Tải bản đầy đủ (.docx) (198 trang)

Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc áp dụng các phương pháp của thông tư 21 2013 TT BYT tại bệnh viện quận 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 198 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

VĂN THỊ HỒNG NHI

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH
SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
CỦA THÔNG TƯ 21/2013/TT-BYT
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017
Chuyên ngành : Quản lý và cung ứng thuốc

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Hướng dẫn khoa học: DS. CKII. Đào Duy Kim Ngà
ThS. Lê Thị Nga

Tp HCM – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khảo sát và kết
quả phân tích nêu trong bài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Nếu phát hiện có sự gian lận nào, tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm về khóa luận của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2018

Chữ ký SV



SV. Văn Thị Hồng Nhi


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô
Khoa Dược – Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã tận tình truyền đạt kiến thức
cũng như giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập tại trường. Tơi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến:
 DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà – Trưởng Khoa Dược Bệnh viện Quận 11, Phó

trưởng bộ môn Dược Lâm Sàng Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch cùng
Các Cộng Sự Khoa Dược.
 ThS. Lê Thị Nga – Giảng viên trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã trực

tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
 Quý Thầy – Cô của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tạo điều kiện cho

Khối Dược Đại Học có cơ hội học tập nâng cao kiến thức chun mơn.
 Gia đình và bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học

tập và hồn thành đề tài.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2018

Chữ ký SV


SV. Văn Thị Hồng Nhi


MỤC LỤC
Đặt vấn đề ...............................................................................................................
Chương 1. Tổng quan tài liệu ..................................................................................
1.1

Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin ......

1.2

Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam .

1.2.1

Trên thế giới ........

1.2.2

Tại Việt Nam .......

1.2.3

Tình hình sử dụng

1.3

Vấn đề liên quan đến phân tích sử dụng thuốc ........


1.3.1

Phương pháp phân

1.3.2

Phương pháp phân

1.3.3

Phân tích ma trận A

1.3.4

Phương pháp phân

1.3.5 Cơng cụ phân tích sử dụng thuốc đề nghị ..............................................
1.4

Giới thiệu về Bệnh viện và Khoa Dược Bệnh viện Q

1.4.1

Bệnh viện Quận 11

1.4.2

Khoa Dược Bệnh v


1.5

Công cụ phân tích sử dụng thuốc ............................

1.5.1

Phần mềm i3 Autr

1.5.2

Phần mềm iHIS So

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................
2.1

Đối tượng nghiên cứu ..............................................

2.2

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................

2.3

Thiết kế nghiên cứu .................................................
i


Chương 3. Kết quả và bàn luận..................................................................................................... 32
3.1 Kết quả khảo sát thực trạng bằng thủ công và ứng dụng cơng cụ phân tích tình
hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017 - áp dụng các phương

pháp theo Thơng tư 21/2013/TT-BYT................................................................................... 32
3.1.1 Phương pháp phân tích ABC..................................................................................... 32
3.1.2 Phương pháp phân tích VEN.................................................................................... 36
3.1.3 Phân tích ma trận ABC/VEN.................................................................................... 38
3.1.4 Phương pháp phân tích DDD.................................................................................... 42
3.2 Phân tích tồn tại, đề xuất cải tiến và đánh giá hiệu quả của việc áp dụng cơng
cụ phân tích...................................................................................................................................... 56
3.2.1 Phân tích tồn tại............................................................................................................. 56
3.2.2 Đề xuất cải tiến............................................................................................................... 57
3.2.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến...........60
3.3 Bàn luận..................................................................................................................................... 61
Chương 4. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................. 63
4.1 Kết luận...................................................................................................................................... 63
4.1.1 Khảo sát thực trạng tình hình sử dụng các nhóm thuốc hiện có tại Bệnh
viện Quận 11 bằng phương pháp thủ cơng..................................................................... 63
4.1.2 Phân tích các tồn tại, cải tiến và đánh giá dữ liệu sử dụng thuốc bằng việc
ứng dụng cơng cụ phân tích: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD tại Bệnh viện Quận
11 theo các phương pháp của thông tư 21/2013/TT-BYT......................................... 64
4.1.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến...........64
4.2 Kiến nghị................................................................................................................................... 65
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

