Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 146 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------*
**------TÔ THỊ MINH CHÂU

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Kim Loan

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Tô Thị Minh Châu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........



1


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này cũng như hồn thành cả q trình học
tập, rèn luyện là nhờ sự hướng dẫn, động viên nhiệt tình của các thầy giáo,
cô giáo trong Viện ðào tạo Sau ðại học, Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh cùng bạn bè và gia đình . Nhân dịp này em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành ñến Ban Giám hiệu, Viện ðào tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm
khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh, các thầy giáo, cơ giáo đã chỉ dẫn
cho em những kiến thức vô cùng quý giá ñể em có thể trưởng thành một
cách vững vàng.
Xin ñược bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong
Bộ môn Marketing, PGS. TS Trần Hữu Cường - Trưởng bộ mơn, đặc biệt
là Tiến sỹ Chu Thị Kim Loan - người trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ em
trong quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, cán bộ Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công thương, Cục Thống kê tỉnh, Chi
cục Nuôi trồng, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Phịng
Cơng thương, phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn các huyện Tiền
Hải, Thái Thụy, các doanh nghiệp Chế biến Thủy sản trong tỉnh Thái Bình
đã tạo điều kiện cho tơi tiếp cận và thu thập những thơng tin cần thiết để
làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........


2


Tơ Thị Minh Châu

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

viii


Danh mục các chữ viết tắt

ix

Phần I: MỞ ðẦU

1

1.1 ðặt vấn ñề

1

1.2.Mục tiêu nghiên cứu

4

1.2.1.Mục tiêu chung

4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

4

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1.ðối tượng nghiên cứu


4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

4

Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

5

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN

2.1. Lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp

5

2.1.1. Khái niệm cạnh tranh

5

2.1.2. Các loại hình cạnh tranh

8

2.2. Khả năng cạnh tranh

10

2.2.1. Khái niệm khả năng cạnh tranh


10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

3


2.2.2. Các quan điểm phân tích khả năng cạnh tranh của doanh

13

nghiệp
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh

16

nghiệp
2.3. Thực tiễn và kinh nghiệm nâng cao KNCT của các doanh

26

nghiệp chế biến thủy sản ở một số nước trên Thế giới
2.3.1. Trung Quốc

26

2.3.2. ðài Loan

29


2.3.3. Thái Lan

31

2.4. Thực trạng KNCT của các doanh nghiệp Việt Nam

32

2.5. Một số cơng trình nghiên cứu về khả năng cạnh tranh ở

35

VN
2.6. Thực trạng phát triển của ngành chế biến thủy sản VN

38

2.7. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh

42

nghiệp chế biến thuỷ sản
2.7.1. Năng lực tài chính

43

2.7.2. Khả năng quản lý và thực hiện chiến lược của DN

45


2.7.3. Trình độ trang thiết bị, công nghệ

45

2.7.4. Nguồn nhân lực

45

2.7.5. Khả năng phát triển thị phần

46

2.7.6. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm

46

2.7.7. Khả năng về thương hiệu

47

Phần III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

48

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

48

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........


4


3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

48

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình

50

3.1.3. Cơ cấu nguồn nguyên liệu của ngành thuỷ sản Thái Bình

60

3.2. Phương pháp nghiên cứu

62

3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu

62

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

63

3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu


64

Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

66

4.1. Thực trạng hoạt ñộng của các doanh nghiệp chế biến thủy

66

sản trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình
4.1.1. Thực trạng về số lượng và thành phần các doanh nghiệp

67

chế biến thủy sản Thái Bình
4.1.2. Quy trình sản xuất chế biến

69

4.1.3. Thực trạng nguồn nguyên liệu sản xuất

71

4.1.4. Nguồn lao ñộng thủy sản

75

4.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp chế


76

biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
4.2.1. Năng lực tài chính

76

4.2.2. Năng lực quản lý và thực hiện chiến lược của doanh

81

nghiệp
4.2.3. Nguồn nhân lực

83

4.2.4. Trình độ trang thiết bị và công nghệ

84

4.2.5. Chất lượng sản phẩm

84

4.2.6. Năng lực về thương hiệu

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........


