Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

CÔNG TÁC THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.09 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Việt Nam bớc vào thời kì đổi mới,thời kì hội nhập quốc tế và khu vực nên đòi
hỏi nền kinh tế không ngừng đầu t đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật,trình độ nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm,dịch vụ để đủ sức cạnh tranh trong thị trờng nội địa
cũng nh thị trờng quốc tế.
Chỉ thị 58/CT-TW của bộ chính trị cũng đã nêu rõ: công nghệ thông tin là
một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển,cùng với 1 số ngành
công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế,văn hoá,xã hội của
thế giới hiện đại.
Theo tinh thần của chỉ thị và cũng là yêu cầu của công cuộc đổi mới hoạt
động ngân hàng để các ngân hàng Việt Nam hoà nhập với các ngân hàng trên thế
giới,ngành ngân hàng đã thực hiện chiến lợc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động kinh doanh của mình .TTLH là lĩnh vực rất đợc quan tâm bởi nó đóng
một vai trò quan trọng trong nghiệp vụ thanh toán của mỗi ngân hàng .Để thay thế
cho phơng thức TTLH cũ lạc hậu trớc đây,các ngân hàng hiện đang áp dụng TTĐT
- một phơng thức TTLH mới,u việt hơn hẳn phơng thức cũ. Chuyển tiền nhanh
chóng thuận tiện,độ chính xác cao,thủ tuc đơn giản,thanh toán chuyển tiền đợc
hoàn tất trong một ngày làm việc,vốn đợc luân chuyển nhanh,tài khoản sử dụng
không phức tạp,gọn,quy trình thanh toán đơn giản... TTĐT đã đáp ứng đợc tất cả
những yêu cầu đó.Để hiểu rõ hơn về vấn đề này,em đã chọn đề tài về TTĐT cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Thời gian khảo sát thực tế tại NHCT Đống Đa đã giúp em hiểu hơn về lí luận
đồng thời còn cho em thấy đợc thực trạng của việc ứng dụng TTĐT vào hoạt động
kinh doanh tại NHCT Đống Đa nói riêng cũng nh của các ngân hàng Việt Nam nói
chung.Nhìn chung công tác TTĐT trong lĩnh vực ngân hàng ở nớc ta còn những
hạn chế nhất định,còn những vớng mắc cha đợc tháo gỡ,kết quả đạt đợc còn khiêm
tốn cha nh mong muốn...
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với trình độ còn hạn chế,thời gian khảo sát thực tế cha nhiều nên bài viết của


em không tránh khỏi nhữnh khiếm khuyết.Em rất mong đơc sự quan tâm của thầy
cô giáo ở Học viện Ngân hàng,ban lãnh đạo phòng kế toán NHCT Đống Đa,các
bạn sinh viên cũng nh những ngời quan tam đến vấn đê này góp ý kiến để bài viết
đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa kế toán-kiểm toán cũng nh các
cán bộ hiện đang công tác tại chi nhánh ngân hàng Công Thơng Đống Đa đã tận
tình giúp đỡ em làm chuyên đề này.


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I Lí luận chung về thanh toán điện
tử
I.Một số vấn đề về thanh toán
1.Dịch vụ thanh toán.
Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá gắn liền với sự ra
đời và phát triển của tiền tệ và lu thông tiền tệ.Tiền tệ ra đời với vai trò trung gian
trao đổi giữa các loại hàng hoá khác nhau làm cho việc lu thông và trao đổi hàng
hoá ngày càng phát triển.
Gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của các hình thức tiền tệ là quá
trình phát sinh phát triển các quan hệ thanh toán tiền tệ phục vụ cho các giao dịch
dân sự và thơng mại.Hiện nay các quan hệ thanh toán đợc thực hiện dới hai hình
thức là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt và thanh toán qua các trung gian thanh
toán (sau đây gọi chung là ngân hàng)
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt là hình thc thanh toán mà ngời có nghĩa vụ chi
trả (ngời mua hàng hoá,ngời nhận cung ứng dịch vụ...) sử dụng tiền mặt để chi trả
cho ngời thụ hởng (ngời bán hàng hoá,ngời cung ứng dịch vụ...)Hình thức thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt ra đời gắn liền với sự xuất hiện của tiền tệ trong đời
sống xã hội.
- Thanh toán qua ngân hàng là việc chi trả không thực hiện trực tiếp giữa ngời chi

trả với ngời thụ hởng mà thông qua việc uỷ nhiệm cho ngân hàng thực hiện.Trong
thanh toán qua ngân hàng ,các ngân hàng theo yêu cầu của ngời chi trả thực hiện
việc chi trả hộ hoặc yêu cầu của ngời thụ hởng thu hộ số tiền mà ngời thụ hởng đợc
hởng.Việc chi trả hộ hoặc thu hộ tiền nh vậy mang tính chất là một loại dịch vụ,ng-
ời ta gọi là dịch vụ thanh toán.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc thực hiện dịch vụ thanh toán của ngân hàng có thể sử dụng tiền mặt hoặc
không sử dụng tiền mặt Trong đó thanh toán không sử dụng tiền mặt thực chất là
nghiệp vụ chi trả đợc thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống
tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.Trong nền kinh tế thị
trờng, thanh toán qua ngân hàng chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt. Hình
thức thanh toán này một mặt tạo điều kiện cho các ngân hàng thực hiện đợc các
dịch vụ trả tiền với khối lợng lớn một cách nhanh chóng và chính xác, mặt khác
tạo điều kiện cho việc tập trung đợc lợng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn
vốn tín dụng ngắn hạn.
2.Tổ chức thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
2.1.Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng .
2.1.1 Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng .
- Đối với các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống:
+ Trong thanh toán không dùng tiền mặt đợc chia thành thanh toán cùng ngân
hàng và thanh toán khác ngân hàng .Thanh toán cùng ngân hàng thì không liên
quan đến thanh toán vốn giữa các ngân hàng còn trờng hợp thanh toán khác ngân
hàng nhng trong cùng hệ thống thì phải có sự chuyển vốn từ ngân hàng phục vụ
ngời mua sang ngân hàng phục vụ ngời bán.Nền kinh tế càng phát triển thì việc
trao đổi hàng hoá không bó hẹp ở một địa phơng mà đợc mở rộng ra khắp các miền
của đất nớc nên việc thanh toán tiền hàng hoá,dịch vụ giữa ngời mua và ngời bán
qua hai ngân hàng khác nhau trở nên cần thiết.
+ Trong nền kinh tế ,việc chuyển cấp vốn,cấp kinh phí,chuyển tiền thực hiện nghĩa
vụ ngân sách...diễn ra thờng xuyên,liên tục.Điều đó đòi hỏi phải có nghiệp vụ

