Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng NT.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.58 KB, 105 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy
hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan
trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt
động xuất nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân
sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công
ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây
dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nước
ngoài là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong
đường lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi
mới theo hướng "mở cửa" nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không
ngừng mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước. Nhờ vậy, hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt
động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những
thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ
nền kinh tế.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất
lượng và đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng
cho quá trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang
thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động


trên lĩnh vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được
mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của NHTM, đặc
biệt là NHNT với tư cách là trung tâm cung ứng vốn, hỗ trợ đắc lực cho
lĩnh vực XNK của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một hoạt động hết sức phức tạp,
chứa đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế
trong nước mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác
nhau và bị ảnh hưởng mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế. Do
đó, hoạt động kinh doanh của NHNT trong việc tài trợ tín dụng đối với các
doanh nghiệp XNK ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải được
nghiên cứu hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức.
Qua một thời gian ngắn đi thực tế tại NHNT Hà Nội một Chi nhánh
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống
NHNT Việt Nam em nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội
dung và biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, tồn tại của công tác tín
dụng tài trợ XNK, tiến tới mở rộng và phát triển công tác này cho phù hợp

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
với yêu cầu mới của nền kinh tế thị trường là vấn đề bức xúc có ý nghĩa
thực tiễn đối với quá trình phát triển kinh tế nước nhà.
Từ nhận thức đó cùng với kiến thức được trang bị qua 4 năm học ở
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt được sự hướng dẫn nhiệt tình
của cô giáo Phạm Hồng Vân và các thầy cô trong trường cũng như sự chỉ
bảo tận tình của anh chị phòng Tín dụng Chi nhánh NHNT Hà Nội, em xin
mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội".

Về hình thức, bài viết này được trình bày theo kết cấu sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
NHNT Hà Nội
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất
nhập khẩu tại NHNT Hà Nội
Trên cơ sở phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHNT Hà
Nội trong 3 năm, (2000, 2001, 2002) đề tài tập trung vào tình hình và kinh
nghiệm thực tế của hoạt động này để từ đó đưa ra một số khuyến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng XNK tại Chi nhánh. Song do
kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
em rất mong được sự chỉ dạy của thầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài
viết được hoàn thiện tốt hơn.
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm
Hồng Vân người đã tận tình giúp đỡ em trong việc chọn đề tài, hướng dẫn
phương hướng triển khai đề tài và tổng kết các kết quả nghiên cứu một
cách có hệ thống.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại NHNT Hà
Nội, đặc biệt là phòng Tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như
chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 4/2003
Sinh viên
Lê Tuấn Anh


4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ CHO XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu
1. 1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu.
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa
vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài.
Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu... mà mỗi
quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những
sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở
rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình.
Chính từ mong muốn đó đã làm nảy sinh hoạt động thương mại quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt
ra ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với
nền kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
Thương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất
khẩu và nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sự quan tâm thích đáng đến hoạt động XNK là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt

động thương mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có
những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ
tầng kĩ thuật lạc hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên
cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất
cả những điều này cho thấy hoạt động XNK đối với nước ta càng quan
trọng hơn.
Vai trò của XNK đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một
số khía cạnh cơ bản sau:
* Xuất khẩu
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo
điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích
các ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn
định và mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc
tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh,

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công
nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi
hơn nhờ nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
* Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong

nước và thay thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản
xuất với chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một
cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự
ổn định kinh tế vĩ mô.
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng
kĩ thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc
cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng
như góp phần định hướng sản phẩm, định hướng thị trường cho xuất khẩu.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế.
1. 2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu.
Như đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải
đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các
nhà sản xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước
ngoài. Để chiến thắng trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ
trợ của Nhà nước như sự ưu đãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù
hợp... các doanh nghiệp còn cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh để
thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm máy
móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành... Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên
hầu hết các doanh nghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK nảy sinh từ những đòi hỏi đó và
nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này.

Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế
cũng hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương mại
giữa các nước phát triển, thương mại giữa các nước đang phát triển, thương
mại giữa các nước phát triển và đang phát triển... ) nên để phù hợp với điều

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
kiện Việt Nam cũng như với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến
hoạt động thương mại quốc tế giữa các nước phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước phát triển sang các nước đang phát
triển chủ yếu là hàng hoá tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu
cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp
đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu
cầu tài trợ thường để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã,
sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển sang các nước phát
triển chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua
sơ chế... Và nhu cầu tài trợ thường là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động
XNK ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu
hình thành trong cùng một hoạt động XNK hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ
thuật, công nghệ.
* Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia

sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thường
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ
thường nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+- Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại
diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành
nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trưng bày, giới
thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính
xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải
nhỏ, đặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa có
uy tín cao ở nước ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng
hoặc bảo đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc
giao hàng hoặc hoàn thành công trình không đúng như thoả thuận.
Trường hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập
khẩu là người nước ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có
thể đề nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tương đương với số tiền
đặt cọc và nhà nhập khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu
sẽ tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
như, nhà máy, xí nghiệp... việc này thường đi kèm với chi phí lớn vượt quá
mức đặt cọc.
- Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh

toán tiếp theo của người mua, trong thời gian này thường nảy sinh các nhu
cầu tài chính cao về vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản
thanh toán giữa chừng.
- Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể
nảy sinh các chi phí cần được tài trợ như chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ
theo điều kiện cung ứng.
- Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá
được giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp
chạy thử cho tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
- Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu
cầu được bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trước khi thanh toán.
- Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất
khẩu được thuận lợi người xuất khẩu thường phải dành cho người mua một
ưu đãi thanh toán trong nhiều năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của
họ có thể chấp nhận được. Trong thời gian chờ được thanh toán nhà xuất
khẩu thường có nhu cầu được tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản
xuất tiếp theo.

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu như nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ
để đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu
cầu tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng được. Vì vậy
về phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
- Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: Ở giai đoạn này các nhà nhập
khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính
xác nhu cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.

- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng,
nhà nhập khẩu cần được tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu... .
- Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này
nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng
cho nhà xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị
cho đầu tư.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện
cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo
hiểm đối với các nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi
xuất trình chứng từ (có thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thường nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận được hàng khi giá trị trên hoá đơn đã
ghi rõ hoặc có thể tài trợ được.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán
tiếp thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời
gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá được tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà
nhập khẩu sẽ có nhu cầu được tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản
phẩm mới tới khi tiêu thụ được các sản phẩm làm ra và thu được tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho XNK ở trên ta có thể khẳng
định rằng hoạt động kinh doanh XNK có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy
thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dưới đây là một
số nguồn tài trợ thường dùng cho XNK.



13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do
vậy nó cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những
nguồn tài trợ thường được sử dụng là:
* Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ
được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với
các công cụ chủ yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn
hạn được ưa dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao
(thông qua chiết khấu tại các ngân hàng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên,
các công cụ như hối phiếu thường được sử dụng trên cơ sở có ngân hàng
đứng ra chấp nhận hay bảo đảm.
* Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự
có có thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty
cổ phần hay vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp như nói
trên và phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp
có thể giảm được hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy,
nguồn tài trợ này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ
hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện
nay họ có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và

dài hạn. Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp có được sự chủ động
trong việc huy động và sử dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp
khó khăn (vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn
trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu,
giảm hệ số nợ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa
mãn những điều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức này. Với nước
ta, do thị trường tài chính còn chưa phát triển nên hình thức tài trợ này còn
ít được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả chưa cao.
* Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ
khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gần như cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh mà không dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi
sử dụng cổ phiếu thường. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường
phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều
này dễ làm tăng khả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn
về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa phát triển như đã nói
trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt được ưu thế của nó.