ATC


BHYT
BV
BVQ11
BYT

CNTT
D
DDD
DMT

DU 90%

E
GDP
HĐT&ĐT


KCB
MHBT
N
NB
PM
PDD
THE
TPE
V
WHO

iv



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các ứng dụng liên quan đến phương pháp phân tích theo DDD..............19
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Quận 11............................................................ 21
Hình 1.3 Phần mềm i3 Autralia Hospital Pharmacist Tool................................................ 24
Hình 1.4 Phần mềm iHIS Solutions........................................................................ 25
Hình 3.1 Biểu đồ phân tích ABC................................................................................................. 32
Hình 3.2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC..........................34
Hình 3.3 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.1.1).................................................................... 34
Hình 3.4 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC..........................35
Hình 3.5 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.1.2).................................................................... 36
Hình 3.6 Phân tích VEN.................................................................................................................. 37
Hình 3.7 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.2)....................................................................... 37
Hình 3.8 Phân tích ma trận ABC/VEN...................................................................................... 39
Hình 3.9 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.3)....................................................................... 40
Hình 3.10 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.3.1)................................................................. 41
Hình 3.11 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.3.2).................................................................. 41
Hình 3.12 Biểu đồ phân tích DDD theo DU 90%................................................................. 42
Hình 3.13 Biểu đồ phân tích DDD theo hoạt chất................................................................ 42
Hình 3.14 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.4.1)................................................... 44
Hình 3.15 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.4.2)................................................... 49
Hình 3.16 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.4.3)................................................................. 50
Hình 3.17 Biểu đồ phân bổ chi phí theo nhóm thuốc.......................................................... 52
Hình 3.18 Biểu đồ DDD/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc................................... 53
Hình 3.19 Kết quả từ cơng cụ phân tích (3.1.4.4)................................................................. 55

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Phân tích ABC................................................................................................................. 10
Bảng 1.2 Bảng phân loại thuốc V, E, N theo khuyến cáo của WHO.............................. 12
Bảng 1.3 Bảng phân loại VEN theo căn cứ pháp lý của BYT.......................................... 13
Bảng 1.4 Bảng phân tích nhóm ma trận ABC/VEN............................................................. 14
Bảng 1.5 Cơng cụ phân tích sử dụng thuốc đề nghị............................................................. 20
Bảng 1.6 Các báo cáo PM iHIS Solutions................................................................................ 26
Bảng 2.1 Biến số của phân tích ABC......................................................................................... 29
Bảng 2.2 Biến số của VEN............................................................................................................. 29
Bảng 2.3 Biến số của phân tích ma trận ABC/VEN............................................................. 30
Bảng 3.1 Bảng phân tích ABC (n=686)..................................................................................... 32
Bảng 3.2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC..........................33
Bảng 3.3 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC..........................35
Bảng 3.4 Bảng phân tích VEN...................................................................................................... 36
Bảng 3.5 Bảng kết quả ma trận ABC/VEN.............................................................................. 38
Bảng 3.6 Phân tích ma trận ABC/VEN..................................................................................... 38
Bảng 3.7 Phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc.........50
Bảng 3.8 Các vấn đề bất cập của phân tích thủ cơng........................................................... 56
Bảng 3.9.Tính ưu việt của cơng cụ phân tích.......................................................................... 58
Bảng 3.10 Đánh giá về hiêu quả của việc ứng dụng công cụ phân tích........................61

vi


TĨM TẮT
Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học - Năm học 2013 – 2018

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN
TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA
THÔNG TƯ 21/2013/TT-BYT TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG
NĂM 2017

Văn Thị Hồng Nhi
Hướng dẫn khoa học:DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà
ThS. Lê Thị Nga.
Mở đầu: Sử dụng thuốc bất hợp lý đang là vấn đề cực kỳ nghiêm trọng mang tính tồn
cầu. Thơng tư 21/2013/TT-BYT đã nêu các phương pháp quản lý sử dụng thuốc, nhưng đa
số các bệnh viện cịn thực hiện bằng thủ cơng gây nhiều bất lợi. Với mong muốn tìm ra
cách thức thực hiện tốt hơn, tác giả đã thực hiện đề tài này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu thuốc tại Bệnh viện Quận 11
(BVQ11) từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.
Kết quả: Khảo sát từ cơng cụ phân tích trùng khớp với khảo sát thủ công. Cụ thể, phương
pháp ABC, VEN, ABC/VEN có tỷ lệ các nhóm thuốc phù hợp theo Thơng tư 21/2013/TTBYT. Với liều xác định hàng ngày (DDD) trong 90% đơn thuốc, thuốc insulin và các chất
tương tự để tiêm tác động vừa chiếm tỷ lệ 45,59% cao nhất; Với giữa các nhóm thuốc,
nhóm tim mạch chiếm tỷ lệ 29,32% cao nhất về chi phí và nhóm hocmon và các thuốc tác
độnng vào hệ thống nội tiết chiếm tỷ lệ 57,73% cao nhất của DDD/100 giường/ngày.
Kết luận: Việc áp dụng cơng cụ phân tích đã góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân
lực, qua đó giảm bớt gánh nặng công việc cho nhân viên khoa Dược BVQ11.
Từ khóa: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD, sử dụng thuốc hợp lý.

