Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện thái thuỵ tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 136 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN HỒNG ðỨC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Hồng ðức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

i


LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi tới
thầy TS. ðinh Văn ðãn, người ñã ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp
ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT,
Khoa Sau ñại học – Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội cùng tồn thể các thầy
giáo, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Cho phép tơi được gửi lời cảm ơn tới Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Bắc
Giang, UBND huyện Việt n, Phịng Nơng nghiệp, Phịng Thống kê, Phịng
Tài ngun Mơi trường, UBND các xã Minh ðức, Quảng Minh, Vân Trung, các
hộ gia đình, các chủ trang trại tại khu vực nghiên cứu ñã cung cấp số liệu, thơng
tin giúp tơi hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình
và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả

Nguyễn Hồng ðức


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii


Danh mục hộp

vii

1

MỞ ðẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

5

2.1

Cơ sở lý luận về phát triển nơng nghiệp

5

2.2

Tình hình và kinh nghiệm phát triển nơng nghiệp trên thế giới và
ở Việt Nam.

25

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

47

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

47

3.2


Phương pháp nghiên cứu

54

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

58

4.1

Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Việt Yên

58

4.1.1

Kết quả sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Việt Yên

58

4.1.2

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng ngành

60

4.1.3


Thực trạng kết quả sản xuất theo từng cơ cấu ngành

65

4.1.4

Thực trạng kết quả thực hiện 3 năm (2006-2008) chương trình
“Phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa” huyện Việt n

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

73

iii


4.1.5

Thực trạng phát triển nông nghiệp ở các tổ chức kinh tế

4.2

ðánh giá các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Việt Yên ñã

77

thực hiện trong những năm vừa qua.

85


4.2.1

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

86

4.2.2

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng sản xuất tập trung

87

4.2.3

Xây dựng vùng sản xuất trọng ñiểm và phát triển mơ hình “3 cây
2 con”

88

4.2.4

Chuyển đổi đất nơng nghiệp hiệu quả thấp sang ñất NTTS

89

4.2.5

Nâng cao năng suất lúa theo phương pháp canh tác mới “ 3
giảm, 3 tăng”


4.2.6

Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, ñưa các giống mới vào cây trồng
và vật ni

4.2.7

91

Tổ chức thực hiện chính sách đầu tư cơng và một số chính sách
kinh tế khác

4.3

90

93

ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp huyện
Việt Yên trong thời gian tới

95

4.3.1

ðịnh hướng về tình hình nơng nghiệp của huyện ñến năm 2020

95


4.3.2

Những giải pháp chủ yếu phát triển nơng nghiệp huyện Việt n
giai đoạn 2009 - 2020

98

4.3.3

Dự báo các hiệu quả ñạt ñược khi thực hiện các giải pháp trên

107

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

5.1

Kết luận

109

5.2

Kiến nghị

111


TÀI LIỆU THAM KHẢO

113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

:

Bình quân

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CC

:

Cơ cấu


CN-XD :

Cơng nghiệp – xây dựng

CNH

:

Cơng nghiệp hóa

HðH

:

Hiện đại hóa

GTSX

:

Giá trị sản xuất

KTTT

:

Kinh tế trang trại

KT-XH :


Kinh tế - xã hội

NN

:

Nông nghiệp

NTTS

:

Nuôi trồng thuỷ sản

PTNT

:

Phát triển nông thôn

TBKH

:

Tiến bộ khoa học

TM-DV :

Thương mại – dịch vụ


UBND

:

Ủy ban nhân dân

SL

:

Số lượng

VAC

:

Vườn ao chuồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


3.1

ðặc điểm thời tiết khí hậu của huyện Việt Yên

4.1

Kết quả phát triển nông -lâm nghiệp, thủy sản huyện Việt Yên

49

qua 3 năm (2006- 2008)

59

4.2

Cơ cấu GTSX các nhóm ngành nơng- lâm nghiệp, thủy sản

59

4.3

Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp huyện qua 3 năm (2006-2008)

61

4.4

Cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp huyện qua 3 năm (2006-2008)


62

4.5

Cơ cấu GTSX ngành thủy sản huyện qua 3 năm (2006-2008)

63

4.6

Cơ cấu GTSX dịch vụ nông nghiệp huyện qua 3 năm 2006 – 2008

64

4.7

Diện tích các nhóm cây trồng chủ yếu trên ñịa bàn huyện qua 3
năm (2006- 2008)