chuyển tiền từ ngân hàng này đến ngân hàng kia để đáp ứng yêu cầu của việc
chuyển vốn trong nền kinh tế.
+ Trong phạm vi nội bộ của hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng có nghiệp vụ
điều chuyển vốn,cấp vốn,chuyển nhợng tài sản,nộp khấu hao lên cấp trên,chuyển
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lãi,lỗ...Điều đó cũng đòi hỏi phải có thanh toán vốn giữa các ngân hàng với
nhau.Chẳng hạn điều chuyển vốn trong hệ thống NHN
o
và PTVN,trong hệ thống
NHCTVN,hệ thống NHĐT và PTVN...
- Đối với các chi nhánh ngân hàng khác hệ thống:
Xét về quản lí vốn thì mỗi hệ thống NHTM là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập nên việc quản lí,sử dụng vốn đợc khép kín trong từng hệ thống
NHTM.Chính vì vậy mà việc thanh toán vốn giữa hai chi nhánh ngân hàng khác hệ
thống không thể do một NHTM cấp chủ quản đứng lên thanh toán cho hai chi
nhánh khác hệ thống mà phải do các ngân hàng tự tiến hành thanh toán vốn với
nhau một cách sòng phẳng.
Để phục vụ hoạt động đa dạng của nền kinh tế,hiện nay có nhiều hệ thống NHTM
và TCTD khác nhau.Mặt khác khách hàng đợc quyền lựa chọn ngân hàng để mở
tài khoản.Do vậy mối quan hệ thanh toán vốn giữa các ngân hàng ngày càng phát
triển.Chính vì vậy việc nghiên cứu và xác lập phơng thức quan hệ thanh toán giữa
các ngân hàng là hết sức cần thiết trong hoạt động ngân hàng .
2.1.2 ý nghĩa
Thanh toán giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các
ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán tiền giữa các xí nghiệp,
tổ chức kinh tế cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại một ngân
hàng hoặc thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng .
Thanh toán giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn:
+ Thể hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền kinh tế quốc

dân và điều hòa vốn trong nội bộ ngân hàng
+ Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng chính là thực hiện đợc
yêu cầu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt.Nhanh chóng,kịp thời,chính
xác,an toàn tài sản,tăng nhanh vòng quay của vốn.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Giảm chi phí lu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi
khác,giảm chi phí kiểm đếm giao nhận tiền.
+ Góp phần tiết kiệm lợng tiền mặt trong lu thông từ đó có tác động tới lợng tiền
cung ứng trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Để làm tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng thì đòi hỏi ngân hàng phải
cải tiến thể lệ,chế độ thanh toán không dùng tiền mặt cho phù hợp với yêu cầu của
việc trao đổi thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ của toàn xã hội.Tăng cờng trang
thiết bị,kĩ thuật phục vụ thanh toán nhanh chóng , chính xác,cải tiến việc điều hành
và quản lí vốn trong ngân hàng .Chính vì vậy mà làm cho hoạt động ngân hàng
phát triển phong phú về trình độ và cơ sở vật chất kĩ thuật.
2.2 Các phơng thức thanh toán
Phơng thức thanh toán phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa hai đơn vị ngân
hàng với nhau.Căn cứ vào việc các ngân hàng tham gia thanh toán vốn là cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống có các phơng thức thanh toán sau:
-Để thanh toán trong cùng hệ thống ngân hàng có các phơng thức :
+ thanh toán liên hàng
+ thanh toán bù trừ
+ thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại chi nhánh ngân hàng khác trong cùng hệ
thống
+ thanh toán ủy nhiệm thu hộ,chi hộ.
Để thanh toán khác hệ thống ngân hàng có các phơng thức sau:
+ thanh toán bù trừ
+ thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại NHNN
+ thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng khác hệ thống

+ thanh toán ủy nhiệm thu hộ,chi hộ.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở Việt Nam,tổ chức hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng gắn liền với việc
hoàn thiện mô hình tổ chức của các hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các thời kì
-Thời kì năm 1989:Thời kì này ngân hàng Việt Nam tổ chức thành ngân hàng 1
cấp(không tách biệt NHNN và các TCTD nên hệ thống thanh toán vốn giữa các chi
nhánh ngân hàng cũng chỉ cùng 1 hệ thống. Phơng thức thanh toán vốn giữa các
ngân hàng đợc sử dụng là phơng thức thanh toán liên hàng trong đó các chi nhánh
trong hệ thống trực tiếp thanh toán vốn với nhau,NHTW làm nhiệm vụ kiểm soát
đối chiếu liên hàng cho toàn hệ thống.
-Thời kì 1989 đến nay:Thời kì này nền kinh tế nớc ta đã chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng theo đó hệ thống ngân hàng 1 cấp cũng
đợc chuyển thành ngân hàng 2 cấp với nhiều hệ thống khác nhau nh hệ thống
NHNN và các hệ thống NHTM.Việc cân đối,điều hòa vốn đợc tổ chức theo từng hệ
thống,do vậy mỗi hệ thống ngân hàng đă tổ chức 1 hệ thống thanh toán dể giải
quyết quan hệ thanh toán trong nội bộ hệ thống.Ngoài hệ thống thanh toán nội bộ
của từng hệ thống ngân hàng còn có hệ thống thanh toán liên ngân hàng để giải
quyết quan hệ thanh toán vốn giữa các đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Trong thời kì kinh tế mở,mối quan hệ kinh tế giữa các vùng,miền khu vực không
ngừng tăng lên .Khoa học tính toán,kĩ thuật điện tử không ngừng phát triển nên xu
hớng chung là phải mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các trung tâm
thanh toán hiện đại để đảm bảo thanh toán liên ngân hàng trong phạm vi khu vực
và toàn quốc đạt hiệu quả cao.
Các phơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng thời kì này tơng đối phong
phú,gồm:
+Thanh toán liên hàng(TTLH) :Thanh toán liên hàng là phơng thức thanh toán
vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống nh hệ thống ngân hàng Công Thơng
,hệ thống ngân hàng Đầu T và Phát Triển,... Nội dung chủ yếu của phơng thức này
là viêc thực hiện thu hộ,chi hộ giữa hai ngân hàng trong cùng hệ thống ở địa phơng

