng ñịnh
thành tựu phát triển con người ở Việt Nam.
ðể ño lường kết quả và ñánh giá thành tựu phát triển con người, báo cáo
phát triển con người năm 1990 và các báo cáo tiếp theo của UNDP ñã ñưa ra
một loạt chỉ số. Chỉ số tổng hợp nhất ñược ñưa ra là chỉ số phát triển con
người (HDI).
Chỉ số HDI là giá trị trung bình của 3 chỉ tiêu :
- Khả năng sống lâu: ðo được bằng tuổi thọ bình qn tính từ khi sinh ra.
- Trình độ giáo dục: ðược tính tổng hợp theo tỷ lệ biết chữ của người lớn
và tỷ lệ ñi học tiểu học, trung học và ñại học.
- Mức sống: ðược đo bằng giá trị (GDP) tính bình qn đầu người thực

tế theo sức mua tương đương (PPP).
Trên cơ sở thiết lập giới hạn cận trên và cận dưới phù hợp với trạng thái


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 2

phát triển con người toàn cầu, HDI chỉ nhận giá trị trong khoảng 0 ÷ 1.
HDI của một quốc gia (một ñịa phương) càng lớn (càng gần 1) thì trình
độ phát triển con người của quốc gia (hay địa phương) đó được coi là càng
cao và ngược lại [3]. Có thể nói, với HDI việc đánh giá về thành tựu phát triển
trở nên toàn diện hơn và phản ánh chân thực hơn tính mục tiêu của nó. Theo
thời gian, HDI khơng chỉ phản ánh trạng thái và những tiến bộ về phát triển
con người mà còn là một căn cứ ñể xác ñịnh và lựa chọn các mục tiêu và
chính sách phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia, một địa phương.
Chính vì vậy mà nhu cầu tính chỉ số HDI đã nhanh chóng được các quốc gia
trên thế giới hưởng ứng trong ñó có Việt nam. Rất nhiều tỉnh, thành phố của
Việt Nam sau khi ñược tiếp cận với báo cáo quốc gia về phát triển con người
năm 2001 do Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia biên soạn đã
triển khai tính chỉ số HDI cho địa phương mình, tuy nhiên nhưng mỗi địa
phương lại vận dụng các cơng thức tính và nguồn số liệu để tính rất khác
nhau, ít có địa phương nào tính tốn được các chỉ số thành phần của chỉ số
HDI theo ñúng quy ñịnh của UNDP [14].
Vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến chỉ số phát triển con
người HDI, ñể tính chỉ số HDI phù hợp với nội dung cơng thức tính của
UNDP, đồng thời để phục vụ cho cơng tác đánh giá sự phát triển của tỉnh (rất
cần thiết ñối với tỉnh) Bắc Giang nhân dịp kỷ niệm 115 năm ngày thành lập
và hướng tới ðại hội ñảng bộ của tỉnh lần thứ XVII. ðó cũng là mục tiêu của
ñề tài nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến chỉ số
phát triển con người tỉnh Bắc Giang."


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 3

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển con người, ñánh giá thực
trạng và các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển con người ở tỉnh Bắc Giang, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chỉ số HDI ở tỉnh Bắc Giang trong
những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
ðể thực hiện được mục đích nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu 4 mục tiêu
cụ thể đó là:
+ Tổng quan một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển con người.
+ Giới thiệu phương pháp tính chỉ số HDI
+ ðánh giá đúng thực trạng chỉ số HDI và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng ñến HDI ở tỉnh Bắc Giang trong 3 năm (2007-2009)
+ Bước ñầu ñưa ra ñịnh hướng và giải pháp nhằm nâng cao chỉ số HDI
trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu:
Những nội dung liên quan ñến phát triển con người.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu về tỉnh Bắc Giang
+ Thời gian: Thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến HDI ở
tỉnh Bắc Giang trong 3 năm (2007-2009), ñịnh hướng giải pháp cho 5 năm tới
(2010-2015).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 4


2. TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI (HDI).
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về HDI
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ
số so sánh, ñịnh lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số
nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng
quát về sự phát triển của một quốc gia (hoặc một ñịa phương).
HDI (Human Development Index) ñược Cơ quan phát triển nguồn lực
của Liên hiệp quốc (Human Devolopment Resource - HDR) nghiên cứu từ
những năm thuộc thập kỷ 80 và bắt đầu đưa vào tính tốn từ năm 1989. Mục
đích của việc tính tốn HDI là tìm ra một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một cách
toàn diện sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia và vùng lãnh thổ thay
thế cho chỉ tiêu GDP bình qn đầu người tính theo sức mua tương đương
trước đây. [14] Với chỉ tiêu GDP bình qn ñầu người tính theo sức mua
tương ñương tuy khắc phục ñược vấn ñề khác biệt về mệnh giá “ñích thực”
của chỉ tiêu GDP bình qn đầu người tính theo giá thực tế. Song chỉ tiêu
GDP bình qn đầu người tính theo sức mua tương ñương cũng chỉ phản ánh
một yếu tố kinh tế, còn các yếu tố khác như giáo dục, y tế, mơi trường, an
tồn xã hội chưa được thể hiện. Vì vậy, khi so sánh sự phát triển kinh tế - xã
hội của các quốc gia và lãnh thổ với nhau, nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu GDP bình
qn đầu người tính theo sức mua tương đương vẫn hết sức phiến diện. ðể
khắc phục tình trạng trên, cơ quan HDR của Liên hợp quốc ñã nghiên cứu chỉ
số HDI như một thước đo khá tồn diện làm phương tiện ñể so sánh sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia và vùng lãnh thổ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 5


Từ năm 1989 trở lại ñây, hàng năm cơ quan HDR của Liên hợp quốc ñều
tiến hành tính tốn HDI cho các quốc gia và vùng lãnh thổ làm căn cứ ñể sắp
xếp và ñánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội ( báo cáo hàng năm của HDR).
Do vị trí quan trọng của chỉ tiêu HDI, nên hầu hết các nước trên thế giới
đều có chương trình tính vận dụng chỉ tiêu HDI vào thực tiễn của đất nước
mình. Ở nước ta, từ năm 1991 trở lại đây trên các cuốn Tạp chí Con số và Sự
kiện; Tờ Thông tin khoa học thống kê và nhiều báo chí trung ương và địa
phương đã giới thiệu chỉ tiêu HDI. ðặc biệt gần ñây với sự trợ giúp tài chính
của UNDP, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia ñã phối hợp
với một số cơ quan khác tiến hành nghiên cứu tính tốn chỉ tiêu HDI cho các
địa phương trong tồn quốc. [14] Cơng trình nghiên cứu trên đã ra mắt độc
giả trong cả nước và nhận dược sự quan tâm của nhiều cơ quan quản lý ðảng
và Nhà nước. Vì vậy, trong những năm gần ñây Ban khoa giáo TW ñã và
đang chỉ đạo các địa phương tính HDI cho các huyện, thị xã và thành phố trực
thuộc Tỉnh, Thành phố.
Qua nghiên cứu tìm hiểu, nổi bật lên một vấn đề là chưa hiểu một cách
ñầy ñủ nội dung và ý nghĩa của chỉ tiêu HDI. Do vậy, khi ñưa ra áp dụng tính
tốn cho các địa phương gần như là sao chép và do đó giá trị thực tế chưa cao.
Vì vậy, để hiểu được HDI là gì?; quan điểm của thế giới cũng như của Việt
Nam về HDI như thế nào?... ta cần phải ñi từ các quan ñiểm và mẫu hình phát
triển của thế giới.
2.1.2. Các quan điểm về HDI
2.1.2.1. Quan điểm chung.
- Phát triển con người chính là, và phải là, sự phát triển mang tính nhân
văn. ðó là sự phát triển vì con người, của con người và do con người.
- Quan ñiểm phát triển con người nhằm mục tiêu mở rộng cơ hội lựa chọn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 6