65

4.8

Diện tích các loại cây trồng chủ yếu

66

4.9

Năng suất các loại cây trồng chủ yếu


67

4.10

Sản lượng một số cây trồng chủ yếu

68

4.11

Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả

69

4.12

Số lượng và sản lượng thịt một số loại vật ni trên địa bàn huyện
qua 3 năm (2006 – 2008)

70

4.13

Diện tích và các sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện

71

4.14


Diện tích, sản lượng ngành ni trồng thủy sản

72

4.15

Tình hình phát triển trang trại của Việt Yên năm 2008

78

4.16

Kết quả sản xuất ở một số mơ hình trang trại huyện Việt n

79

4.17

Những thơng tin chung về nhóm hộ điều tra năm 2008

83

4.18

Kết quả giá trị sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2008

84

4.19


Dự kiến giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp

95

4.20

Dự kiến diện tích, sản lượng, năng suất cây lương thực có hạt

96

4.21

Dự kiến nâng cấp, cải tạo hệ thống thuỷ lợi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

106

vi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ


Trang

1

Cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp, thủy sản

60

2

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp

61

3

Cơ cấu giá trị ngành lâm nghiệp

62

4

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản

63

4

Cơ cấu giá trị sản xuất dịch vụ nông-lâm nghiệp,thủy sản


65

5

Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra

85

6

Dự kiến cơ cấu các nhóm ngành

96

DANH MỤC CÁC HỘP
STT

Tên hộp

Trang

1

Thu nhập từ kinh doanh trang trại tổng hợp

80

2


Nâng cao thu nhập từ chuyển ñổi cơ cấu cây trồng

88

3

Canh tác lúa theo phương pháp “3 giảm, 3 tăng”

91

4

Hiệu quả sử dụng giống lúa mới vào sản xuất

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

viii


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định, nơng nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Xã hội loài người muốn tồn tại và
phát triển được thì những nhu cầu cần thiết khơng thể thiếu và nơng nghiệp
chính là ngành cung cấp. Hiện nay và trong tương lai, nơng nghiệp vẫn đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong ñời sống nhân dân và trong sự phát triển kinh
tế nông thôn.

Với khoảng 70% dân số là nơng dân, Việt Nam ln coi trọng những
vấn đề liên quan đến nơng dân, nơng nghiệp và nơng thơn. Nền kinh tế Việt
Nam trong hơn 20 năm ñổi mới vừa qua (1986 - 2008) ñã ñạt ñược nhiều
thành tựu phát triển khả quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng các loại
nơng sản đều tăng, nổi bật nhất là sản lượng lương thực ñều tăng với tốc ñộ
cao từ năm 1989 ñến nay. Năm 1989 là năm ñầu tiên sản lượng lương thực
vượt qua con số 20 triệu tấn, xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, ñạt kim ngạch 310
triệu USD. ðến năm 2007 sản lượng lương thực ñã ñạt ñến con số kỷ lục 39
triệu tấn và ñã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, ñạt kim ngạch 1,7 tỷ USD [20].
Nơng nghiệp vẫn là vấn đề cốt lõi của nền kinh tế Việt Nam vài thập kỷ
tới. Trong xã hội hiện đại, vai trị của nơng nghiệp khơng hề bị coi nhẹ mà
cịn có nhiều nét mới, đặc sắc hơn, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ công
nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế,
nâng cao ñời sống mọi mặt của người dân nông thôn.
ðối với Bắc Giang, từ một tỉnh thuần nơng xuất phát điểm thấp, diện
tích tự nhiên khơng lớn nhưng ñã xây dựng ñược vùng cây ăn quả tập trung
có quy mơ lớn nhất miền Bắc; ni trồng thuỷ sản trở thành thế mạnh đang

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

1


ñược khai thác có hiệu quả, số lượng ñàn gia súc, gia cầm nằm trong tốp
những tỉnh dẫn ñầu cả nước, năm 2008 tổng ñàn gia cầm của tỉnh ñứng thứ
02, tổng đàn lợn đứng thứ 06 tồn quốc [12]. ðiều quan trọng hơn cả là người
dân có cuộc sống ổn định và chung tay xây dựng nền nơng nghiệp hàng hoá.
Việt Yên là một huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, nơng nghiệp vốn
được coi là thế mạnh của Việt Yên trong nhiều năm nay với nhiều kết quả thu
được đáng khích lệ. Cùng với việc xây dựng được một số vùng sản xuất