khác nhau hoặc để chuyển cấp vốn điều hoà trong cùng hệ thống ngân hàng. Để
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực hiện thanh toán liên hàng mỗi hệ thống quy định số hiệu riêng cho hệ thống
mình.Các đơn vị thành viên tham gia thanh toán liên hàng theo sự uỷ nhiệm của
ngân hàng cấp trên (NH Công Thơng VN,NH Đầu T và Phát Triển VN...).Để tham
gia thanh toán liên hàng,các ngân hàng phải đăng kí mẫu dấu, chữ kí của giám đốc
ngân hàng và ngời đợc uỷ quyền;chữ kí của kế toán trởng và ngời đợc uỷ quyền.
+Thanh toán bù trừ(TTBT) : Thanh toán bù trừ là phơng thức thanh toán vốn
giữa 2 ngân hàng đợc thực hiện bằng cách bù trừ tổng số phải thu,phải trả để thanh
toán số chênh lệch (kết quả bù trừ) TTBT đợc áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ
thống với nhau hoặc giữa các đơn vị ngân hàng cùng 1 hệ thống ngân hàng .Trong
TTBT phải có một ngân hàng chủ trì (ngân hàng chủ trì có thể là NHNN hoặc một
ngân hàng thơng mại nào đó),các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tại ngân
hàng chủ trì và ngân hàng thành viên có sự thoả thuận với nhau,có sự cam kết về
các điều kiện thanh toán Tuỳ thuộc vào phơng pháp trao đổi chứng từ,chuyển số
liệu mà có cơ chế TTBT trên cơ sở chứng từ giấy (TTBT giấy)và TTBT điện tử.
+Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: Theo phơng thức này,việc thanh
toán giữa các ngân hàng với nhau đợc thực hiện từng lần theo số tiền ghi trên bảng
kê các chứng từ thanh toán.Ngân hàng bên trả tiền lập bảng kê kèm chứng từ gốc
cho từng ngân hàng,gửi đến NHNN nơi mở tài khoản,yêu cầu NHNN trích tài
khoản tiền gửi để trả cho ngân hàng thụ hởng.Phơng thức này thờng áp dụng đối
với những chuyển tiền nhanhvới số tiền lớn và trong việc điều chuyển vốn của các
ngân hàng thơng mại.
+Thanh toán theo phơng thức uỷ nhiệm lẫn nhau giữa hai ngân hàng: Phơng
thức thanh toán này đợc áp dụng giữa các ngân hàng cùng hoặc khác hệ thốngvà
giữa 2 ngân hàng đã có sự thoả thuận và cam kết với nhau rằng ngân hàng này sẽ
thực hiện thu hộ hoặc chi hộ cho ngân hàng kia trên cơ sở các chứng từ thanh toán
của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng kia.Việc thu hộ ,chi hộ giữa hai
ngân hàng chỉ đợc tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã thoả thuận