vii


Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2013-2018
SURVEY OF IMPACTS, IMPROVEMENTS AND ANALYSIS ASSESSMENT
USING MEDICINES TO APPLY METHODS CIRCULAR 21/2013 / TT-BYT AT
11TH DISTRICT HOSPITAL IN 2017
Van Thi Hong Nhi
Supervisor: Bpharm. PGS. Dao Duy Kim Nga
MS. Le Thi Nga
Introduction: Unreasonable drug use is a very serious global problem. Circular
21/2013/TT-BYT stated the methods of drug use management, but most of the hospitals

also hand-made many disadvantages. Wishing to find out how to do better, the author has
done this topic.
Materials and methods: Retrospective medicine data recovery at 11th district hospital
from 01/01/2017 to 31/12/2017.
Results: Survey from software matched with manual survey. Specifically, the ABC, VEN,
ABC/VEN methods have the appropriate proportion of drug classes according to Circular
21/2013/TT-BYT. At the daily dose (DDD) in 90% of prescriptions, insulin and similar
agents for injection have the highest rate of 45.59%; Among cardiovascular groups, the
highest rate was 29.32%, and hormone therapy and endocrine drugs accounted for the
highest 57.73% of DDD/100 beds/day. .
Conclusion: The application of software has saved time, cost and human resources,
thereby reducing the burden of work for staff of Pharmacy 11th district hospital.
Keywords: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD, use of drugs reasonably.

viii


Khóa luận tốt nghiệp

Đặt vấn đề

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc bất hợp lý là một vấn đề cực kỳ nghiêm trọng mang tính tồn cầu, gây
lãng phí và có hại [25]. Ở các nước đang phát triển và chuyển tiếp, trong chăm sóc ban
đầu ít hơn 40% người bệnh (NB) trong khu vực công và 30% NB trong khu vực tư
nhân được điều trị theo tiêu chuẩn hướng dẫn điều trị. Sự tuân thủ của NB đối với các
chế độ điều trị là khoảng 50% trên toàn thế giới và thấp hơn ở các nước đang phát triển
và chuyển tiếp, nơi có tới 50% tất cả các trường hợp phân phối không đầy đủ (về
hướng dẫn NB và/hoặc ghi nhãn thuốc pha chế) [25]. Theo thống kê của Tổ Chức Y Tế
Thế Giới (WHO), các tác dụng phụ của thuốc gây ra bệnh tật và tử vong đáng kể và

được xếp hạng trong số 10 nguyên nhân tử vong hàng đầu tại Hoa Kỳ [22],
[20]. Ước tính chi phí gây ra bởi tác dụng phụ của thuốc vào khoảng 466 triệu bảng

anh mỗi năm tại Vương quốc Anh và Bắc Ireland và lên đến 5,6 triệu USD cho mỗi
bệnh viện (BV) hàng năm ở Mỹ [19].
Trước tình hình đó, các cơ sở điều trị cần có các giải pháp phù hợp để giúp việc sử
dụng thuốc của NB được hợp lý hơn, qua đó giải quyết được bài tốn sức khỏe và chi
phí điều trị. Thực tế, cũng đã có nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới chứng
minh rằng việc áp dụng các phương pháp trong quản lý sử dụng thuốc như ABC, VEN,
phân tích ma trận ABC/VEN và liều xác định trong ngày (Defined Daily Dose
- DDD) đã góp phần tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm nguy

cơ gặp các biến cố bất lợi và giảm chi phí điều trị. Và ở Thông tư 21/2013/TT-BYT
[7] ban hành ngày 08 tháng 08 năm 2013 đã hướng dẫn rất chi tiết việc phân tích sử
dụng thuốc dựa vào các phương pháp trên.
Tuy nhiên, việc triển khai phân tích này đến nay đã hơn một năm kể từ ngày Thông
tư ban hành tại đa số các BV đều được thực hiện bằng cách thức thống kê, tính tỷ lệ
và phân tích bằng thủ cơng hiện có rất ít BV sử dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin
(CNTT) để thực hiện hoặc nếu có cũng chưa thực hiện đầy đủ, chi tiết theo các nội
dung và phụ lục mà Thông tư đã hướng dẫn.
Với mong muốn đánh giá hiệu quả của việc quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quận
11 (BVQ11) bằng ứng dụng CNTT so với phương pháp thủ công, tôi đã thực hiện đề