chuyên canh về cây công nghiệp, cây thực phẩm và cây lương thực, các xã
trong huyện ñã xây dựng ñược 34 cánh ñồng cho thu nhập từ 50 triệu
đồng/ha/năm trở lên, với tổng diện tích 220 ha. Phần lớn nơng dân ở các xã đã
được tiếp cận với phương thức canh tác mới, phát triển lúa hàng hố, thâm
canh cây cơng nghiệp, khoai tây sạch bệnh, từng bước xây dựng vùng rau an
toàn và rau chế biến. Tồn huyện cũng đã phát triển đàn bị được 19.000 con,
trong đó tỷ lệ sind hố đạt 40%. Tỷ lệ nạc hóa trong đàn lợn cũng đạt 35%.
Cơ sở hạ tầng nơng thơn tương đối phát triển, giao thơng thuận lợi người dân
trong huyện dễ dàng vận chuyển, trao đổi hàng hố [4].
Tuy vậy, sản xuất nơng nghiệp của huyện vẫn chưa thốt khỏi tình
trạng manh mún, nhỏ lẻ, năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao ñộng
chưa cao. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao. Mặt khác diện tích đất nơng
nghiệp đang giảm dần nhường chỗ cho phát triển các khu, cụm công nghiệp
và phát triển vào các mục đích phi nơng nghiệp khác dẫn đến nơng sản hàng
hóa đáp ứng cho nhu cầu của xã hội và nhân dân trong huyện ñang ñặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết. Việc rà sốt, điều chỉnh lại quỹ đất đai để bố trí sản xuất
nơng nghiệp để phát triển nơng nghiệp tồn diện, hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung gắn với cơng nghiệp chế biến cần ñược chú trọng phát triển.
Việc áp dụng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, nhất là công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

2


nghệ sau thu hoạch. Vệ sinh thực phẩm chưa ñược ñảm bảo, môi trường ngày
càng bị ô nhiễm, phế thải sinh hoạt và sản xuất chưa ñược xử lý tốt...
Trước tình hình đó, cần có những giải pháp thiết thực khắc phục những
khó khăn trên để đẩy mạnh nơng nghiệp phát triển ñạt hiệu quả ngày càng cao
và bền vững, nâng cao năng suất lao động nơng nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm

môi trường, tăng việc làm và nâng cao mức sống của nông dân. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển
nông nghiệp ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Việt n
trong những năm qua, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển
nông nghiệp của huyện ñạt hiệu quả cao trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
- ðánh giá thực trạng phát triển và giải pháp phát triển nơng nghiệp
huyện Việt n.
- ðề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát
triển nơng nghiệp huyện Việt Yên ñạt hiệu quả cao ñến năm 2020.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Những cây trồng vật nuôi phát triển trên ñịa bàn huyện
- Những vấn ñề kinh tế, chính sách và kỹ thuật trong nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

3


- Các chủ thể kinh tế hoạt ñộng trên ñịa bàn huyện liên quan đến phát
triển nơng nghiệp của huyện.
- Các giải pháp phát triển nơng nghiệp đã thực hiện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung:
- Luận văn ñi sâu nghiên cứu ñánh giá phân tích thực trạng và ngun

nhân tác động đến phát triển nơng nghiệp trên ñịa bàn huyện nhất là trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- ðánh giá thực trạng một số mô hình phát triển kinh tế nơng nghiệp
trên địa bàn huyện làm cơ sở ñề ra ñịnh hướng chiến lược phát triển nơng
nghiệp trên địa bàn huyện.
- ðề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp huyện Việt Yên ñạt hiệu quả cao và bền vững trong những năm tới...
* Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu ñiểm tại một số xã, cơ sở, chủ thể kinh tế nơng nghiệp trên
địa bàn huyện Việt n
* Phạm vi thời gian:
- ðề tài ñược thực hiện từ tháng 7 năm 2008 ñến tháng 9 năm 2009.
- Số liệu ñược thu thập để phân tích: số liệu đã cơng bố thu thập trên
các tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo qua các mốc giai ñoạn, nhất là trong
3 năm gần ñây (2006– 2008). Số liệu mới ñược ñiều tra thu thập chủ yếu
trong năm 2008.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nơng nghiệp
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng ñất
ñai ñể trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và

nguyên liệu lao ñộng chủ yếu ñể tạo ra lương thực, thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa
rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản.
Nơng nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nơng nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nơng nghiệp hiện đại ngày nay ngoài
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bơng, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol..), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì
chính, cồn, nhựa thơng), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp (như thuốc lá, cocaine..) [1]. Thế kỷ 20 ñã trải qua một sự
thay ñổi lớn trong sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là sự cơ giới hóa trong nơng
nghiệp và ngành sinh hóa trong nơng nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa nơng
nghiệp gồm các hóa chất để lai tạo, gây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt
nấm, phân đạm [1].
Nơng nghiệp của các nước trên thế giới từ trước tới nay ñều trải qua