và quy định trong hợp đồng.Mỗi khi phát sinh những khoản thu hộ,chi hộ ngân
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng nơi phát sinh phải gứi các chứng từ thanh toán cho NH có quan hệ để hạch
toán sổ sách.Kết thúc từng định kì thanh toán,các ngân hàng phải đối chiếu số liệu
với nhau,quyết toán số tiền đã thu hộ,chi hộ và thanh toán cho nhau số chênh lệch
phải thu,phải trả.
+Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán:Phơng thức thanh toán này đợc
sử dụng cho các ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống để thanh toán cho nhau với
điều kiện các ngân hàng tham gia thanh toán phải làm thủ tục đăng kí mẫu dấu,chữ
kí của ngời có thẩm quyền giữa hai ngân hàng .Trong phơng thức này,một trong
hai ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng kia để hạch toán các khoản
thanh toán có liên quan đến hai ngân hàng .Việc thanh toán giữa hai ngân hàng đ-
ợc thực hiện trên cơ sở các bảng kê chứng từ do ngân hàng phát sinh nghiệp vụ lập
và các chứng từ của khách hàng.
II.Tổng quan về phơng thức thanh toán liên hàng
1.Khái niệm
Thanh toán liên hàng là việc thanh toán nội bộ giữa các chi nhánh ngân hàng
tỉnh ,thành phố,sở giao dịch trong hệ thống ngân hàng.Nó là một bộ phận của
thanh toán không dùng tiền mặt.
2.Các giai đoạn phát triển của phơng thức thanh toán liên hàng
Do yêu cầu thanh toán của xã hội ngày càng cao,và cùng với sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật mà kĩ thuật thanh toán liên hàng đợc cải tiến và ngày càng hoàn
thiện hơn.Từ thủ công ,bán thủ công đến thanh toán điện tử,thanh toán liên hàng đã
không ngừng góp phần vào công tác thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
2.1 Liên hàng truyền thống
Theo liên hàng truyền thống,các giấy báo liên hàng đợc viết bằng tay,việc xử
lí chứng từ và kĩ thuật hạch toán theo phơng pháp thủ công và luân chuyển chứng
từ thì thông qua cơ quan bu điện dới hai hình thức là chuyển tiền th và chuyển tiền
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điện.Phơng thức kiểm soát và đối chiếu trong thanh toán liên hàng là phơng thức
kiểm soát tập trung ,đối chiếu phân tán. Trong phơng thức này các chi nhánh
trực tiếp gửi chuyển tiền cho nhau,trung tâm thanh toán làm nhiệm vụ kiểm soát tất
cả các chuyển tiền sau đó lập sổ đối chiếu gửi các chi nhánh nhận chuyển tiền để
các ngân hàng này đối chiếu(đối chiếu phân tán ở các ngân hàng nhận chuyển
tiền).
Chỉ thị số 98/NH-CT ngày 07/10/1976 của NHNN Việt Nam về thanh toán
liên hàng là văn bản pháp lí đầu tiên quy định về việc áp dụng phơng thức thanh
toán liên hàng trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng Việt Nam Theo đó,thanh
toán liên hàng truyền thống đợc thực hiện trong suốt một thời gian dài từ năm 1976
đến năm 1992 và đã góp phần đáng kể trong việc thực hiện chức năng trung tâm
thanh toán của ngân hàng .Hình thức thanh toán này phù hợp với mô hình tổ chức
hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng nh trình độ công nghệ lúc bấy giờ. Tuy nhiên
do hạn chế của hình thức thanh toán này là chứng từ thì luân chuyển chậm,hay bị
thất lạc,thanh toán không dùng tiền mặt diễn ra chậm trễ,vốn nằm trong thanh toán
lớn gây lãng phí cho ngân hàng và cho xã hội,tốc độ luân chuyển vốn chậm không
tạo đà thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển nên nó đã dần đợc thay thế bằng hình
thức thanh toán tiến bộ hơn.Hiện nay thanh toán liên hàng truyền thống chỉ còn là
cơ sở lí luận cho việc thực hiện các hình thức thanh toán liên hàng sau này.
2.2 Liên hàng có ứng dụng máy vi tính
ở hình thức liên hàng này,các kĩ thuật nghiệp vụ đều đợc thực hiện trên cơ sở
nghiệp vụ thanh toán liên hàng truyền thống . Cụ thể là : Trên cơ sở chứng từ thanh
toán của khách hàng hay của nội bộ ngân hàng ,bộ phận thanh toán liên hàng lập
giấy báo liên hàng.Khi thanh toán liên hàng qua mạng máy vi tính,giấy báo liên
hàng đợc lập 1 liên thay vì 3 liên nh trớc .Trên cơ sở giấy báo liên hàng đợc lập bộ
phận điện toán chuyển hoá giấy báo liên hàng,chứng từ gốc thành chứng từ thanh
toán điện tử rồi chuyển cho trung tâm thanh toán.Trung tâm thanh toán sẽ chuyển
tiếp cho ngân hàng nhận chuyển tiền.Tại ngân hàng nhận,khi nhận đợc chứng từ
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thanh toán điện tử thì chuyển hoá thành các giấy báo liên hàng đến,các chứng từ
gốc để làm chứng từ thanh toán cho khách hàng đồng thời lu vào hồ sơ kế toán.Nh
vậy là ngân hàng chuyển tiền thay vì chuyển trực tiếp 1 liên giấy báo liên hàng cho
ngân hàng nhận chuyển tiền mà chuyển gián tiếp qua trung tâm thanh toán bằng
chơng trình qua máy vi tính,và không phải gửi liên 2 giấy báo kèm sổ đối chiếu
liên hàng về trung tâm.Ngân hàng nhận chuyển tiền không phải kiểm soát mẫu
dấu chữ kí trong thanh toán liên hàng của ngân hàng chuyển tiền bới các giấy báo
đợc chuyển hoá có khoá bảo mật riêng.Trung tâm thanh toán trớc đây phải lập sổ
đối chiếu liên hàng cho từng ngân hàng nhận có liên quan thì nay việc đối chiếu
liên hàng đợc lập trên cơ sở máy vi tính và truyền qua mạng tới các ngân hàng
thành viên.Trên cơ sở số liệu đối chiếu qua máy,bộ phận thanh toán liên hàng lập
phiếu làm chứng từ hạch toán đối chiếu liên hàng.Việc kiểm soát và đối chiếu thực
hiện nh trong thanh toán liên hàng truyền thống:kiểm soát tập trung,đối chiếu
phân tán. Việc sử dụng máy vi tính trong thanh toán liên hàng đã rút ngắn đợc
thời gian luân chuyển chứng từ và làm cho quá trình thanh toán đợc diễn ra nhanh
hơn.
2.3 Thanh toán điện tử
Tên gọi của phơng thức đã phản ánh rõ tính chất khác biệt với các phơng thức
TTLH khác.TTĐT có nghĩa là việc thanh toán vốn giữa các đơn vị ngân hàng thực
hiện bằng kĩ thuật điện tử.Với việc kết nối máy tính trong nội bộ ngân hàng cũng
nh trong toàn hệ thống mà ta gọi là mạng máy tính cục bộ,khâu thanh toán vốn
giữa các ngân hàng đã đợc giải quyết một cách nhanh chóng,chính xác và an
toàn.TTĐT có thể nói là một cuộc cách mạng trong TTLH.Việc ứng dụng TTĐT
vào ngân hàng đã khắc phục đợc sự chậm trễ trong TTLH.Trớc kia thời gian luân
chuyển có thể kéo dài từ 5 đến 7 ngày do phải chuyển qua bu điện.Còn bây giờ với
công nghệ tiên tiến TTĐT việc chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng chỉ thực hiện
trong một ngày thậm chí một vài giờ đồng hồ.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Có một điểm cần biết ở phơng thức này là tuỳ điều kiện của từng nớc mà áp
dụng hình thức TTĐT cho phù hợp.ở những nớc mà cơ sở hạ tầng và công nghệ
thông tin thấp,sử dụng hệ thống kế toán không đồng bộ thì hình thức TTĐT sử
dụng giữa các chi nhánh ngân hàng là hình thức thanh toán điện tử có chứng từ,tức
là giữa các ngân hàng có sự nối mạng thanh toán với nhau nhng phải in ra chứng
từ để hạch toán.Hình thức này hoàn toàn phù hợp với hệ thống ngân hàng Việt
Nam hiện nay.Một hình thức khác của thanh toán điện tử là thanh toán điện tử
không có chứng từ.Đó là hình thức thanh toán mà việc hạch toán đợc thực hiện 1
cách tự động.Hình thức này đợc sử dụng giữa các chi nhánh ngân hàng có hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại,sử dụng hệ thống kế toán đồng bộ.
III. Những vấn đề chung về Thanh Toán Điện Tử.
1.Khái niệm về TTĐT
Thanh toán điện tử là phơng thức thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân
hàng trong cùng hệ thống thông qua mạng máy tính. Nó đợc phát sinh trên cơ sở
thanh toán không dùng tiền mặt,thanh toán công nợ,thanh toán cấp vốn và điều hoà
vốn trong từng hệ thống ngân hàng .
Theo quy chế của NHCTVN TTĐT đợc hiểu là việc chuyển tiền và hoàn tất
một lệnh thanh toán thông qua mạng máy tính giứa các chi nhánh trong nội bộ
NHCTVN.TTĐT có thể là chuyển có hoặc chuyển nợ đã đợc uỷ quyền.Phơng thức
TTĐT của NHCTVN là sự kế thừa và thay thế phơng thức TTLH truyền thống,liên
hàng qua mạng máy vi tính bằng 1 chơng trình thanh toán mới nhờ việc áp dụng
những thành tụ của công nghệ thông tin.TTĐT tại NHCTVN là chơng trình hạch
toán quản lí điều hành vốn tập trung trong hệ thống NHCTVN, giúp NHCTVN
điều hành vốn một cách linh hoạt,việc thanh toán giữa các ngân hàng diễn ra
nhanh chóng thuận tiện.Đồng thời cũng giúp nâng cao vị thế của hệ thống
NHCTVN trong hệ thống các ngân hàng thơng mại VN.
2.Những quy định chung về TTĐT.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mọi khách hàng giao dịch với ngân hàng đợc tham gia hệ thống TTĐT theo