1


Khóa luận tốt nghiệp

Đặt vấn đề


tài: “Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc áp dụng
các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT tại Bệnh viện Quận 11 trong
năm 2017” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng tình hình sử dụng các nhóm thuốc hiện có tại BVQ11

bằng phương pháp thủ cơng.
2. Phân tích các tồn tại, cải tiến và đánh giá dữ liệu sử dụng thuốc bằng việc

ứng dụng công cụ phân tích: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD tại BVQ11 theo
các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT nhằm tăng cường quản lý
các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại BVQ11.
3. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến.

2


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác phát triển CNTT, coi đây là động lực
quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách về tăng cường ứng dụng
phát triển CNTT đã được ban hành như Chỉ thị 58/CT-TW năm 2000 của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT [1]; Luật CNTT đã được Bộ bưu
chính viễn thơng thơng qua ngày 29/06/2006. Đây là những văn bản quan trọng nhất
làm tiền đề để ban hành một loạt các chính sách nhằm tăng cường ứng dụng CNTT
trên các lĩnh vực. Thể chế hoá đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Chính
phủ Việt nam cũng đã ban hành những chính sách liên quan đến CNTT như Quyết

định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TW [13]; Ngày 12 tháng 4 năm
2007 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 51/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương
trình phát triển cơng nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 [12]; Quyết định số
246/2005/TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển
CNTT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 [11], trong đó xây dựng hệ
thống thơng tin y tế và chăm sóc sức khỏe là một trong những chương trình trọng
điểm quốc gia...
Tháng 06/2013, diễn đàn cấp cao CNTT - truyền thông Việt Nam đã diễn ra tại Hà Nội
với chủ đề "Công nghệ thông tin - nền tảng phương thức phát triển mới, nâng cao toàn
diện năng lực cạnh tranh quốc gia". Tại sự kiện này, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
khẳng định chính phủ chủ trương xác định CNTT là một trong những động lực quan
trọng nhất của sự phát triển, góp phần làm biến đổi đời sống kinh tế xã hội. Đồng thời,
Thủ tướng đề ra bảy nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm đưa CNTT trở thành nền tảng
của phương thức phát triển mới, coi đây là con đường ngắn nhất để Việt Nam tiến kịp
các nước phát triển, tiến kịp thời đại. Sau một năm, đa số các chỉ đạo của Thủ tướng đã
dần được hiện thực hoá bằng các nghị quyết, văn bản mang tính đột phá. Thủ tướng
yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, chuyên gia, nhà nghiên
cứu phát triển và ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh và quản lý,

3


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

hướng tới mục tiêu nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc gia. Quan điểm này
được thể hiện rõ nét qua Nghị quyết 36/NQ-TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế mới được Bộ chính trị

ban hành ngày 01/07/2014 [2], thay thế cho Chỉ thị số 58 được Bộ chính trị ban hành
năm 2000. Nghị quyết 36 nhấn mạnh CNTT là công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức
phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Sự ra đời của Nghị quyết mang
đến "thời cơ vàng" cho ngành CNTT nói riêng và tồn bộ nền kinh tế Việt Nam nói
chung phát triển bền vững. Cần tạo mơi trường thuận lợi cho phát triển thị trường
CNTT, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong
nước và xây dựng năng lực cạnh tranh vươn ra thị trường nước ngồi.
Thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước đồng thời tăng cường quản lý, điều hành
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân,
BYT đã ban hành một loạt chính sách liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT như
Quyết định số 5573 /QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ y tế
(BYT) về tiêu chí cơng cụ quản lý BV [3], Quyết định 1191/QĐ-BYT của BYT về việc
phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức CNTT trong các đơn vị sự nghiệp của
ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 [6]; Chỉ thị 02/CT-BYT ngày 25 tháng 02
năm 2009 của BYT về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành y tế
[4]....Quán triệt chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành, nhiều địa
phương đã ban hành chính sách riêng nhằm tăng cường ứng dụng CNTT. Những chính
sách về CNTT đã ban hành của Đảng, Nhà nước và của ngành là hành lang pháp lý và
là cơ sở để các ban, ngành, các đơn vị đầu tư nguồn lực nhằm đẩy mạnh ứng dụng và
trát triển CNTT trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thơng tin và trí thức trong tất
cả các ngành, trong đó có ngành y tế. Tuy nhiên chính sách về ứng dụng CNTT của
từng lĩnh vực, từng ngành chưa thật sự hoàn thiện và tạo tiền đề cho việc ứng dụng và
phát triển CNTT. Chính sách phát triển CNTT trong lĩnh vực y tế chưa quy định cụ thể
về chuẩn thơng tin y tế, chuẩn quy trình hoạt động y tế có ứng dụng CNTT. Chính sách
được ban hành nhưng thiếu điều kiện để triển khai do thiếu nguồn lực đầu tư, đặc biệt
trong lĩnh vực y tế, ngân sách đầu tư hàng năm rất thấp