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

5


giai ñoạn phát triển từ thấp ñến cao, gắn liền với sự tiến hố của lồi người và
sự gia tăng về dân số. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, nền nông nghiệp
chủ yếu là săn bắn hái lượm. Khi lồi người tích luỹ được kinh nghiệm, cơng
cụ sản xuất ra đời, nền nơng nghiệp được phát triển sang trồng trọt và chăn
nuôi theo hướng du canh hay du mục. Canh tác du canh, du cư gắn liền với
nền canh tác đốt rẫy. Sau đó, do sức ép về dân số và đất đai, nơng nghiệp du
canh chuyển sang nơng nghiệp ñịnh canh ở thời kỳ phong kiến. Tuy vậy, nền

nông nghiệp du canh và du cư vẫn tồn tại ñến ngày nay ở một số vùng do một
số cộng ñồng ñồng bào dân tộc ít người thực hiện. Từ nền nơng nghiệp định
canh theo hướng quảng canh chuyển sang nông nghiệp thâm canh, từ nông
nghiệp truyền thống sang nông nghiệp hiện đại, nơng nghiệp tự cung và tự
cấp sang nơng nghiệp hàng hố là những xu hướng cơ bản của sự phát triển
nông nghiệp trong một thế kỷ qua ở các nước ñang phát triển [1].
2.1.1.2. Tăng trưởng và phát triển, phát triển kinh tế
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân
hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính trên ñầu người. Tăng
trưởng thường ñược áp dụng ñể ñánh giá chung cho ngành kinh tế, vùng sản
xuất, ngành sản xuất nông nghiệp ... [17].
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng, phát triển bên cạnh
sự tăng thu nhập bình qn đầu người cịn bao gồm nhiều khía cạnh khác như:
sự tăng trưởng cộng các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng
lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, sự đơ thị hóa, sự
tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình tạo ra các thay đổi
nói trên là những nội dung của phát triển [17].
Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền
của cơng dân. Phát triển cịn được định nghĩa là sự tăng bền vững về tiêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

6


chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi
trường. Tăng trưởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng diễn tả ñộng thái của nền kinh tế, còn phát
triển phản ánh sự thay ñổi về chất lượng của kinh tế xã hội để phân biệt các

trình độ khác nhau trong sự tiến bộ xã hội [17].
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả ñộng thái biến ñổi về
mặt lượng của nền kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế thường
ñược quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về qui mô sản lượng của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. ðó là kết quả của tất cả các hoạt ñộng sản
xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Cịn phát triển kinh tế có thể hiểu là
một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản lượng
(tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [17].
2.1.1.3. Phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ mơi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong
Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội ñồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" ñược
ñịnh nghĩa "là sự phát triển ñáp ứng ñược những yêu cầu của hiện tại, nhưng
khơng gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau" [7].
Hội nghị Thượng ñỉnh Trái đất về Mơi trường và phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hồ Nam Phi) năm 2002 đã xác
định "phát triển bền vững" là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nền tảng là
tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

7


bằng xã hội; xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường

(mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng mơi
trường; phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên) [7].
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến
trình phát triển của xã hội lồi người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế
giới ñồng thuận xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát
triển của lịch sử. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Mơi trường và phát
triển ñược tổ chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), 179 nước tham gia
Hội nghị đã thơng qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển
bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21 ss(Agenda 21) về
các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21. Hội
nghị khuyến nghị từng nước căn cứ vào ñiều kiện và ñặc ñiểm cụ thể ñể xây
dựng Chương trình nghị sự 21 ở cấp quốc gia, cấp ngành và ñịa phương.
Mười năm sau, tại Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ
chức năm 2002 ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi), 166 nước tham gia Hội
nghị đã thơng qua Bản Tun bố Johannesburg và Bản Kế hoạch thực hiện về
phát triển bền vững. Hội nghị ñã khẳng ñịnh lại các nguyên tắc ñã ñề ra trước
ñây và tiếp tục cam kết thực hiện ñầy ñủ Chương trình nghị sự 21 về phát
triển bền vững [7].
2.1.1.4. Phát triển nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững
- Phát triển nông nghiệp: Thuật ngữ phát triển nông nghiệp ñược dùng
nhiều trong ñời sống kinh tế và xã hội. Theo GS.TS ðỗ Kim Chung cho rằng:
“Phát triển nông nghiệp thể hiện q trình thay đổi của nền nơng nghiệp ở giai
đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường ñạt ở mức ñộ cao hơn cả về
lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất
khơng những có nhiều hơn về ñầu ra (sản phẩm và dịch vụ) ña dạng hơn về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