cơ chế thanh toán qua ngân hàng ban hành theo quy định số 22/QĐNH1 của thống
đốc NHNN.
Khi có nhu cầu thanh toán trong hệ thống ngân hàng ,khách hàng(ngời phát
lệnh thanh toán)phải lậpvà nộp chứng từ vào chi nhánh của ngân hàng phục vụ
mình (ngân hàng gửi lệnh)theo đúng quy định của ngân hàng .Các nghiệp vụ phát
sinh trong TTĐT đợc hoàn tất trong một ngày làm việc.Trờng hợp khách hàng yêu
cầu chi nhánh ngân hàng phục vụ chuyển nhanh thì hoàn tất từ 1 đến 3 giờ.
Các trởng phòng kế toán chi nhánh ngân hàng chịu trách nhiệm về kiểm soát
tính hợp lệ,hợp pháp các chứng từ thanh toán,về quy trình chuyển tiền đi và đến
cũng nh hạch toán vào các TK thích hợp.
Trung tâm điện toán ngân hàng chịu trách nhiệm về đảm bảo kĩ thuật của các
thông tin trên đờng truyền từ thông tin thanh toán đến các chi nhánh ngân hàng
.Căn cứ vaò chức năng nhiệm vụ đã đợc giao,cá nhân tham gia thanh toán chấp
hành nghiêm túc quy định của chế độ TTĐT.
3.Những quy định cụ thể về TTĐT.
3.1 Tài khoản TTĐT:
Quy trình TTĐT đồng thời là quy trình hạch toán quản lí điều hành vốn tập
trung trong hệ thống NHCT Việt Nam.Để cho phù hợp với cơ chế quản lí vốn của
mình,NHCT Việt Nam sử dụng một tài khoản duy nhất là điều chuyển vốn để hạch
toán toàn bộ nghiệp vụ chuyển tiền đi và chuyển tiền đến.Tại trung tâm thanh
toán(TTTT) và các chi nhánh ngân hàng Công Thơng (CNNHCT) mở các tài khoản
cấp V,chi tiết theo từng nguồn vốn bao gồm:
1. Tài khoản 5191.01999-Điều chuyển vốn trong kế hoạch bằng VNĐ.
2. Tài khoản 5191.02999-Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch bằng VNĐ.
3. Tài khoản 5191.04999-Điều chuyển vốn tài trợ uỷ thác đầu t bằng VNĐ.
4. Tài khoản 5191.05999-Điều chuyển vốn khoanh nợ bằng VNĐ.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Tài khoản 5191.06999-Điều chuyển vốn kí quỹ bằng VNĐ.
6. Tài khoản 5191.07999-Điều chuyển vốn quá hạn bằng VNĐ.

7. Tài khoản 5191.08999-Điều chuyển vốn chờ thanh toán bằng VNĐ.
8. Tài khoản 5191.09999-Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống bằng
VNĐ
Trong đó ba tài khoản đầu đợc thực hiện qua mạng máy tính trên cơ sở các chứng
từ TTĐT đi và đến.Các tài khoản còn lại chỉ để hạch toán tại CNNHCT hoặc TTTT
trên cơ sở thực hiện các mối quan hệ với ba tài khoản đầu.
NHCT Việt Nam mở tài khoản chi tiết cho từng chi nhánh đối với từng loại
vốn theo từng mã chi nhánh( mã chi nhánh NHCT Đống Đa là 126).
Tất cả các khoản thanh toán điều chuyển vốn đều thông qua tài khoản điều
chuyển vốn trong kế hoạch.
Các khoản sai sót nhầm lẫn đợc hạch toán vào một tài khoản:Điều chuyển vốn
chờ thanh toán.
Nội dung tính chất các tài khoản đợc thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành
của NHCTVN đợc quy định tại quyết định số 70/QĐ-NHCT10 ngày 01/03/1999
của tổng giám đốc NHCTVN về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán
NHCTVN
3.2 Chứng từ điện tử.
Trong thanh toán liên hàng truyền thống chứng từ sử dụng hoàn toàn là bằng
giấy.Đó là các loại giấy báo liên hàng dùng làm lệnh thanh toán vốn trong nội bộ
ngân hàng ,các chứng từ gốc dùng làm căn cứ thanh toán vốn của khách hàng hoặc
nội bộ ngân hàng .Và chứng từ đợc luân chuyển bằng th hoặc bằng điện qua cơ
quan bu điện.Còn trong TTĐT điện tử thay thế cho các chứng từ giấy là các chứng
từ điện tử.
3.2.1 Khái niệm
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chứng từ điện tử là hình thức của lệnh thanh toán đợc sử dụng trong
TTĐT,thay thế cho chứng từ bằng giấy,đợc truyền đi giữa các ngân hàng qua mạng
vi tính.Chứng từ điện tử đợc tạo trên hệ thống máy vi tính thông qua việc chuyển
hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử.Khi chuyển hoá phải đảm bảo đúng mẫu

đã đợc cài đặt trong máy,đầy đủ các yếu tố của chứng từ điện tử và chính xác với
số liệu gốc.Chơng trình thanh toán điện tử đã cài đặt sẵn các mẫu chứng từ nh
:Giấy nộp tiền,NPTT(cá nhân);uỷ nhiệm chi doanh nghiệp;séc chuyển khoản...
Chứng từ điện tử đợc chuyển hoá thành chứng từ giấy để vừa làm căn cứ để
hạch toán tài khoản điêù chuyển vốn vừa làm chứng từ cho khách hàng.
3.2.2 Nội dung chứng từ điện tử:
Theo điều 4 quy định 308-QĐ/NH2 ngày 16-09-1997,chứng từ điện tử có các
yếu tố sau:
1. Tên gọi của chứng từ (vd:UNC,UNT...).
2. Số kí hiệu chứng từ và kí hiệu loại nghiệp vụ.
3. Ngày,tháng,năm lập chứng từ điện tử,ngày giá trị của chứng từ điện tử.
4. Tên,địa chỉ ,số hiệu tài khoản của đơn vị cá nhân chuyển tiền.
5. Tên,địa chỉ ,số hiệu tài khoản của đơn vị cá nhân thụ hởng.
6. Tên,địa chỉ,mã ngân hàng thanh toán.
7. Tên,địa chỉ,mã ngân hàng phục vụ bên thụ hởng.
8. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
9. Các chỉ tiêu về số lợng và giá trị.
10. Chữ kí điện tử của ngời lập và những ngời liên quan chịu trách nhiệm về
tính chính xác của dữ liệu trên chứng từ.
Ngoài các chứng từ điện tử trên ngân hàng còn dùng đến các mẫu điện tra
soát, các mẫu bảng kê,báo cáo TTĐT...Các chứng từ này cũng đợc cài đặt sẵn trên
máy.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.Quy trình nghiệp vụ TTĐT.
* Tham gia vào quy trình TTĐT gồm:
+ Ngời khởi tạo:là ngời phát lệnh thanh toán đầu tiên của 1 khoản TTĐT.
+ Ngời nhận:là ngời thụ hởng khoản chuyển tiền trong trờng hợp chuyển
có,hoặc ngời thanh toán cuối cùng trong trờng hợp chuyển nợ.
+ Ngân hàng khởi tạo (NHA): là đơn vị ngân hàng phục vụ ngời khởi tạo.