cho người dân và tạo ñiều kiện để họ thực hiện sự lựa chọn đó (có nghĩa là sự
tự do). Những lựa chọn quan trọng nhất là ñược sống lâu và khỏe mạnh, ñược
học hành và có được một cuộc sống ấm no [3].
Năm đặc trưng của quan ñiểm phát triển con người là:
1. Con người là trung tâm của sự phát triển.
2. Người dân vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của phát triển.
3. Việc nâng cao vị thế của người dân (bao hàm cả sự hưởng thụ và cống
hiến).
4. Chú trọng việc tạo lập sự bình đẳng cho mọi người dân về mọi mặt: tơn
giáo, dân tộc, giới tính, quốc tịch...
5. Tạo cơ hội lựa chọn tốt nhất cho người dân về: kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa...
Lịch sử lồi người đã trải qua nhiều giai ñoạn thăng trầm, song tất thẩy
ñều hướng tới mục đích chung đó là: "nâng cao giá trị của con người". Gắn
liền với từng giai đoạn đó, nền kinh tế thế giới ñã trải qua rất nhiều các mơ
hình phát triển. Sau đây là các mơ hình phát triển điển hình của nền kinh tế
thế giới vào những năm nửa cuối thế kỷ XX [14].
* Thời kỳ 1950 - 1970: Khi thế giới chỉ mới thoát ra khỏi ñống tro tàn
ñổ nát của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai. Nhiều quốc gia bị tàn phá
nặng nề, kể cả một số quốc gia mà bây giờ trình độ phát triển đứng hàng cao
nhất của thế giới. Do bị chiến tranh huỷ hoại nhiều tài sản và của cải, người
dân của nhiều dân tộc bị bần cùng, lâm vào cảnh khó khăn, túng thiếu và đói
nghèo. Cho nên, chính sách ưu tiên của nhiều quốc gia thời kỳ sau chiến tranh
này là ñáp ứng ñủ các nhu cầu thiết yếu, cơ bản nhất của người dân. Do vậy
Mơ hình phát triển của giai đoạn này là đáp ứng các nhu cầu thiết yếu .
Mục tiêu phát triển của nhiều Chính phủ là cung cấp nhiều hơn, đầy ñủ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 7


hơn những nhu cầu cơ bản về vật chất, kinh tế và các nhu cầu về dịch vụ xã
hội cho dân chúng của nước mình.
Do mơ hình phát triển và mục tiêu chính sách như vậy, nên hậu quả xã
hội là nguồn vốn con người ñược cải thiện rất chậm chạp, tức là vấn ñề y tế,
sức khoẻ, giáo dục, ñảm bảo về mặt xã hội cho con người được thực hiện
chậm chạp.
Cũng chính vì vậy, hậu quả kinh tế đối với q trình phát triển là tăng
trưởng rất chậm, có thể nói hầu như bằng khơng, khơng có tăng trưởng gì
đáng kể.
* Thời kỳ 1970 - 1990: Nhiều quốc gia bắt ñầu chú trọng tới việc tăng
trưởng. Hình tượng các con rồng, các con hổ trên thế giới đều xuất hiện vào
thời kỳ này. Khơng những chính sách của các quốc gia là tập trung vào tăng
trưởng kinh tế, mà các tập đồn, các cơng ty cũng tập trung vào tăng trưởng.
Do vậy, Mơ hình phát triển trên thế giới của thời kỳ 1970 - 1990 là
tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu phát triển và chính sách phát triển của phần lớn các quốc gia
là bỏ trôi các nhu cầu cơ bản, coi nhu cầu thiết yếu của con người là thứ cấp
ñứng sau khát vọng tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng mọi nhu cầu sẽ được
đáp ứng khi có tăng trưởng cao. Trong giai ñoạn này, việc so sánh trình ñộ
phát triển giữa các quốc gia cũng thông qua so sánh tăng trưởng, so sánh tốc
độ tăng GDP bình qn đầu người. Ban đầu thì sử dụng tỷ giá hối đối trung
bình năm, sau tiến ñến sử dụng sức mua tương ñương (PPP - Purchasing
Power Parities) để tính chuyển phục vụ so sánh, vì nhiều người cho rằng làm
như vậy sẽ chính xác hơn, vì khi sử dụng sức mua tương đương là đã loại bỏ
sự chênh lệch giá giữa các quốc gia hay lãnh thổ với nhau. Ta vẫn gọi nơm na
là đưa về cùng một mặt bằng so sánh. Trong thời kỳ này, người ta ñã ñánh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 8