8



chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế,
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp. Trước hết, phát triển
nơng nghiệp là một q trình, khơng phải trong trạng thái tĩnh. Q trình thay
đổi của nền nơng nghiệp chịu sự tác ñộng của quy luật thị trường, chính sách
can thiệp vào nền nơng nghiệp của Chính phủ, nhận thức và ứng xử của người
sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực
nông nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của q trình phát triển
nơng nghiệp. Phát triển nông nghiệp khác với tăng trưởng nông nghiêp:
“Tăng trưởng nơng nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nơng
nghiệp có nhiều đầu ra so với giai ñoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay ñổi
về kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng nơng nghiệp thường
được đo bằng mức tăng thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức
tăng về sản lượng và sản phẩm nơng nghiệp, số lượng diện tích, số ñầu con
vật nuôi. Trái lại, phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất. Phát
triển nông nghiệp khơng những bao hàm cả tăng trưởng mà cịn phản ánh các
thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền nơng nghiệp, sự thích ứng của nơng
nghiệp với hồn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử
dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài ngun giữa các nhóm dân cư trong
nội bộ nơng nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế. Phát triển
nơng nghiệp cịn bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường.
Tăng trưởng và phát triển nơng nghiệp có quan hệ với nhau. Tăng trưởng là
điều kiện cho sự phát triển nơng nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng do chiến
lược phát triển nông nghiệp chưa hợp lý mà có tình trạng ở một quốc gia có
tăng trưởng nơng nghiệp nhưng khơng có phát triển nông nghiệp” [7]
- Phát triển nông nghiệp bền vững:
Theo GS. TS ðỗ Kim Chung, GS.TS Phạm Vân ðình, 1997, 2009 cho
rằng: “Phát triển nơng nghiệp bền vững là q trình quản lý và duy trì sự thay


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

9


ñổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nơng nghiệp phát triển nhằm đảm bảo
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa
ñáp ứng nhu cầu của mai sau”. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm
cả lâm nghiệp và ni trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo khơng tổn hại đến mơi
trường, khơng giảm cấp tài ngun, sẽ phù hợp về kỹ thuật và cơng nghệ, có
hiệu quả về kinh tế và ñược chấp nhận về phương diện xã hội (FAO, 1992).
Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình đảm bảo hài hồ ba nhóm mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thoả mãn nhu cầu về nơng nghiệp hiện tại
mà khơng tổn hại đến khả năng ñáp ứng nhu cầu của tương lai [7].
Nông nghiệp bền vững là kết quả của q trình phát triển nơng nghiệp
bền vững. Nền nơng nghiệp thoả mãn được u cầu của thế hệ hiện tại, mà
không làm giảm khả năng thoả mãn yêu cầu của thế hệ mai sau (ðịnh hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, Chương trình nghị sự 21, 2004).
Nền nơng nghiệp bền vững là nền nơng nghiệp phải đáp ứng được hai u
cầu cơ bản: ðảm bảo đáp ứng cầu hiện tại về nơng sản và các dịch vụ liên
quan và duy trì được tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau (bao gồm
gìn giữ quỹ đất, nước, rừng, khí hậu và tính đa dạng sinh học...). Nơng nghiệp
bền vững là phạm trù tổng hợp, vừa ñảm bảo các yêu cầu về sinh thái, kỹ
thuật, vừa thúc ñẩy kinh tế – xã hội phát triển [7].
Nền nơng nghiệp bền vững được đánh giá bằng những đặc trưng khác
nhau, tuy nhiên có thể gom lại thành các ñặc trưng chủ yếu sau: 1) Năng suất
(Productivity): Trước tiên phải là nền nơng nghiệp có năng suất cao. ðiều đó
có nghĩa là trên một đơn vị nguồn lực dùng trong nơng nghiệp, sẽ thu được
nhiều hơn sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Tuỳ theo mức độ phát triển hàng
hố của nền nơng nghiệp, mà chỉ tiêu hiện vật hay giá trị sẽ chiếm vị trí quan

trọng. Năng suất cịn được hiểu khơng những bao gồm về lượng mà còn về
chất của sản phẩm thu ñược trên ñơn vị nguồn lực. 2) Hiệu quả (Efficiency):