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
* Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh
nghiệp thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác
nhau như: cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp
đồng, cho vay có đảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên
vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự
án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tuỳ vào từng
doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định sao

cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân
hàng là có khả năng linh hoạt về lãi suất cũng như thời hạn.
* Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh
nghiệp XNK còn có thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước
ngoài, vay nợ viện trợ của nước ngoài, hỗ trợ của Chính phủ... Hiện nay các
nguồn này thường cũng được sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Như vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa dạng nhưng trong đó nguồn
tín dụng ngân hàng nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí
đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nước nói chung vá hoạt động XNK
nói riêng


16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
2.1. Khái niệm, Vai trò của tín dụng ngân hàng
2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nhà kinh
tế học đề cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội
giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông
qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các
cơ quan Nhà nước và các tầng lớp dân cư ”.
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có

khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã
không ngừng được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau
trong đó có hoạt động XNK, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không thể
thiếu đối với hoạt động XNK của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các
ngân hàng cho hoạt động XNK có tác động tích cực không chỉ về mặt tài
chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK được thể
hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là
một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị... phục vụ cho
quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời
cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do
đó, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu
quả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh
hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ
động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù
hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng XNK diễn ra thuận
lợi và nhanh chóng hơn.
- Thứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK

cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
mặt của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn
chế được những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và ngược lại nhờ nguồn tín dụng của
ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện được những nhập khẩu quan trọng
trong khi khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng được.
- Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của
nước ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ
của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó được
thực hiện qua các ngân hàng nước sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK càng có ý
nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nước, trong đó
có chính sách hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ
cung cấp cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu đãi
mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh
doanh của mình.


19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại.
Thương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng, phức

tạp. Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cho hoạt động XNK diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận
lợi cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta có thể
chia tín dụng XNK ra thành các hình thức như sau:
2.2.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra
trong thư tín dụng.
* Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp
khách hàng xin được bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định
vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền
đó se được phong toả cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm
dứt. Thông thường khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
khách hàng xin được bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc
thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ
100% giá trị hợp đồng. Đối với những khách hàng đáng tin cậy hoặc có
quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp
hơn so với giá trị họp đồng.
Thông thường mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau.
+ Khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng

+ Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp, loại L/C trả
ngay thì bắt buộc mức ký quỹ cao hơn.
+ Loại hàng hoá nhập khẩu, khả năng tiêu thụ.
Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ, nếu
như khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản thì phải tiến hành làm
đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ L/C.
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ
chứng từ giao hàng.
Theo hình thức này khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh
doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đồng thời khách hàng phải lên kế hoách tài chính nhằm xác định khả năng

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt
với ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản
ánh của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức
ngân hàng chấp nhận tài trợ.
* Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở L/C
đã được chấp nhận do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu. Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu để tiêu thụ
sản phẩm và có thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước tiền hàng xuất khẩu:
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có
thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng
trước tiền cho mình trước khi bộ chứng từ được thanh toán.



22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2.2.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
- Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Ngân hàng cho vay
thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ
hàng xuất khẩu.
- Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận
chứng từ từ ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập
khẩu. Nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự
tài trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
2.2.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Trong kinh doanh ngoại thương hối phiếu đóng vai trò rất quan
trọng, trên cơ sở hối phiếu ngân hàng có các hình thức cho vay sau:
* Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho
khách hàng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi nó đến hạn thanh
toán, tức là ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi. Chiết khấu hối phiếu tạo
điều kiện cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn nhằm đáp ứng được
nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta cấp cho
nhà nhập khẩu.

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu
sau khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết

khấu hưởng. Các ngân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra(giá trị
chiết khấu) theo công thức sau:
T
ck
= M(1-L
ck
* t/3600) - P
Trong đó:
Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiếu
Lck: Lãi suất chiết khấu
t: Thời hạn chiết khấu(ngày)
P: lệ phí
Có 2 hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi
Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của người xuất khẩu, giá mua sẽ thấp
hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời
gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhạap khẩu nước ngoài. Chiết khấu
miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hãn bộ chứng từ cho ngân
hàng, nhạn tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia
sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
quyền sữ dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. ở Việt Nam
các ngân hàng ít sữ dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi
ro cho ngân hàng.
- Chiết khấu được phép truy đòi
Cũng tương tự như hình thức trên nhưng trách nhiệm thanh toán hối

phiếu vẩn còn đối với người chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị
chiết khấu cao hơn.
- Chấp nhận hối phiếu:
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký
chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu
và khoản vay chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất
ngân hàng chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên khi đến
hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì người cho vay
(ngân hàng) - người đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu
tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đề nghị bên mua yêu
cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký
phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp
nhận một khoản tín dụng cho bên mua để họ thanh toán cho bên bán khi
hối phiếu đến hạn.

25

×