ñồng giữa phát triển và tăng trưởng kinh tế, người ta coi tăng trưởng kinh tế
chính là phát triển.
Chính vì tập trung tồn lực cho tăng trưởng kinh tế, bỏ mặc những vấn
ñề nhu cầu thiết yếu của con người, nên hậu quả xã hội là làm tăng thêm sự
bất bình đẳng xã hội, tăng thêm nghèo đói trong dân chúng, sự chênh lệch
giữa người giàu và kẻ nghèo ngày càng lớn.
Hậu quả kinh tế là tốc ñộ tăng trưởng rất cao và ñồng ñều ở rất nhiều
nước, ñặc biệt là các con rồng và con hổ châu á.
* Giai ñoạn từ ñầu những năm 1990 ñến nay: Người ta mới bừng
tỉnh ra rằng, chỉ có tăng trưởng kinh tế khơng thể giải quyết được hết vấn đề,
mà cịn làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói và bất bình đẳng xã hội.
Tăng trưởng khơng hồn toàn trùng khớp với phát triển, mà chỉ là một mảng
của phát triển, dù quả thật đó là một mảng rất quan trọng. Do đó người ta thay
đổi hẳn quan niệm về phát triển. Thừa nhận tầm quan trọng của Phát triển là
tăng trưởng kinh tế (GDP), mà từ xưa tới nay người ta vẫn sử dụng tiêu chí
GDP và tăng trưởng GDP này ñể phân biệt giữa các nước phát triển và các
nước ñang phát triển, nhưng người ta cịn nhấn mạnh thêm khía cạnh xã hội
của sự phát triển (nghèo đói, sức khoẻ, bất bình đẳng giới, bất bình đẳng xã
hội, cơ hội phát triển...). Khái niệm phát triển ñược mở rộng từ thuần tuý tăng
trưởng kinh tế ấy sang cả việc cải thiện các khía cạnh xã hội của cuộc sống,
người ta ñịnh nghĩa là Phát triển con người (Human Development).
Vậy Mơ hình phát triển của các quốc gia trong giai đoạn này là mơ
hình phát triển con người.
Mục tiêu chính sách của các quốc gia là làm thế nào mở rộng phạm vi
lựa chọn của người dân, và nâng cao năng lực lựa chọn cho người dân, để họ
đạt tới mức sống tử tế cho mình.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 9


Kết quả về mặt xã hội của quá trình phát triển như vậy là làm nâng cao
nguồn vốn con người và giảm tỷ lệ nghèo đói trong dân chúng. Nâng cao
nguồn vốn con người là ám chỉ nâng cao tuổi thọ của họ, nâng cao sức khoẻ,
và đặc biệt là nâng cao trình độ dân trí để có khả năng tiếp cận tới mục tiêu
mình lựa chọn.
Kết quả về mặt kinh tế của phát triển con người là tạo ñiều kiện ñể xã
hội phát triển một cách bền vững, mơi trường được bảo vệ và các nguồn tài
ngun thiên nhiên vẫn bảo tồn được cho các thế hệ mai sau.[14]
Có thể tóm tắt sự tiến hố của các mơ hình phát triển qua các thời kỳ
lịch sử như sau:
Bảng 2.1: Mơ hình phát triển qua các giai đoạn
Giai đoạn
1950 ÷ 1970


hình Các nhu cầu thiết Tăng

phát triển
Mục

1970 ÷ 1990

yếu

1990 đến nay

trưởng Phát

kinh tế


triển

con

người

tiêu ðáp ứng các nhu Phó mặc cho Mở rộng phạm vi

phát triển

cầu thiết yếu, kể cả phát triển tự lựa chọn và năng
các nhu cầu dịch vụ do, bỏ qua các lực lựa chọn, nâng
xã hội

nhu cầu thiết cao mức sống tử tế
yếu

Kết quả về Chậm

cải

mặt xã hội

vốn

nguồn

thiện Tăng thêm đói Cải

thiện


được

con nghèo, tăng thêm nguồn vốn con người,

người

bất bình đẳng.