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

10


Nền nơng nghiệp bền vững là nền nơng nghiệp đạt hiệu quả về sử dụng nguồn
lực. ðơi khi, có thể ñạt năng suất mà chưa thật sự ñạt hiệu quả. Hiệu quả là
phần thu ñược sau khi trừ ñi chi phí. Cần tính tốn đầy đủ các khoản chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp, cả hiển thị và chi phí ẩn khi tiến hành sản xuấtkinh doanh nơng nghiệp. Cần tính đủ các lợi ích đo đếm được và cả các lợi
ích khơng đo đếm được từ nơng nghiệp. Nền nơng nghiệp bền vững sẽ ln
đem lại hiệu quả cao. 3) Ổn định (Stability): Nền nơng nghiệp bền vững là
nền nơng nghiệp đạt được sự ổn định cả về tăng trưởng và phát triển. Sự thay
ñổi về cơ cấu của nền nơng nghiệp, hồn thiện tổ chức, và thể chế thị trường
cần sự ổn ñịnh. Càng ổn ñịnh, nơng nghiệp càng bền vững. Ổn định khơng có
nghĩa là giữ nguyên trạng thái cũ mà vẫn có sự thay ñổi theo xu hướng chung,
thể hiện tính quy luật của sự phát triển. 4) Công bằng (Equity): Nền nông
nghiệp bền vững là nền nơng nghiệp đạt được sự cơng bằng trong phân bố,
quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp, hưởng thụ lợi ích thu được từ nền
nơng nghiệp. Do vậy, vấn đề cơng bằng trong nền nơng nghiệp bền vững bao
gồm sự giảm bớt chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo trong dân cư,
giữa các dân tộc thiểu số và ña số, giữa nam và nữ, giữa thế hệ hôm nay với
thế hệ mai sau [7].
* Nhân tố phát triển nơng nghiệp bền vững: ðể có sự phát triển nơng
nghiệp bền vững cần phải có các yếu tố sau (Malcom Gillis, 1983):
+ Có hệ thống chính trị ổn ñịnh, ñảm bảo sự tham gia có hiệu quả
của người dân vào việc ra quyết ñịnh trong quản lý và sử dụng tài ngun
nơng nghiệp.

+ Có hệ thống kinh tế phù hợp, bao gồm khu vực kinh tế tư nhân và
kinh tế cơng, phát triển hài hồ, kinh tế cơng hỗ trợ và tạo ñiều kiện cho kinh
tế tư nhân phát triển, góp phần tạo sản phẩm thặng dư và kỹ thuật cơng nghệ
dựa trên tính tự lập và bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

11


+ Có hệ thống sản xuất-nơng nghiệp phù hợp, gắn liền với lợi thế so
sánh của từng vùng, từng quốc gia, ñảm bảo tăng năng suất, hiệu quả và phục
hồi hệ sinh thái cho sự phát triển.
+ Có hệ thống cơng nghệ phù hợp bao gồm cơng nghệ hiện đại, kết hợp
hài hồ với cơng nghệ bản địa, làm nền tảng cho xây dựng các giải pháp bền
vững và lâu dài.
+ Có hệ thống quốc tế đẩy mạnh mối quan hệ bền vững về thương mại
và tài chính. Do đó, sự hội nhập kinh tế quốc tế tạo ñiều kiện cho các nền
nông nghiệp phát triển bền vững hơn.
2.1.2. Vị trí nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung
cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn
tại. Trong quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp cần được phát triển ñể ñáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì thế,
sự ổn định xã hội và mức an ninh về lương thực và thực phẩm của xã hội phụ
thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp của mỗi nước [7].
Mặt khác, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp, ñặc biệt là ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm. Xã hội ngày càng phát triển, thực phẩm nơng nghiệp ngày
càng đa dạng, càng địi hỏi phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến thực

phẩm nơng sản phát triển. Quy mơ, chất lượng, thời điểm cung cấp ngun
liệu từ ngành nơng nghiệp quyết định nhiều ñến sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến [7].
Ở nước ta đang trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa nơng nghiệp, nó cịn là nguồn thu nhập về ngoại tệ đáng kể góp
phần ñầu tư cho tái sản xuất mở rộng chính ngành nông nghiệp. Tùy theo lợi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