5


4.2.7. Năng lực phát triển thị phần

88

4.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng cạnh tranh của

92

doanh nghiệp
4.3.1. Xu hướng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và tồn

92

cầu hóa
4.3.2. Mơi trường kinh doanh của tỉnh Thái Bình

95

4.4. Phân tích SWOT của các DN chế biến thủy sản tỉnh Thái

95

Bình
4.4.1. Nhóm các cơng ty cổ phần chế biến thủy sản

96


4.4.2. Nhóm các cơng ty TNHH chế biến thủy sản

97

4.4.3. Nhóm các doanh nghiệp tư nhân chế biến thủy sản

98

4.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh

99

tranh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh
Thái Bình

4.5.1. Căn cứ xây dựng giải pháp thực hiện

99

4.5.2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh

101

nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Thái Bình

Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........


6


5.1.Kết luận

107

5.2.Kiến nghị

108

Tài liệu tham khảo & nguồn trích dẫn

111

Phụ lục (Phiếu ñiều tra)

114

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.

Tên bảng

Bảng
3.1

Tổng sản phẩm của tỉnh Thái Bình theo khu vực


Trang
53

kinh tế
2.

3.2.

Sản lượng thuỷ sản phân theo huyện, thành phố

56

3.

3.3.

Giá trị sản xuất thuỷ sản của tỉnh Thái Bình

62

4.

4.1.

Số doanh nghiệp chế biến thủy sản thực tế hoạt

70

động trên địa bàn tỉnh Thái Bình

5.
6.

4.2.
4.3.

Nguồn nguyên liệu cung cấp cho các DN chế biến
Giá trị nguồn ngun liệu ni trồng chính

74
75

7.

4.4.

Lực lượng lao động trong ngành thủy sản Thái

77

Bình
8.

4.5.

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh

80

nghiệp

9.

4.6.

Hiệu quả sử dụng vốn của các DN chế biến thủy

81

sản
10.

4.7.

Tỷ suất lợi nhuận của các DN chế biến thủy sản

82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

7


4.8.

11.

Trình độ của Ban lãnh đạo doanh nghiệp chế biến

83


thủy sản
4.9.

12.

Trình độ lực lượng lao động của các DN chế biến

85

thủy sản
13.

4.10. Cơ cấu thị phần các nhóm sản phẩm thủy sản trên

91

địa bàn tỉnh Thái Bình
14.

4.11. Cho điểm đánh giá KNCT tổng hợp của các DN

93

DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH
2.1.
2.2.

Tên hình


Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Các yếu tố tác ñộng tới khả năng cạnh tranh của

Trang
14
15

doanh nghiệp theo quan ñiểm tổng thể
2.3.
4.1.
4.2.
4.3.

Ma trận vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Quy trình chế biến thủy sản đơng lạnh
Quy trình chế biến nước mắm
Biểu đồ mạng nhện KNCT tổng hợp các nhóm DN

16
71
72
94

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

8


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........


9


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia ðơng Nam Á

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

COA

Hội đồng nông nghiệp ðài Loan

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

EU

Liên minh châu Âu (European Union)

HACCP

KNCT

Hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm sốt các mối
nguy trọng yếu trong q trình sản xuất và chế biến thực
phẩm (Hazard Analysis and Critical Control Point System).
Khả năng cạnh tranh

KNCTDN

Khả năng cạnh tranh doanh nghiệp

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NAFIQAVED

Cơ quan kiểm duyệt về chất lượng thủy sản Việt Nam

NXB

Nhà xuất bản

ROE

Vốn cổ đơng


SWOT

Phương phát phân tích thơng tin Strengt Weak

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

ðơ la Mỹ

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Qrgnization)

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Qrgnization)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........


10


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nói về kinh tế biển Việt Nam không thể không nhắc đến vai trị, vị
trí của ngành thủy sản. Những bước thăng trầm của ngành này luôn gắn liền
với nhịp sống chung của nền kinh tế nước ta, nhất là công cuộc đổi mới tồn
diện của đất nước. Trong Luật Thủy sản lần thứ 12 đã được Quốc hội thơng
qua ngày 11/11/2003 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004, ðảng và
Nhà nước ta ñã xác ñịnh ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân.
Với ñường bờ biển dài hơn 3.000 km, hệ thống sơng ngịi ao hồ dày
đặc, hơn 4 triệu lao ñộng nghề cá, tiềm năng phát triển ngành thuỷ sản của
Việt Nam là rất lớn. ðóng góp trên 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước năm 2002, ñưa Việt Nam ñứng vào hàng thứ 11 trong số các nước xuất
khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới năm 2000. Xuất khẩu thuỷ sản ñã trở thành
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, trong ñiều kiện hiện nay khi ñất nước
mở cửa nền kinh tế hội nhập với khu vực và Thế giới. Chương trình chế biến
và xuất khẩu thủy sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bắt ñầu
thực hiện từ năm 1998 là một chương trình tạo bước ngoặt trong thế kỷ XXI
cho ngành chế biến thuỷ sản nước ta. Có thể nói chế biến, xuất khẩu thủy sản
là ñộng lực cho tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu trong khai thác và ni
trồng thủy sản. Tính đến nay cả nước hiện có 439 nhà máy chế biến thuỷ sản
xuất khẩu, trong đó có 171 doanh nghiệp ñược xếp vào danh sách 1 xuất khẩu
vào EU, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........