Kết quả về Hầu như khơng có Tăng
mặt kinh tế tăng trưởng đáng kể

nhanh

giảm nghèo đói

trưởng Tăng trưởng bền
vững


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 10

Quan niệm mới về phát triển con người cịn bao hàm nhiều khía cạnh:[3]
1. Thứ nhất: Quan niệm này nhấn mạnh mục tiêu của phát triển là vì con
người, vì việc cải thiện chất lượng cuộc sống con người một cách bền vững.
2. Thứ hai: Phát triển con người phải do chính con người thực hiện, có
nghĩa là mọi người dân phải có cơ hội được tham gia tích cực và sáng tạo vào
q trình phát triển. ðây cũng chính là một khía cạnh của dân chủ. Chính sách
Nhà nước phải nhằm vào hướng tạo mọi điều kiện khuyến khích tồn dân
tham gia vào q trình phát triển (Nghị Quyết Trung ương ðảng 3, 4, 5 khố

IX) khuyến khích các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân ñã ñi theo hướng
này. [1] Cơ chế thị trường có ưu điểm là thúc đẩy nền sản xuất có hiệu quả,
mọi người đều có cơ hội làm ăn, song nhược ñiểm cũng lớn là sự cạnh tranh
khốc liệt và tự do dễ dẫn ñến hậu quả nghiêm trọng về xã hội: thất nghiệp, bất
bình đẳng, suy thối mơi trường, ..., nên phải có sự quản lý của Nhà nước.
Cho nên, ñường lối phát triển dựa vào thị trường có sự quản lý của Nhà nước
là hồn tồn ñúng ñắn và có sự sáng tạo của chúng ta.
3. Thứ ba: Quan niệm mới về phát triển con người dựa trên cách tiếp
cận tồn thể, cụ thể là đề cập đến sự mở rộng khơng gian lựa chọn bao trùm
tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội: lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố,
giáo dục, y tế, mơi trường,... trong mối liên hệ và tác động qua lại chứ không
chỉ giới hạn trong phạm vi kinh tế. Cách tiếp cận tồn thể cịn bao hàm nghĩa
khác là tính đến tất cả mọi người, khơng phân biệt chủng tộc, tơn giáo, tầng
lớp, giới tính, quốc tịch hay các thế hệ con người. Quan niệm tồn thể cịn có
nghĩa: phát triển phải là q trình bền vững, được duy trì từ thế hệ này sang thế hệ
khác, nghĩa là khơng được làm tổn hại tới mơi trường.
4. Thứ tư: Ở ñây phân biệt dứt ñiểm khái niệm phát triển con người và
khái niệm phát triển nguồn nhân lực (hay còn gọi là nguồn vốn con người),


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 11

mặc dù con người là ñộng lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Kinh
nghiệm các nước phát triển cho thấy chi tiêu cho con người khơng phải là tiêu
dùng đơn thuần, mà là một khoản đầu tư để hình thành một loại nguồn vốn
quan trọng có khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tương lai - đó là
nguồn vốn con người thông qua việc tạo lập kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm,
năng lực sáng tạo. ðầu tư vào vốn con người ñược thông qua các hoạt ñộng
giáo dục, y tế, bảo ñảm việc làm, cuộc sống ... là cách ñầu tư thiết thực nhất,
hiệu quả nhất ñảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững của mỗi quốc

gia. Cái khác biệt căn bản giữa phát triển con người và phát triển nguồn nhân
lực là ở chỗ trong phát triển con người thì con người là mục tiêu có quyền và
có nhu cầu được hưởng thụ, cịn trong phát triển nguồn nhân lực thì con người
được nhìn nhận như một nguồn vốn cũng như các nguồn vốn khác, dù rằng là
quan trọng.
Từ những nhận thức ấy, trên góc độ thống kê, ñể phản ánh phát triển
con người phải có thước ño chuẩn về nâng cao năng lực lựa chọn và mở
rộng phạm vi lựa chọn cho con người (thu nhập, tuổi thọ và trình độ tri thức
cũng như các khía cạnh liên quan khác). Thước đo chuẩn đó được chương
trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) sử dụng chính là Chỉ số phát
triển con người.
2.1.2.2. Quan ñiểm của Việt Nam.
Trong suốt q trình xây dựng và bảo vệ đất nước, ðảng Cộng sản Việt
Nam và Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ln ln khẳng
định: con người là trung tâm của phát triển, con người là mục tiêu và ñồng
thời cũng là ñộng lực của sự phát triển.[3]
Bản Tun ngơn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hồ của Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã khẳng ñịnh các mục tiêu phát triển tối cao