4



Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

nên việc dành kinh phí 1% theo tinh thần chỉ thị 02 của Bộ trưởng BYT đầu tư cho
CNTT là khó khăn.
Trong những năm qua, cơng tác ứng dụng CNTT trong hệ thống BV nói riêng và
các đơn vị trong ngành y tế nói chung đã nhận được chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh
đạo Chính phủ và BYT. Các chính sách đã và đang được xây dựng để tạo hành lang
pháp lý hoàn chỉnh để để đẩy mạnh lĩnh vực này. Ban chỉ đạo được thành lập theo
Quyết định số 2794/QĐ-BYT ngày 04/08/2009 làm đầu mối để tăng cường quản lý,
lập chính sách cho công tác ứng dụng CNTT trong ngành y tế [5]. Các đơn vị y tế
đã quan tâm đến việc đầu tư nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều
hành các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, lĩnh vực
này cịn nhận được sự quan tâm của các tổ chức hợp tác phát triển cũng như vì lợi
nhuận, coi đây là một hướng ưu tiên đầu tư trong thời gian tới.
Từ vị trí kinh tế và địa lý của thành phố, theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
thành phố 2001 - 2020, thành phố Hồ Chí Minh đã thơng qua “Chương trình mục tiêu
ứng dụng và phát triển CNTT (giai đoạn 2002 – 2005)”, với 3 mục tiêu, 10 chỉ tiêu, 9
chương trình, 12 dự án phát triển CNTT giai đoạn 2001 - 2005; Quyết định
27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 06 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh về việc phê duyệt Chương trình phát triển CNTT - Truyền thông giai đoạn
2011 - 2015” [15]; Quyết định 2296/QĐ-UBND ngày 09 tháng 05 năm 2013 của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt “Chương trình ứng dụng
CNTT trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015” [16] đã được
nêu rõ ứng dụng rộng rãi CNTT hỗ trợ công tác quản lý sức khoẻ và các hoạt động
chăm sóc sức khoẻ người dân. Phát triển và hồn thiện việc quản lý hệ thống các BV
bằng CNTT. Phát triển mạng Medinet vững chắc và có hiệu quả nhiều mặt.
Hiện Nghị quyết 36/NQ-TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững, hội nhập quốc tế [2] thay thế cho chỉ thị số 58 được Bộ chính trị

ban hành năm 2000 mới được Bộ Chính trị ban hành ngày 01/07/2014 nên sắp tới đây
có lẽ BYT cũng như Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Sở y tế thành phố Hồ
Chí Minh sẽ ban hành các hướng dẫn cụ thể ứng dụng CNTT hỗ trợ công tác quản