11


theo HACCP, ñủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh nghiệp
ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu sản phẩm vào Hàn Quốc, 295 doanh nghiệp ñạt tiêu
chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc… Hiện nay hàng thủy sản Việt Nam ñã có
mặt tại trên 100 nước và vùng lãnh thổ - theo AGRROINFO –
www.agro.gov.vn .
Chiến lược biển ñến năm 2020 ñã ñặt ra mục tiêu Việt Nam trở thành
Quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ
biển, phát triển toàn diện các ngành nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện ñại,
tạo ra tốc ñộ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
Mục tiêu này vừa là một ñộng lực nhưng cũng ñồng thời là một thách thức
khá lớn ñối với ngành thuỷ sản Việt Nam bởi nước ta ñã và ñang ñi trên con
ñường hội nhập với nền kinh tế Thế giới.
Hội nhập quốc tế địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao
khả năng cạnh tranh ñể ñủ sức ñứng vững trên thương trường. Tuy nhiên một
thực trạng phổ biến hiện nay là: khả năng cạnh tranh của các doanh nghiêp
Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản nói riêng
cịn nhiều hạn chế nên khả năng tồn tại và khẳng ñịnh vị thế trên thương
trường rất thấp, ñặc biệt là thị trường Quốc tế sau khi nước ta ñã chính thức
gia nhập WTO. Theo ñánh giá của Diễn ñàn kinh tế thế giới (WEF), khả năng
cạnh tranh của Việt Nam trên các cấp ñộ (quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm)
so với Thế giới còn thấp kém và chậm ñược cải thiện. Vì vậy, xây dựng, củng
cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam là một
tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và tồn cầu. Nếu
khơng làm ñược ñiều này, doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp chế biến thuỷ sản nói riêng khơng chỉ thất bại trên thị trường quốc tế
mà còn gánh chịu những hậu quả tương tự trên chính đất nước mình.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

12


Là tỉnh ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sơng Hồng, nằm trong vùng
ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, tỉnh Thái Bình có đầy đủ những tiềm năng để phát triển ngành kinh tế
biển. Những năm qua, ngành thủy sản Thái Bình đang từng bước phát triển cả
về ni trồng, khai thác và chế biến, trở thành mũi nhọn trong ngành nơng
nghiệp. Hiện nay tổng diện tích ni trồng thuỷ sản của Thái Bình ước đạt
13.341 ha, tổng sản lượng nuôi trồng trên 30.000 tấn với giá trị sản xuất hơn
200 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình qn từ 2006 – 2009 ñạt 11,47%. Năm
2010, giá trị sản xuất thuỷ sản ước ñạt 781,2 tỷ ñồng [1]
Mặc dù tốc ñộ tăng trưởng nuôi trồng thủy sản ñạt khá cao trong thời
gian dài, nhưng thực trạng của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Thái Bình
cũng khơng nằm ngồi thực trạng chung của các doanh nghiệp thuỷ sản trong
nước. Từ khi chuyển ñổi cơ chế thị trường, các cơ sở sản xuất, chế biến thuỷ
sản tăng nhanh về số lượng nhưng nhìn chung các doanh nghiệp chế biến
trong tỉnh đều ở mức quy mơ nhỏ, chưa chủ động sản xuất các loại sản phẩm
có tính tiện dụng cao, chưa có sản phẩm chủ lực, thiếu tính cạnh tranh. Cơ sở
vật chất phục vụ cho chế biến thủy sản còn cũ kỹ, công nghệ sản xuất lạc hậu,
thiếu vốn phục vụ cho việc ñổi mới trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Khả
năng quản trị doanh nghiệp còn yếu kém, chất lượng lao động trong ngành
chế biến thủy sản cịn thấp, hạn chế ñến việc tiếp cận các tiến bộ khoa học
tiên tiến… do đó hiệu quả kinh tế của ngành này vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng hiện có của tỉnh. Thực tế trên ñã và ñang ñặt ngành thuỷ sản Thái
Bình trước những thách thức to lớn, địi hỏi phải ñáp ứng yêu cầu ngày càng
gay gắt của kinh tế thị trường và sức ép hội nhập quốc tế. Vậy phải làm thế