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 12

mà Việt Nam hướng tới là ñảm bảo các quyền của con người: quyền ñược sống
trong tự do độc lập, thốt khỏi ách áp bức nơ lệ, quyền ñược bảo ñảm các ñiều
kiện sống trong sự bình đẳng, quyền được mưu cầu và hưởng hạnh phúc...
Do vậy, quan ñiểm phát triển con người của ðảng và Nhà nước nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là khơng mâu thuẫn với những điểm đã
nêu trong quan niệm về Phát triển con người của UNDP và có thể khẳng ñịnh
rằng tư tưởng phát triển con người ñã ñược nhân dân ta theo ñuổi kể từ khi
thành lập Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ðơng Nam châu á.

Trong thế giới hiện ñại, một khi ñã nói tới phát triển là phải ám chỉ phát
triển con người. Thừa nhận tầm quan trọng của tăng trưởng kinh tế trong phát
triển, người ta còn nhấn mạnh tới các khía cạnh xã hội của sự phát triển.
Những khía cạnh xã hội đó có thể kể ra, như: vấn đề nghèo đói; vấn đề tuổi
thọ và sức khoẻ của con người; vấn đề bất bình đẳng giới giữa nam và nữ; sự
bất cơng và bất bình đẳng xã hội giữa các nhóm người, giữa các tầng lớp dân
cư, giữa các vùng trong một quốc gia; sự bất bình đẳng trong việc hưởng thụ
các cơ hội tiếp cận tới các thành quả của phát triển, tới các cơ hội phát triển.
Khái niệm phát triển ñược mở rộng từ thuần tuý tăng trưởng kinh tế ấy sang
cả việc cải thiện các khía cạnh xã hội của cuộc sống, người ta ñịnh nghĩa là
Phát triển con người.
Phát triển con người phải ñược thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Mục tiêu phát triển phải là từ con người, do con người và là vì lợi ích
của con người;
- Phát triển là mở rộng phạm vi cơ hội lựa chọn của con người;
- Phát triển phải là nâng cao năng lực lựa chọn cho con người.
Khi chấp nhận quan niệm phát triển mới này thì mục tiêu chính sách
của phần lớn các các quốc gia là làm thế nào mở rộng phạm vi lựa chọn của


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 13

người dân, và nâng cao năng lực lựa chọn cho người dân, ñể họ ñạt tới mức
sống tử tế cho mình, đạt được những quyền họ ñược hưởng.
Quan ñiểm ấy là mới với thế giới, song đối với nước ta khơng có điều
gì là xa lạ.
Trước hết, xuất phát từ mục tiêu của Cách mạng Việt Nam do ðảng
Cộng sản Việt nam lãnh ñạo, ñường lối phát triển là xây dựng: "Dân giàu,
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ và văn minh"
Do dân và vì dân, hay phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra" ñã trở thành nền tảng của dân chủ và của sinh hoạt cuộc sống hàng
ngày trên tất cả các lĩnh vực.
Lựa chọn của dân tộc ta là sự lựa chọn tự nguyện, chính đáng lấy mục
tiêu độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì chỉ có độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội mới ñem lại những ñiều ñã ñược nêu trong ñịnh nghĩa của
khái niệm phát triển con người.
Trong giai ñoạn mới của lịch sử dân tộc, sự lựa chọn của nhân dân ta là
ñổi mới, một sự nghiệp do ðảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và chỉ đạo
tồn dân thực hiện.
Sự lựa chọn của người dân Việt Nam ñược thể hiện đầy đủ trong đường
lối chính sách của ðảng và Nhà nước ta, trong vấn ñề phát triển sản xuất,
trong cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, trong chính sách hội nhập
kinh tế, trong các chính sách xã hội như xố đói giảm nghèo, giữ gìn bản sắc
văn hố của dân tộc, vì văn hố dân tộc là linh hồn của dân tộc, bản sắc dân
tộc là cái thiêng liêng duy nhất mà ñời ñời, kiếp kiếp người Việt Nam cảm
thấy tự hào.
Những thành tựu trong công cuộc ñổi mới hay những vấn ñề trong việc