5


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

lý sức khoẻ và các hoạt động chăm sóc sức khoẻ người dân trong việc phát triển và
hoàn thiện việc quản lý hệ thống các BV.
Với các cơ sở trên sẽ giúp tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc cho cơng cụ
phân tích đã sử dụng.
1.2 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Trên thế giới
Theo báo cáo của WHO [24], chi phí sử dụng thuốc bình qn đầu người trên thế
giới trong năm 2005/2006 dao động từ 7,71 USD ở các quốc gia có thu nhập thấp
đến 431,6 USD ở các quốc gia có thu nhập cao; con số này cũng có sự thay đổi đáng
kể giữa các nhóm thu nhập ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, 16% dân số thế giới ở các
quốc gia có thu nhập cao chiếm trên 78% chi tiêu toàn cầu về thuốc. Tổng chi phí
dược phẩm (Total Pharmaceuticak Expenditure - TPE) chiếm 1,41% đến 1,63%
tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) mặc dù có sự thay đổi
đáng kể giữa các quốc gia dao động từ 0,2% đến 3,8%. TPE có liên quan chặt chẽ
với cả Tổng chi phí y tế (Total Health Expenditure - THE) và GDP. Các tỷ lệ chi cho
thuốc cao hơn ở các nước thu nhập bình quân đầu người thấp. Giá trị TPE/THE dao
động từ 7,7% đến 67,6% và trung bình ở mức 24,9%. TPE được xác định theo giá
và số lượng thuốc đã được tiêu thụ. Ở những nước có mức giá thấp và TPE trên đầu
người cao thì việc sử dụng hợp lý các loại thuốc là rất quan trọng để kiểm soát TPE

và sự tăng trưởng của nó. Chính sách bổ sung về giá thuốc có thể được yêu cầu để
đảm bảo quyền công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc. Vì thế, mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ (MDG) 8-E đã thể hiện cam kết toàn cầu để đảm bảo việc tiếp
cận với các loại thuốc thiết yếu có giá cả hợp lý sẽ đạt được vào năm 2015. Để đạt
được điều này, việc tăng cường nguồn chi cho dược phẩm là cần thiết ở các nước có
thu nhập thấp và trung bình. Điều này có thể đạt được bằng cách tăng bảo hiểm y tế
(BHYT) hoặc tăng chi tiêu công dành cho dược phẩm.
1.2.2 Tại Việt Nam
Riêng tại Việt Nam, theo thống kê của BYT, tiền thuốc bình quân đầu người tại Việt
Nam từ 31,18 USD ở năm 2013 tăng lên 37,97 USD ở năm 2015, tăng khoảng 1,2

6


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

lần [9], [8]. Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng cũng tăng với tỷ lệ tương ứng, cho thấy
rõ nhu cầu sử dụng thuốc của người dân đang tăng nhanh. Điều này một mặt thấy
được sự quan tâm, chăm sóc sức khỏe của người dân tăng, một mặt tiềm ẩn tình
trạng sử dụng thuốc bất hợp lý. Sử dụng thuốc chưa hợp lý làm lãng phí các nguồn
lực và giảm đáng kể chất lượng chăm sóc NB [14].
1.2.3 Tình hình sử dụng thuốc trong hệ thống bệnh viện ở Việt Nam
 Về cơ cấu sử dụng thuốc [10]
Theo nhóm tác dụng dược lý thì năm 2010, tỷ lệ chi phí của nhóm kháng sinh vẫn
chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,7%; mặc dù so với năm 2009 đã có sụt giảm ( 38,4%). Theo
một nghiên cứu năm 2009, tỷ lệ nhóm thuốc kháng khuẩn chiếm tỷ trọng cao nhất tại
36 BV ở các tuyến trung ương, tỉnh, huyện trên cả nước; với tỷ lệ trung bình là 32,5%;


Trong đó, cao nhất là ở tuyến huyện chiếm 43,1% và thấp nhất là ở tuyến tỉnh chiếm
25,7%. Kết quả này phù hợp với mơ hình bệnh tật (MHBT) ở Việt Nam về tỷ lệ các
bệnh nhiễm trùng. Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, đường hơ hấp, các bệnh lây
truyền qua đường tình dục và nhiễm khuẩn BV là nguyên nhân hàng đầu gây tỷ

lệ mắc và tử vong cao ở cả Việt Nam và các nước đang phát triển. Tỷ lệ sử dụng
vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ
năm 2009, trong đó, vitamin giảm 1,7% là một tín hiệu đáng mừng trong việc sử
dụng thuốc. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị tuyến huyện, tỉnh vẫn chưa làm tốt
cơng tác này, gây tăng chi phí khơng cần thiết cho NB.
 Về kinh phí sử dụng thuốc [10].

Theo các báo cáo, kinh phí sử dụng thuốc trong các BV thường chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng ngân sách của một BV, tỷ lệ có thể lên đến 40% - 60% tại các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam, con số này còn cao hơn nhiều.
Theo báo cáo kết quả công tác KCB năm 2010 của Cục quản lý KCB - BYT, tổng
giá trị tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ lệ 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng
năm trong BV.