nào ñể tạo ra khả năng và lợi thế cạnh tranh trong ñiều kiện canh tranh ngày
càng gay gắt ñể xây dựng thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

13


ðể trả lời cho câu hỏi trên, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu của
Chiến lược biển Việt Nam, chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên ñịa bàn tỉnh Thái
Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
trên địa bàn tỉnh Thái Bình, từ ñó ñề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát
huy những lợi thế, tiềm năng về kinh tế biển của ñịa phương, nâng cao sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thái Bình góp phần vào
sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước trong thời kỳ hội nhập.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- ðánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến
thủy sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các DN
chế biến thủy sản trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu, ñánh giá khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản ở tỉnh Thái Bình trên thị trường
nội địa về các nguồn lực cạnh tranh (khả năng tài chính, năng lực quản lý,
nguồn nhân lực, năng lực cơng nghệ, đầu tư đổi mới cơng nghệ), và kết quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

14


cạnh tranh (hiệu quả sản xuất kinh doanh, thị phần và khả năng phát triển thị
phần).
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 01/2006 ñến 12/2009.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2.1. Lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Theo các nhà kinh tế, mơi trường cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh
hướng hành vi của các chủ thể kinh tế tới năng suất, chất lượng và hiệu quả từ
mục tiêu thắng trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận. Cạnh tranh là thuộc tính của
kinh tế thị trường, trong mơi trường cạnh tranh, sức mạnh của các tổ chức
kinh tế khơng chỉ được đo bằng chính khả năng nội tại của từng chủ thể, mà
ñiều quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với
nhau. Do đó, đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là u cầu sống
cịn của doanh nghiệp.
Mỗi góc ñộ xem xét cạnh tranh khác nhau ñòi hỏi phương pháp luận
phân tích các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh và nhân tố ảnh hưởng ñến sức

cạnh tranh khác nhau. Phân tích sức cạnh tranh là cơng việc rất phức tạp, với
từng góc độ xem xét cạnh tranh chúng ta đều thấy có nhiều chủ thể tác động
đan xen nhau nhằm gây ảnh hưởng đến sức cạnh tranh. ðó là tác ñộng của
người lao ñộng với ý nghĩa khởi nguồn của sức sáng tạo làm nên khả năng
cạnh tranh; là cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp kết dính các nguồn lực tạo nên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

15


sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp; là hệ thống luật pháp, bộ máy quản lý
nhà nước và các giá trị xã hội làm nên sức mạnh của một quốc gia, là các cơ
cấu tổ chức xã hội của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh cạnh tranh của ngành.
Cạnh tranh, nói chung là sự phấn đấu, vươn lên khơng ngừng ñể giành
lấy vị trí hàng ñầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm
mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất.
Các học thuyết kinh tế thị trường, dù trường phái nào cũng ñều thừa
nhận rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi
mà cung - cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là
ñặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị
trường. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp
cận khác nhau, nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo C.Mác: “Cạnh tranh là sự ganh ñua, sự ñấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ ñiển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh
được định nghĩa là “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà
kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng

một loại khách hàng về phía mình”
Theo Từ ñiển Bách Khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt ñộng ganh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm
giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo nhà kinh tế học ở Mỹ P.A. Samuelson và W.D.Nordhaus: Cạnh
tranh (Competilion) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

16


nhau ñể giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh
đồng nghĩa với cạnh tranh hồn hảo.
Các tác giả khác ở Mỹ là D.Begg, S.Fischer và R.Dornbusch, cũng cho
cạnh tranh là hoàn hảo, các tác giả này viết: Một ngành cạnh tranh hoàn hảo,
là ngành trong ñó mọi người ñều tin rằng hành ñộng của họ khơng gây ảnh
hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua.
Các tác giả trong cuốn: Các vấn ñề pháp lý về thể chế và chính sách
cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh thuộc dự án VIE/97/016 cho
rằng: Cạnh tranh có thể hiểu là sự ganh ñua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trường, để đạt ñược một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như
lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một mơi trường như vậy
đồng nghĩa với ganh đua.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh, song qua các định nghĩa trên có thể hiểu về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói ñến cạnh tranh là nói ñến sự ganh ñua nhằm lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham gia.