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 14

mở rộng khả năng lựa chọn cho người dân, nâng cao khả năng và năng lực lựa
chọn cho người dân ñã thể hiện rất rõ trong những năm qua và được thế giới
cơng nhận, khơng ai có thể phủ nhận được.
Xét chi tiết và sâu xa vào các khía cạnh cụ thể, thì trong mảng các vấn
đề về xã hội ấy, tri thức đóng một vai trị cực kỳ quan trọng. Bởi vì, một khi
tri thức cao sẽ góp phần làm cho năng lực lựa chọn của con người cao, năng
lực ñể ñạt tới những ước muốn của mình lớn. Tri thức cao tức là trình ñộ văn
hoá, kiến thức và tầm hiểu biết khoa học kỹ thuật cao, năng lực bản thân khá,
hoặc chí ít cũng là có nhiều cơ hội để tiếp cận tới những mục tiêu đặt ra.

Ngồi những điều đã nêu trong luận ñiểm về Phát triển con người của
UNDP, chúng ta cịn phải bổ sung thêm một số điểm về sự lựa chọn của
người dân, mà cụ thể là sự lựa chọn của tồn dân tộc dưới sự lãnh đạo của
ðảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
đó là:[6]
- ðộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- ðảng cộng sản lãnh ñạo, cơ chế một ðảng.
- Tự do lựa chọn chế ñộ chính trị.
- Giữ gìn văn hố và bản sắc dân tộc.
- Phát triển con người phải trên giác ñộ tổng thể, không phân biệt giai
cấp, tầng lớp dân cư, không phân biệt dân tộc, giàu nghèo, giới tính, tín
ngưỡng, tuổi tác.
- Tinh thần làm chủ tập thể, dân chủ cơ sở ( là sự tham gia của dân chúng
vào các quyết sách của ñất nước).
- Phát triển con người là sự nghiệp ñổi mới.
ðể theo dõi và ñánh giá việc thực hiện các chính sách của ðảng và


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinhh tế................... 15

Chính phủ, việc tính tốn chỉ số HDI ở nước ta ñã trở thành vấn ñề bức bách.
Chỉ số phát triển con người là công cụ hữu hiệu trong việc ñiều hành nền kinh
tế quốc dân nhằm mục tiêu phát triển vì con người và mang ñậm tính nhân
văn, dựa vào chỉ số phát triển con người HDI, chính quyền các cấp, từ Trung
ương đến cơ sở, có thể đề ra các chính sách thích hợp ñảm bảo mục tiêu nước
giàu dân mạnh.
HDI ñã trở thành một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
chỉ tiêu phát triển của nước ta, của hiệp hội các nước ASEAN, của khu vực và
trên tồn thế giới.
HDI đã ñi vào các chiến lược hành ñộng và phát triển của ñất nước ta, kể

cả các chiến lược tổng quan lẫn các chiến lược phát triển trong từng lĩnh vực.
Tư tưởng phát triển con người ñã ñược thể hện rõ trong các văn kiện
của ðảng và Nhà nước. Một trong những mục tiêu cụ thể của Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 ÷ 2010 là: "Nâng lên ñáng kể chỉ số phát
triển con người (HDI) của nước ta"
Trong Chiến lược phát triển dân số 2001÷ 2010, Chính phủ cũng đề ra
mục tiêu đến năm 2010 phấn ñấu ñưa chỉ số phát triển con người nước ta lên
mức trong khoảng từ 0,70 ñến 0,75 tức là ở mức trung bình khá của thế giới
hiện nay và xấp xỉ bằng mức hiện nay của Thái Lan.
2.1.3. Mục ñích và ý nghĩa của HDI.
2.1.3.1. Mục ñích.
- ðể so sánh một cách tổng hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia trên toàn thế giới.
Hay nói cách khác, dựa vào kết quả tính tốn chỉ số HDI cho vùng quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ, cơ quan HDR hàng năm tiến hành xếp hạng trình ñộ


×