7


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

1.3 Vấn đề liên quan đến phân tích sử dụng thuốc
Thuốc chữa bệnh là một loại hàng hóa đặc biệt cần được sử dụng an tồn, hợp lý và
hiệu quả. Trong những năm gần đây, nguồn thuốc cung ứng phong phú, đa dạng,
nhiều chủng loại, tình trạng kháng thuốc gia tăng và khả năng chi trả có hạn của

người dân hiện đang là vấn đề ngành y tế rất quan tâm. Gần đây, BYT đã ban hành
nhiều văn bản, quy định để tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh các hoạt động
này, một trong số đó là Thơng tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013
quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong BV. Đây là văn bản quan
trọng giúp các BV củng cố và hồn thiện HĐT&ĐT của mình. Hội đồng này có
chức năng tư vấn cho Giám đốc BV về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị
bằng thuốc của BV, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc. Với chức năng và
nhiệm vụ của mình, HĐT&ĐT phải xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng
thuốc trong BV như xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng DMT; lựa
chọn các hướng dẫn điều trị làm cơ sở cho việc xây dựng DMT; xây dựng quy trình
và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi DMT BV; các tiêu chí để lựa chọn
thuốc trong đấu thầu mua thuốc; hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc
thuốc có phản ứng có hại nghiêm trọng. Tùy vào quy mơ và khả năng của mỗi BV,
hội đồng có thể tự xây dựng hướng dẫn điều trị hoặc tham khảo từ những tài liệu có
sẵn để xây dựng hướng dẫn điều trị sử dụng trong BV .
Ngoài xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong BV, HĐT&ĐT phải
xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc; giám sát phản ứng có hại
của thuốc và các sai sót trong điều trị; thơng báo, kiểm sốt thơng tin về thuốc…Trong
đó, chức năng, nhiệm vụ quan trọng nhất là việc phân tích việc sử dụng thuốc gồm
đánh giá và lựa chọn thuốc, xác định các vấn đề sử dụng thuốc, thúc đẩy các chiến lược
nhằm cải thiện việc sử dụng thuốc…giúp đánh giá các phương pháp để xác định các
vấn đề sử dụng thuốc trong hệ thống y tế, việc sử dụng thuốc không phù hợp sẽ làm tốn
kém cho NB, lãng phí tài chính và các nguồn lực khác… Tình trạng sử dụng thuốc
không hợp lý sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống chăm sóc y tế và có thể dẫn đến
giảm chất lượng điều trị của thuốc, dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh

8


Khóa luận tốt nghiệp


Tổng quan

và tỷ lệ tử vong, tăng chi phí vì sử dụng sai thuốc, liều lượng, cách dùng, số
lượng…và vì thế sẽ dẫn đến thất bại trong điều trị, gia tăng nguy cơ tác dụng không
mong muốn và kháng thuốc.
HĐT&ĐT cần tiến hành các hoạt động đánh giá việc sử dụng thuốc nhằm xác định
những khu vực cần cải thiện. Các vấn đề có thể khơng được phát hiện trừ khi tiến
hành thực hiện việc phân tích sử dụng thuốc. Tiếp cận thông tin về việc sử dụng
thuốc có thể được thực hiện thơng qua nhiều phương pháp khác nhau để có thể chỉ
ra các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc như phân tích ABC, VEN, phân tích ma
trận ABC/VEN và DDD.
1.3.1 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng
năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách
cho thuốc của BV [7], [17], [18]. Đây là một phương pháp để xác định và so sánh
chi phí y tế trong hệ thống DMT. Dựa trên những suy nghĩ tương tự như quy luật
80/20 (còn được gọi là "tách riêng vài điều quan trọng từ nhiều điều bình thường"),
phân tích ABC thực sự xác định ba tầng hữu ích để phân tích, các sản phẩm loại A
là một vài tiêu chí chiếm chi phí cao nhất, các mục khối lượng cao nhất với 75-80%
giá trị của các loại thuốc mua hoặc tiêu thụ; các mặt hàng loại B bao gồm các nhóm
tiếp theo của 10-20% và lớp C bao gồm chi phí thấp hoặc khối lượng thấp các mặt
hàng [7].
HĐT&ĐT có thể sử dụng việc phân tích ABC để:
Đo mức độ tiêu thụ thực tế phản ánh nhu cầu y tế công cộng và bệnh tật.
Giảm lượng tồn kho và chi phí bằng cách sắp xếp cho mua thường xuyên
hơn hoặc giao hàng số lượng nhỏ hơn các mặt hàng loại A.
Tìm cách cắt giảm chi phí bằng cách tìm giá thấp hơn cho các mặt hàng loại
A, mặt hàng đã hạn chế sử dụng, nhưng chi phí nhiều.
Cung cấp thơng tin cho việc lựa chọn các giải pháp thay thế hiệu quả nhất và

tìm kiếm cơ hội điều trị thay thế.