Thứ hai, mục đích của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các chủ thể đều cùng hướng đến chiếm đoạt; tức là phải có nhiều chủ thể cùng
tham gia cạnh tranh, đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết
quả phải giành giật. Trong kinh tế, với các chủ thể cạnh tranh bên bán, đó là
các loại sản phẩm tương tự có mục ñích phục vụ một loại nhu cầu của khách
hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được người
mua chấp nhận. Cịn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật mua
ñược các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

17


Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, có
các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ như
ñặc ñiểm sản phẩm, thị trường, các ñiều kiện pháp lý, các thơng lệ kinh
doanh,..
Thứ tư, trong q trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có
thể sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng
sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm, cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt…
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua tìm mọi biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ ñoạn ñể ñạt mục tiêu kinh tế của mình, thơng
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các ñiều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích; đối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận, ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
2.1.2. Các loại hình cạnh tranh

Dựa vào các tiêu chí khác nhau, cạnh tranh ñược chia thành nhiều loại.
2.1.2.1. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh ñược chia thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong
q trình này, có sự phân bổ vốn ñầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết
quả là việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

18


2.1.2.2. Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia thị trường
Cạnh tranh chia làm 3 loại:
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm
giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi
cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức,
khơng chịu ñược sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của
mình cho đối thủ mạnh hơn.
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng
hóa của mình với giá cao nhất, cịn người mua muốn mua sản phẩm với giá
thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau q trình thương lượng giữa
hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức ñộ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc
cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua

phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ cần.
2.1.2.3. Căn cứ theo cấp ñộ cạnh tranh
Theo tiêu thức này, người ta phân loại cạnh tranh thành cạnh tranh
cấp quốc gia, cạnh tranh cấp ngành/doanh nghiệp, và cạnh tranh cấp sản
phẩm
- Cạnh tranh ở cấp ñộ quốc gia: Thường ñược phân tích theo quan
điểm tổng thể, chú trọng vào mơi trường kinh tế vĩ mơ và thể hiện vai trị
của Chính phủ. Theo Chủ tịch Hội đồng Chính sách Cạnh tranh của Mỹ
(1995), cạnh tranh ñối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới điều kiện
thị trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hố và dịch vụ đáp
ứng được các địi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao
ñược thu nhập thực tế của người dân nước đó.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

19


- Cạnh tranh ở cấp ñộ ngành: Theo Van Duren (1991), cạnh tranh ở
cấp ñộ ngành là khả năng duy trì được lợi nhuận và thị phần trên thị trường
trong và ngồi nước. Cịn Ash và Brink (1992) cho rằng: một ngành được
coi là có tính cạnh tranh khi ngành này có khả năng tạo nên lợi nhuận và
tiếp tục duy trì được thị phần trên thị trường trong và quốc tế. Cũng như
cạnh tranh ở cấp ñộ quốc gia, quan niệm về cạnh tranh có thể khác nhau
nhưng kết quả cuối cùng là ngành ñứng vững trên thị trường.
- Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm: Tác giả Tơn Thất Nguyễn Thiêm
(2003) cho rằng “sản phẩm cạnh tranh là sản phẩm ñem lại giá trị tăng cao
hơn hoặc mới lạ hơn ñể khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình chứ
khơng phải lựa chọn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh khơng
phải mang tính chất nhất thời mà là một quá trình liên tục”.

2.1.2.4. Căn cứ vào thủ ñoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh ñược chia thành hai loại:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh ñúng luật pháp, phù hợp với
chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sịng phẳng,
công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật
pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, bn lậu,
móc ngoặc, hàng giả…)
2.2. Khả năng cạnh tranh
2.2.1. Khái niệm khả năng cạnh tranh
Thực tế hiện nay, hai thuật ngữ khả năng cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh ñược sử dụng rộng rãi nhưng vẫn chưa có định nghĩa cụ thể cho từng
thuật ngữ. Theo Từ ñiển Tiếng Việt, năng lực là khả năng ñể làm một việc gì