12


thế so sánh của mình, nơng nghiệp có thể xuất khẩu các sản phẩm nơng sản
hàng hóa, thu ngoại tệ ñể có thể mua sắm hàng hóa ñầu tư lại cho nông nghiệp
và các ngành khác của nền kinh tế quốc dân [7].
Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp các sản phẩm hàng hóa cho
thị trường trong và ngồi nước mà còn cung cấp các yếu tố sản xuất như lao
ñộng và vốn cho ngành kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của
nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng ñáp ứng về lao
ñộng cho các ngành khác, ñặc biệt là ngành cơng nghiệp [7].
Nơng nghiệp cịn là thị trường tiêu thụ rộng lớn các sản phẩm, dịch vụ
của cơng nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế, nơng nghiệp là một trong
những nhân tố bảo đảm cho các ngành cơng nghiệp khác như cơng nghiệp hóa
học, cơ khí, cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và ñời
sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nơng nghiệp địi hỏi phải cung cấp
ổn định về vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, nơng cụ, cũng
như các mặt hàng tiêu dùng cơng nghiệp... [7].
Nơng nghiệp cịn có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Xã hội ngày càng phát triển, vai trị của nơng nghiệp ngày càng
được coi trọng. Ở các nước phát triển, nơng nghiệp có tính đa chức năng.

Chức năng cơ bản của nơng nghiệp bao gồm chức năng kinh tế, mơi trường,
văn hóa, chính trị và xã hội. Chức năng xã hội của nơng nghiệp thể hiện ở chỗ
đây là sinh kế kiếm sống của đại bộ phận dân cư nơng thơn, gắn với các
truyền thống văn hóa của mỗi vùng miền. Chức năng văn hóa của nơng
nghiệp bao gồm các hoạt động của nơng nghiệp chứa đựng và giữ gìn văn hóa
vật thể và phi vật thể. Nơng nghiệp ổn định sẽ là nền tảng chính trị cho mỗi
quốc gia [7].
Ở nước ta, nơng nghiệp chiếm vị trí rất quan trọng là ñiểm khởi ñầu
cho công cuộc ñổi mới kinh tế. Mặc dù, tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

13


giảm dần trong quá trình tăng trưởng kinh tế nhưng nông nghiệp vẫn là nền
kinh tế chủ yếu và quan trọng của mọi giai ñoạn phát triển xã hội. Tỷ trọng
GDP của nơng nghiệp giảm từ 39,2% năm 1991 đến 33,6 năm 1995 và 22,1%
năm 2008 [23]. Nông nghiệp cung cấp nơng sản thực phẩm để cho hơn 85
triệu dân sinh sống và nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng cơng nghiệp
tạo điều kiện thực hiện CNH- HðH ñất nước.
2.1.3. ðặc ñiểm của nông nghiệp
Với những ñiều kiện và đặc thù riêng biệt, nơng nghiệp Việt Nam có
những đặc điểm chính sau:
- Nền nơng nghiệp phát triển ngày càng ña dạng dựa trên nền tảng của
hoạt ñộng sản xuất lúa nước: ðặc ñiểm này xuất phát từ những ñiều kiện tự
nhiên và con người cũng như một nền văn minh lúa nước tồn tại hàng ngàn
năm qua. Trên dải đất hình chữ S kéo dài trên 10 vĩ tuyến Bắc, thiên nhiên ñã
ban tặng cho ñất nước Việt Nam nền khí hậu đa dạng cả với những tiểu vùng
khí hậu khác biệt, phù hợp cho canh tác những loại cây trồng có nguồn giốc

xuất xứ khác nhau từ cây ơn đới (rau màu, khoai tây), cây trồng có nguồn gốc
nhiệt đới (ngơ, đậu bầu bí), các cây trồng bán cận nhiệt đới như chè, khoai
mơn… Tuy nhiên, cây lúa vẫn là cây trồng chính của Việt Nam. Lịch sử hàng
ngàn năm đã tạo nên hững cánh đồng phì nhiêu, đặc biệt thích hợp cho canh
tác lúa nước. Vì thế có thể nói rằng trong tương lai khơng xa, nền nông
nghiệp của Việt Nam vẫn là nền nông nghiệp phát triển ngày càng ña dạng
dựa trên nền tảng của hoạt động sản xuất lúa nước.
- Một nền nơng nghiệp ñang từ nông nghiệp thâm canh thủ công
chuyển sang nông nghiệp hàng hóa, hiện đại: ðây là đặc điểm khá ñặc thù
của nông nghiệp trồng lúa. Kể từ năm 1996, nơng nghiệp Việt Nam đã cơ bản
được coi là nền nơng nghiệp hàng hóa (văn kiện đại hội ðảng VIII, 1996).
Tuy vậy, trước đó nền nơng nghiệp của Việt Nam ñã cơ bản là nền nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