9


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

Thu thập thơng tin để phân tích kinh tế dược, phân tích ABC sẽ cung cấp thơng tin
cơ bản để giảm thiểu chi phí và phân tích chi phí hiệu quả. Các bước để thực hiện
một phân tích ABC bằng phương pháp thủ cơng như sau [7]:
Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại BV.
Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với
sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Phân hạng sản phẩm như sau:
Bảng 1.1 Phân tích ABC

Theo đó:
Nhóm A: Chiếm tỷ lệ ngân sách cao do số lượng sử dụng lớn hay chi phí cao.
Do đó, cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ và lựa chọn nhà cung


ứng để tiết kiệm chi phí. Từ đó xác định nhu cầu và dự báo chi phí để tiết
kiệm chi phí tồn kho.

10


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

Nhóm B: Chiếm tỷ lệ chi phí trung bình và số lượng sử dụng trung bình, các
thuốc quan trọng nhằm xác định số lượng dự trữ vừa phải và cần theo dõi sự
thay đổi dịch chuyển sử dụng thuốc sang nhóm A hoặc nhóm C.
Nhóm C: Chiếm tỷ lệ ngân sách ít, có thể dự trữ số lượng lớn trong quản lý
tồn kho.
Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần
trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số sản
phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành của đồ
thị.
Ưu điểm và hạn chế: Phân tích ABC xác định được phần lớn ngân sách được chi
trả cho những thuốc nào, tuy vậy không cung cấp đủ thơng tin để so sánh những
thuốc có hiệu lực khác.
1.3.2 Phương pháp phân tích VEN
VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc
trong BV khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn
[7]. Theo đó HĐT&ĐT có trách nhiệm xem xét và thống nhất phân nhóm danh mục

thuốc vào nhóm V, nhóm E và nhóm N. Đây là phương pháp phổ biến giúp cho việc
lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong BV [21].

"V" Vital là thuốc rất cần thiết: Chúng có tiềm năng cứu sinh, (làm cho
nguồn cung cấp bắt buộc phải có) hoặc là rất quan trọng để cung cấp dịch vụ
y tế cơ bản.
"E" Essential là thuốc cần thiết: Chúng có tác dụng điều trị các bệnh tương
đối nặng nhưng ít nghiêm trọng hơn, nhưng khơng hồn tồn quan trọng đối
với việc chăm sóc y tế cơ bản.
"N" Non-Essential là thuốc không cần thiết: Chúng được sử dụng cho bệnh
nhẹ hoặc cho những bệnh tự khỏi, chúng có thể nằm trong DMT nhưng ít
quan trọng nhất trong kho dược.

11


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

Bảng 1.2 Bảng phân loại thuốc V, E, N theo khuyến cáo của WHO


12


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng quan

Bảng 1.3 Bảng phân loại VEN theo căn cứ pháp lý của BYT
(Thực hiện theo bảng các bước từ (1) đến (9))


STT

(1)

Hoạt

Hàm

chất

lượng

(2)

(3)

Về mua sắm thuốc và quản lý hàng tồn kho, có một cách để xác định các ưu tiên là bằng cách áp dụng hệ thống VEN. Mục tiêu
chính là ưu tiên cho thuốc thiết yếu hơn là thuốc đắt tiền, không cần thiết. VEN địi hỏi các nhà quản lý có thể phân các loại thuốc
trong kho theo chủng loại là rất cần thiết, cần thiết, hoặc không cần thiết. Phân loại thuốc không cần thiết khơng có nghĩa là thuốc
khơng cịn trong DMT của hệ thống mà chúng chỉ ra rằng thuốc này có thể được coi là một ưu tiên thấp hơn so với các loại thuốc
khác trong danh sách.
Phân loại VEN nên được thực hiện một cách thường xuyên, do DMT BV hoặc DMT thiết yếu được cập nhật, hoặc những ưu tiên
về y tế cộng đồng có thể thay đổi
Đặt hàng thuốc và theo dõi kho phải được hướng vào các loại thuốc quan trọng và thiết yếu.
Yêu cầu về độ an toàn của kho phải cao hơn đối với thuốc quan trọng và thiết yếu..
13


×