+ Ngân hàng nhận lệnh(NHB): là đơn vị ngân hàng phục vụ ngời nhận.
+ Trung tâm thanh toán (TTTT): chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán,kiểm soát
nghiệp vụ thanh toán và thực hiện hạch toán quyết toán các khoản thanh toán điện
tử của cả hệ thống.
+ Lệnh chuyển có ,chuyển nợ : là lệnh của NHA gửi NHB để thanh toán tiền
với ngời nhận theo lệnh của NHA.
+ Chữ kí điện tử: là loại khoá bảo mật tham gia hệ thống TTĐT đợc xác định duy
nhất cho mỗi cá nhân khi thực hiện chức năng,nhiệm vụ của mình và đã đăng kí
với TTTT.
+ Chơng trình phần mềm TTĐT,máy vi tính,mođem truyền tin,đờng truyền nội bộ
(thuê bao kênh thoại của bu điện).
* Quy trình cụ thể nh sau:
Tại ngân hàng khởi tạo (NHA):

1.Khách hàng có nhu cầu thanh toán,lập và nộp vào chi nhánh NHCT nơi mình mở
tài khoản các chứng từ hợp pháp,hợp lệ theo cơ chế thanh toán qua ngân hàng cuả
NHNN và hớng dẫn của NHCT VN đối với từng thể thức thanh toán.
16
Khách
hàng
Thanh
toán viên
Thanh toán
điện tử
trởng phòng kế
toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.Thanh toán viên nhận chứng từ của khách hàng nộp vào phải tiến hành kiểm soát
tính hợp lệ,hợp pháp của chứng từ,kiểm tra trên số d tài khoản của khách hàng.Nếu
đủ điều kiện thanh toán viên sẽ xử lí:lập chứng từ TTĐT đối với các giao dịch tức

thời và đủ điều kiện kĩ thuật hoặc kí tên trên chứng từ rồi chuyển sang bộ phận
TTĐT chuyên trách.
3.Bộ phận TTĐT có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại các yếu tố của chứng từ và chữ kí của thanh toán viên.
- Tiến hành chuyển hóa chứng từ giấy thành chứng từ điện tử cùng thể thức thanh
toán(UNC, séc bảo chi của doanh nghiệp hoặc cá nhân).Mỗi chứng từ thanh toán
đợc chuyển hóa thành 1 lệnh chứng từ điện tử.
- Sau khi lập xong chứng từ bằng máy thì tiến hành in chứng từ chuyển tiền , kí tên
kèm theo chứng từ gốc chuyển cho trởng phòng kế toán(hoặc ngời đợc ủy quyền).
4.Trởng phòng kế toán(hoặc ngời đợc ủy quyền) có trách nhiệm :
- Kiểm soát tính hợp pháp,hợp lệ của chứng từ gốc;sự khớp đúng giữa chứng từ gốc
với chứng từ in ra và chứng từ trên máy tính.
- Nếu hợp pháp ,hợp lệ và khớp đúng thì tính kí hiệu mật bằng máy;ghi kí hiệu mật
và kí tên vào chứng từ lu trữ trớc khi quyết định chuyển đi.
- Chứng từ gốc và chứng từ TTĐT đợc giao lại cho thanh toán viên để hạch toán và
lu trữ.
Tại ngân hàng nhận lệnh (NHB):

1.Bộ phận TTĐT bố trí cán bộ chuyên trách trực đảm bảo tính liên lạc để nhận
chuyển tiền đến. Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán đến bộ phận TTĐT thông báo
kịp thời cho trởng phòng kế toán(hoặc ngời đợc ủy quyền).
17
Thanh toán
điện tử
Trởng phòng
kế toán
Thanh toán
viên
Khách
hàng

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Trởng phòng kế toán khi nhận đợc thông báo phải:
- Thực hiện việc giải mã và kiểm tra kí hiệu mật kịp thời.
- In biểu thống kê các chứng từ TTĐT đến đã đợc kiểm tra kí hiệu mật để làm cơ
sở kiểm tra và kí trên chứng từ phục hồi.
3. Thanh toán viên:
- Tiến hành phục hồi chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ vế nợ riêng,vế có riêng theo
thứ tự số hiệu ngân hàng khởi tạo từ nhỏ đến lớn.
- Kí tên vào nơi quy định trên chứng từ rồi chuyển cho trởng phòng kế toán (hoặc
ngời ủy quyền) kí.
- Sau khi nhận đợc chứng từ do trởng phòng kế toán ( hoặc ngời đợc ủy quyền)
chuyển đến thanh toán viên phải hạch toán kịp thời các khoản chuyển tiền nhanh
để đáp ứng nhu cầu chi trả của khách hàng.Đối với các khoản thanh toán trong
ngày thì khách hàng chỉ đợc phép sử dụng số vốn mới nhận đợc trong ngày vào
ngày tiếp theo.
* Tại Trung tâm Thanh toán:
TTTT thực hiện chức năng quản lí và thanh toán vốn tập trung của toàn hệ
thống NHCTVN (bao gồm cả thanh toán ra ngoài hệ thống,khác địa bàn tỉnh thành
phố).
Mọi nghiệp vụ phát sinh từ NHA và kết thúc tại NHB đều đợc hạch toán tập
trung tại TTTT.Do vậy TTTT phải mở đầy đủ các TK điều chuyển vốn cho từng chi
nhánh,TK của chi nhánh nào sẽ mang số hiệu của chi nhánh đó.Đối với các khoản
điều chuyển vốn TTTT sẽ có hạn mức và thời hạn cho từng loại vốn của mỗi chi
nhánh NHCT.
Khi nhận đợc điện từ NHA tại TTTT có chơng trình tự động tiến hành kiểm
soát tính hợp lệ của bức điện,kiểm tra chữ kí điện tử của trởng phòng kế toán,kiểm
tra hạn mức thấu chi của NHA:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Những bức điện không hợp lệ sẽ bị hủy tại TTTT và thông báo lại cho NHA.