14


nghiệp thâm canh bởi mức ñộ sử dụng các giống cây trồng vật ni và nền
bón phân khá cao. Năng suất cây trồng vật nuôi cũng liên tục tăng lên và đạt
được nhiều tiến bộ rất đáng khích lệ (năng suất lúa vượt 5,0 tấn/ha/vụ).
Nhưng cũng ở giai ñoạn này do quy mơ đất đai/lao động q nhỏ nên năng
suất lao động trong nơng nghiệp của chúng ta cịn thấp, mức độ cơ giới hóa
chưa cao (chủ yếu mới chú trọng đến khâu làm đất và thủy lợi) vì thế mà nền
nông nghiệp của chúng ta hiện nay chưa thể nói là nền nơng nghiệp hiện đại.
Gần đây, những chuyển biến ñang diễn ra nhanh và rõ nét hơn. Khoa
học công nghệ (nhất là công nghệ sinh học và cơ giới hóa) đang ngày càng
được áp dụng một cách rộng rãi. Năng suất cây trồng vật nuôi và năng suất
lao ñộng nông nghiệp tăng lên khá nhanh. Một nền nông nghiệp đang từ nơng
nghiệp thâm canh thủ cơng chuyển sang nơng nghiệp hàng hóa, hiện đại.

- Nơng nghiệp gia đình dựa trên hộ nơng dân là chính, kết hợp với
nơng nghiệp gia trại và trang trại. Ngay từ khi thực hiện ñổi mới, ñường lối
của ðảng và nhà nước ñã xác định nền nơng nghiệp Việt Nam là "nền nơng
nghiệp gia đình " được đặc trưng bởi tính chất sở hữu và q trình tổ chức sản
xuất ở quy mơ hộ dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng khuyến khích các hộ sản
xuất nhỏ lẻ mở rộng sản xuất phát triển kinh tế gia trại, trang trại nhằm nâng
cao năng suất và hiệu quả kinh doanh trong nông nghiệp.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nơng nghiệp
2.1.4.1 Nhân tố khách quan
- Nhân tố tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất ñặc thù, ñược tiến
hành ngồi trời, lệ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và mang tính khu vực
rõ rệt. Cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống, chúng sinh trưởng và phát
triển theo những quy luật sinh học nhất ñịnh. Do đó chúng rất nhạy cảm với
mơi trường tự nhiên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

15


Các yếu tố tự nhiên bao gồm: ðất ñai, thời tiết, khí hậu, địa hình là những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển nơng nghiệp.
* ðất đai
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, không thể thiếu được đối với hoạt
động sản xuất nơng nghiệp. Số lượng, chất lượng của ñất ñai qui ñịnh lợi thế
so sánh của mỗi vùn, cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và cả vùng.
Mặc dù hiện nay với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, có một số loại rau
quả sản xuất khơng dùng đất, song nhìn chung chúng chỉ được áp dụng trong
một số trường hợp cụ thể, khơng thể thay thế được đất đai.

ðất ñai là một yếu tố phản ánh quy mô của sản xuất, trong điều kiện
sản xuất hàng hố theo hướng chun mơn hố cần phải quy hoạch vùng để
sản xuất. Mặt khác đất đai có đặc điểm là cố định về vị trí, giới hạn về diện
tích, chất lượng khơng ñồng ñều. Do vậy, chất lượng sản phẩm và năng suất
của các loại rau quả ở các ñịa ñiểm là khác nhau. Vì vậy, trong q trình sử
dụng đất cần phải liên tục bảo vệ bồi dưỡng đất, tích cực mở rộng diện tích
đất bằng cách khai hoang tăng vụ, ñẩy mạnh ñầu tư chiều sâu thâm canh sản
xuất, coi thâm canh là con đường phát triển chủ yếu.
* Khí hậu
Thời tiết khí hậu là mơi trường sống của các loại cây trồng. Vì vậy nếu
khí hậu thời tiết thuận lợi cây trồng sẽ phát triển tốt. Nếu thời tiết khơng thuận
lợi thì cây trồng khơng phát triển hoặc kém phát triển.
Việt Nam chúng ta nằm trong vành ñai nhiệt ñới gió mùa với, thuận lợi
cho việc gieo, trồng nhiều loại rau quả nhiệt ñới và á nhiệt ñới, một số rau quả
gốc ơn đới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. ðặc trưng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa là nắng lắm, mưa nhiều, độ ẩm trung bình cao
là điều kiện rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại thực vật, là
ñiều kiện tốt để xen canh, gối vụ tăng nhanh vịng quay của ñất, thâm canh
tăng năng suất. Với lượng mưa trung bình hàng năm trên cả nước đạt từ 1.500

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

16


×