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

20


đó, cịn khả năng là sức lực làm một việc gì đó. Tuy nhiên, trong tiếng Anh,
hai thuật ngữ trên ñều ñược dùng là “competitiveness”.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ñược hiểu là sự thể hiện thực
lực và lợi thế của doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn
tốt nhất các địi hỏi của khách hàng ñể thu lợi ngày càng cao hơn.
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh ñược sử dụng rộng rãi trong phạm vi
tồn cầu nhưng cũng như cạnh tranh có rất nhiều cách hiểu và ñịnh nghĩa
khác nhau cho ñến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà
chun mơn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh
tranh ở cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
Theo Từ ñiển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là

năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không
bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác ñánh bại về năng lực kinh
tế.
Tổ chức UNCTAD thuộc Liên Hiệp Quốc cho rằng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng
thị phần của mình một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành hoặc cung
cấp sản phẩm bền, ñẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Theo dự án VIE 01/025, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược ño
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngồi nước.
Từ những quan niệm trên, có thể khái quát khái niệm về khả năng cạnh
tranh như sau: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (KNCTDN) là khả
năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và
bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm có chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

21


lượng cao, giá thành hợp lý, phương thức bán thuận tiện và thu ñược mức lãi
mong muốn.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. ðây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính
bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần ñánh giá, so sánh với các ñối tác cạnh
tranh trong hoạt ñộng trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô
nghĩa nếu những ñiểm mạnh và ñiểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh
giá khơng thơng qua việc so sánh một cách tương ứng với các ñối tác cạnh
tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên khả năng cạnh tranh, địi hỏi

doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi
thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các địi hỏi của khách hàng
mục tiêu cũng như lơi kéo ñược khách hàng của ñối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, khơng một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn
ñầy ñủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp
phải nhận biết ñược ñiều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà
mình đang có ñể ñáp ứng tốt nhất những ñòi hỏi của khách hàng. Những ñiểm
mạnh và ñiểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thơng qua các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản
xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Tuy nhiên, ñể ñánh
giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác ñịnh ñược các
yếu tố phản ánh khả năng cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt ñộng khác nhau
và cần thực hiện việc ñánh giá bằng cả ñịnh tính và ñịnh lượng. Các doanh
nghiệp hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có
các yếu tố đánh giá khả năng cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

22


tổng hợp ñược các yếu tố ñánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
bao gồm: giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh
phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại;
khả năng nghiên cứu và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp;
trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị
phần; vị thế tài chính; khả năng tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
KNCTDN ở cấp ñộ cao hơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm, được
phản ánh khơng chỉ bằng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do

nó cung ứng, mà cịn bằng khả năng tài chính, khả năng quản lý (cả ñối nội và
ñối ngoại), vị thế của DN trên thị trường cũng như uy tín của chính DN. Mặt
khác KNCTDN tạo cơ sở cho khả năng cạnh tranh Quốc gia. Một đất nước có
khả năng cạnh tranh Quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh thì mơi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mơ
phải rõ ràng, có thể dự báo được; kinh tế phải ổn định; Bộ máy Quản lý Nhà
nước phải năng ñộng, trong sạch ...
Như vậy, các hình thái khả năng cạnh tranh khác nhau có mối quan hệ
hữu cơ, đan xen vào nhau, bổ xung cho nhau. Khi xét KNCTDN không thể
không xét hai loại khả năng cạnh tranh còn lại. Hơn nữa, KNCTDN là hạt
nhân, môi trường cạnh tranh và sản phẩm cạnh tranh cùng chung sức ñể DN
phát triển lớn mạnh. Ngược lại, nếu khơng có mơi trường cạnh tranh thuận lợi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

23


và KNCTDN khơng được cụ thể hóa vào sản phẩm thì DN cũng khơng thể
hiện được khả năng cạnh tranh của mình.
2.2.2. Các quan điểm phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.2.2.1. Quan điểm phân tích theo cấu trúc thị trường
Theo quan ñiểm này, KNCTDN ñược xem xét theo mơ hình năm lực
lượng cạnh tranh của Michael Porter. Năm yếu tố của mơi trường kinh doanh
vi mơ đó bao gồm: Các ñối thủ cạnh tranh; Các sản phẩm, dịch vụ thay thế;
DN cung cấp các yếu tố ñầu vào; Sức mạnh của người mua; Các ñối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn.

Hình 2.1. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp .........

24


×