- Những bức điện quá hạn mức thấu chi đợc xếp vào hàng đợi chờ xử lí theo chế
độ.
- Đối với những bức điện đã đảm bảo đủ điều kiện,chơng trình sẽ tự động phân loại
các chuyển tiền theo các nội dung:
+ Tính chất nợ hay có: Trong đó các chuyển tiền có đợc chuyển đi ngay,các
chuyển tiền nợ TTTT kiểm soát theo quy chế nếu không đúng sẽ bị trả lại.
+ Yêu cầu thanh toán tức thời:Các chuyển tiền nhanh đợc hạch toán và chuyển tiền
đi tức thời.Các chuyển tiền bình thờng dợc chuyển đi theo chu kì tự động(2-3 lần
trong 1 ngày).
+ Giá trị thanh toán lớn-nhỏ:Các chuyển tiền có số tiền lớn đợc kiểm soát chặt chẽ
hơn trớc khi chuyển đi ngân hàng nhận.
+ Phạm vi thanh toán trong hệ thống-ngoài hệ thống:Các chuyển tiền trong hệ
thống sau khi qua các khâu kiểm soát đợc hạch toán tự động chuyển sang vùng tự
động chuyển đi.Các chuyển tiền ra ngoài hệ thống đợc chuyển sang vùng riêng để
1 bộ phận giải mã phục hồi chứng từ đa đi thanh toán bù trừ với các TCTD và
NHNN TW.
+ Đối tợng khách hàng là doanh nghiệp-cá nhân:Các chuyển tiền của doanh nghiệp
đợc u tiên hơn các chuyển tiền cá nhân.
Mọi khoản chuyển tiền đều hạch toán tự động qua TTTT.
* Nhầm lẫn và điều chỉnh
-Nhầm lẫn và điều chỉnh tại NHA:
+ Nếu nhầm lẫn đợc phát hiện khi thanh toán viên lập chứng từ điện tử,trởng phòng
kế toán cha tính kí hiệu mật ,thanh toán viên đợc phép sửa chữa và in lại chứng từ
cho đúng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nếu nhầm lẫn phát hiện sau khi trởng phòng kế toán đã tính kí hiệu mật nhng
cha quyết định chuyển đi thì tuyệt đối không đợc sửa chữa.Trởng phòng kế toán
phải lập biên bản huỷ bỏ sau đó lập chứng từ đúng chuyển đi (biên bản theo mẫu
quy định và đợc quản lí trong hệ thống thanh toán).

+ Nếu nhầm lẫn phát hiện sau khi đã chuyển đi:
Trờng hợp sai thiếu:ngân hàng gửi lệnh phải điện báo bằng th tra soát ngay về ngân
hàng nhận lệnh,thông báo rõ chứng từ chuyển thiếu để ngân hàng nhận xử lí kịp
thời (thông báo gửi bằng th tín điện tử qua mạng máy tính của NHCTVN).Sau khi
đã điện tra soát cho ngân hàng nhận,ngân hàng gửi lệnh lập biên bản xác định
nguyên nhân,trách nhiệm và căn cứ vào biên bản lập chuyển tiền bổ sung số tiền
thiếu chuyển tiếp về ngân hàng nhận.
Trờng hợp sai thừa: ngân hàng gửi lệnh phải điện tra soát(bằng th điện tử)ngay cho
ngân hàng nhận chuyển tiền biết.Ngân hàng gửi lập ngay biên bản xác định
nguyên nhân,quy trách nhiệm cá nhân gây sai lầm đồng thời lập chuyển tiền ngợc
vế thu hồi số tiền đã chuyển thừa đi ngân hàng nhận để xử lí.
Trờng hợp sai ngợc vế:ngân hàng gửi lệnh phải báo ngay cho ngân hàng nhận lệnh
đồng thời lập biên bản xác định nguyên nhân và lập chuyển tiền ngợc vế (dùng
mẫu điện chuyển tiền nội bộ) xử lí tất toán chuyển tiền sai (kèm theo biên bản đã
lập)đồng thời lập điện chuyển tiền đúng chuyển đi bình thờng.
-Nhầm lẫn và điều chỉnh tại NHB
Trờng hợp sai thừa: Nhận đợc thông báo chuyển tiền thừa của ngân hàng gửi
lệnh:
+Nếu cha nhận đợc chuyển tiền đến,ngân hàng nhận đăng kí vào sổ theo dõi để khi
chuyển tiền đến xử lí kịp thời.Khoản chuyển thừa hạch toán vào TK điều chuyển
vốn chờ thanh toán.Tất toán TK này khi nhận đợc chuyển tiền xử lí do ngân hàng
gửi lệnh chuyển đến
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Nếu đã hạch toán vào TK của khách hàng thì khi nhận đợc chuyển tiền thừa của
ngân hàng gửi lệnh ,ngân hàng nhận lệnh hạch toán ngợc lại.Nhng nếu khách hàng
đã sử dụng hết tiền trên TK,ngân hàng nhận lệnh hạch toán vào tài khoản điều
chuyển vốn chờ thanh toán. Tất toán TK điều chuyển vốn chờ thanh toán khi
khách hàng đem nộp tiền vào tài khoản để thanh toán.Hoặc nếu sau khi đã tìm mọi
biện pháp mà vẫn không thu hồi đợc hoặc thu cha đủ thì ngân hàng nhận lập biên

bản ghi đầy đủ quá trình xử lí thu hồi tại chi nhánh có xác nhận của chính quyền
địa phơng và các cơ quan pháp luật,chuyển trả lại ngân hàng gửi .
* Quyết toán thanh toán
-Quyết toán thanh toán cuối ngày
+Tại NHA:
Hàng ngày NHA phải chấm dứt chuyển tiền đi đúng 15h30.
Từ 15h30 đến 16h30 NHA đối chiếu tập tin chuyển đi trong ngày với TTTT.
Từ 16h30 đến 17h00 NHA hạch toán nội bảng ,lập các báo biểu thống kê,báo cáo
ngày theo mẫu biểu đã lập sẵn trong chơng trình.
Từ 17h00 đến 18h00 NHA chuyển tập tin hạch toán nội dung bảng các chuyển
tiền đi,các báo biểu thống kê,báo cáo ngày...về TTTT (Nhng cha đợc lu trữ chờ
TTTT thông báo đã điều chỉnh đúng mới đợc lu trữ).
+Tại NHB:
NHB nhận bảng kê cuối cùng vào 16h00(có thể muộn hơn do sự cố TTTT sẽ
thông báo cho ngân hàng có nhận chuyển tiền muộn).Sau khi nhận lệnh chuyển
tiền cuối cùng,ngân hàng thực hiện ngay việc đối chiếu nhanh với TTTT tập tin
nhận đến trong ngày.
Từ 16h00 đến 17h00 NHB hạch toán nội bảng ,lập các báo biểu thống kê.
Từ 17h00 đến 18h00 NHB hạch toán chuyển tiền đến trong ngày về TTTT(nhng
cha đợc lu trữ chờ TTTT thông báo đã điều chỉnh đúng mới đợc lu trữ).
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Tại TTTT:
Cuối mỗi ngày sau khi đối chiếu với mỗi chi nhánh NHCT số liệu phải đợc chuẩn
hoá nh sau:
Doanh số chuyển đi trong ngày giữa NHA và TTTT phải khớp đúng.
Tổng doanh số chuyển đi trong ngày với tổng doanh số nhận đến trong ngày phải
bằng nhau.
Mọi lí do chênh lệch phải đợc xử lí và giải quyết trớc khi kết thúc khoá sổ ngày
TTĐT.

-Quyết toán tháng
+Tại các CNNHCT:chậm nhất vào ngày 3 tháng sau(sau khi chi nhánh NHCT đã
hoán thành báo cáo cân đối của tháng trớc)các chi nhánh phải chuyển tập tin báo
cáo TTĐT của tháng đó về TTTT gồm các mẫu:
Báo cáo TTĐT tháng.
Sao kê chi tiết thống kê điều chuyển vốn chờ thanh toán
Báo cáo thanh toán theo cơ chế thanh toán của NHNN
Các báo biểu thống kê.
+Tại TTTT:
Khi nhận tập tin báo cáo của CN,NHCT phải đối chiếu doanh số phát sinh
trong tháng,số d cuối tháng của từng tài khoản đảm bảo sự khớp đúng tuyệt đối với
số hiệu hạch toán tại TTTT và với số liệu trên bảng cân đối tài khoản của
CNNHCT(đối chiếu tự động).
Các TK điều chuyển vốn chờ thanh tón của CNNHCT có số d phải tìm
nguyên nhân và hớng dẫn chi nhánh NHCT xử lí kịp thời.
Tổng hợp các báo cáo,báo biểu thống kê,đối chiếu khớp đúng với bảng cân
đối tổng hợp để làm cơ sở cho các khối chỉ đạo nghiệp vụ.
-Quyết toán năm:
Các ngân hàng gửi lệnh phải chấm dứt việc chuyển lệnh thanh toán cuối cùng
đúng giờ quy định của TTTT.Sau đó tiến hành đối chiếu doanh số thanh toán ngày
31-12 và doanh số tháng,doanh số năm với TTTT
Các ngân hàng nhận chuyển tiền phải đợi TTTT thông báo đã chuyển hết lệnh
thanh toán đến trong ngày và cho lệnh khoá sổ ,ngân hàng nhận mới đợc khoá sổ
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
®ång thêi tiÕn hµnh tËp tin ®èi chiÕu ®Õn trong ngµy,doanh sè ®Õn trong
th¸ng,doanh sè ®Õn trong n¨m víi TTTT.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II công tác thanh toán điện tử

tại Ngân hàng công thơng đống đa
I.Vài nét về Ngân hàng Công Thơng Đống Đa.
1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Tiền thân NHCT Đống Đa là phòng thơng nghiệp của khu Đống Đa, đợc
thành lập năm 1955.Đến năm 1957 từ địa chỉ 173 phố Khâm Thiên phòng chuyển
sang số 237 và đổi thành chi điếm NHNN khu Đống Đa.Năm 1960 chi điếm
chuyển về đóng tại tầng 1 khu tập thể 4 tầng (ngay cạnh nơi NHCT Đống Đa đóng
hiện nay).Năm 1987 thì đợc đổi thành chi nhánh NHNN quận Đống Đa và 2 năm
sau đợc bầu là trởng chi nhánh NHNN trên địa bàn Hà Nội.
Vào thời điểm này,hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự thay đổi lớn.Hệ thống
ngân hàng 1 cấp trớc đó đợc tách ra làm 2 hệ thống ngân hàng là hệ thống NHNN
và hệ thống NHTM để làm những chức năng,nhiệm vụ riêng biệt là quản lí và kinh
doanh. NHCT Việt Nam là một trong bốn hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại
Việt Nam theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26-03-1988.Và ngày 29/3/1993 theo
quyết định số 93/LHCT/TCCB của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam,NHCT Đống
Đa mới đợc chính thức là 1 thành viên của hệ thống NHCT Việt Nam và ngày
24/7/1993 ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
108565 của trọng tài kinh tế Hà Nội .Hiện nay trụ sở chính của NHCT Đống Đa
đang đóng tại số 187 phố Tây Sơn.
Bớc đầu hoạt động của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn bởi trớc đây đang
còn là đơn vị hạch toán trực thuộc NHNN chịu sự chỉ đạo trực tiếp của NHNN
TW.Mọi hoạt động đều mang tính bao cấp,có kinh doanh nhng thờng bị thua
lỗ.Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế,NHCT Đống Đa phải tìm mọi cách để tiép
cận với thị trờng.Một phần nhờ vào lợi thế về địa bàn là nơi có mật độ dân c đông
đúc,có nhiều khu công nghiệp lớn đa dạng,tập trung nhiều nhà máy sản xuất công
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp nh ngành cơ khí,hộ cá thể và t nhân nên ngân hàng đã từng bớc khắc phục
đợc khó khăn:huy động đợc nguồn vốn lớn,cho vay chủ yếu đối với doanh
nghiệp,kinh doanh có lãi ...Và đến nay ngân hàng luôn là một trong những ngân

hàng đứng đầu của hệ thống NHCT.
Các chức năng hoạt động của NHCT Đống Đa là:
-Góp phần điều hòa vốn VNĐ trong toàn quốc.
-Trực tiếp kinh doanh về tiền tệ-tín dụng và dịch vụ ngân hàng
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và kinh doanh ngoại hối.
Trong quan hệ với các ngân hàng khác,ngân hàng luôn chú trọng mở rộng
quan hệ để vừa cộng tác trong công việc vừa để học hỏi kinh nghiệm.Hiện ngân
hàng có quan hệ với 450 ngân hàng tại hơn 40 nớc và khu vực.Ngân hàng còn là
thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT) có
khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và dịch vụ quốc tế một cách nhanh chóng
thuận tiện hiệu quả nhất với các phơng tiện công nghệ ngân hàng hiện đại.
2.Cơ cấu tổ chức
NHCT Đống Đa là chi nhánh loại 1 của NHCT Việt Nam và cũng là một chi
nhánh lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động bao
gồm:
+ 1 trụ sở chính ở 187 phố Tây Sơn.
+ 2 phòng giao dịch tại phờng Cát Linh và Kim Liên
+ Hệ thống các bàn tiết kiệm gồm 14 quỹ tiết kiệm.
Tại trụ sở chính 187/Tây Sơn có 8 phòng ban chức năng là: phòng kinh
doanh,phòng kế toán,phòng kinh doanh đối ngoại,phòng điện toán,phòng kho
quỹ,phòng nguồn vốn,phòng kiểm tra kiểm soát,phòng tổ chức hành chính.Trong
đó,chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng là:
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cho vay,thu nợ và quản lí d nợ.Quân số của phòng là 50 ngời.
25

×