Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.12 KB, 14 trang )

Học viện Tài chính – 06/2021

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH



BÀI THI MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
CHỦ ĐỀ : GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI,
HỘI NHẬP NƯỚC TA HIỆN NAY

BÀI LÀM


Học viện Tài chính – 06/2021

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC............2
1.1.

NỘI DUNG CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC...................................................2

CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..4
2.1.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRONG GIAI


ĐOẠN ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.................................4
2.2.1.

Thành tựu.............................................................................................4

2.2.2.

Hạn chế.................................................................................................5

2.3.

NGUYÊN NHÂN........................................................................................6

2.4.

GIẢI PHÁP.................................................................................................7

KẾT LUẬN..............................................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................9


Học viện Tài chính – 06/2021

MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin áp dụng vào điều kiện cụ thể của nước ta, thừa kế và phát triển
các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại. Tư
tưởng Hồ Chí Minh soi đưởng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi,
là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và của dân tộc ta. Cả cuộc đời của Hồ Chí Minh
đã dành trọn cho nhân dân, cho đất nước, cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng con

người, giải phóng nhân loại cần lao, thốt khỏi mọi áp bức, bất công, vươn tới cuộc
sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Người là hiện thân sáng chói của tinh thần độc lập
dân tộc, là mẫu mực của tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đổi mới và sáng
tạo. Người từng nói : “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả
những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”.[4,tr.112]
Sau hơn 30 năm hội nhập và đổi mới đất nước. Đất nước ta đã có nhiều thành
tựu quan trọng tuy nhiên Trong bối cảnh Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều
thách thức trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến bất thường, kinh tế nước ta
có độ mở lớn và chịu tác động đan xen nhiều mặt bởi tình hình kinh tế quốc tế ngày
càng phức tạp, khó lường; những căng thẳng địa chính trị, sự gia tăng bảo hộ
thương mại và các rủi ro tài chính…Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư tạo ra cơ hội
lớn cho các nước đang phát triển có thể đuổi kịp nước giàu nhưng cũng đi kèm theo
nhiều thách thức bị bỏ lại hoặc lệ thuộc lớn hơn vào nước giàu thì tồn Đảng tồn
dân ta phải cố gắng và nỗ lực nhiều hơn nữa để đưa đất nước ngày một giàu đẹp văn
mình, xã hội cơng bằng. Càng vì thế thì độc lập dân tộc ngày càng quan trọng hơn.
Và Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc vẫn còn nguyên giá trị trong thời đại
hội nhập và đổi mới đất nước, là ánh dương soi sáng cho con đường đi lên của đất
nước, để dân tộc Việt Nam sẽ mãi độc lập, nhân ta luôn ấm no hạnh phúc.
Nhận thấy sự quan trọng của Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc, em
chọn đề tài : “ Giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập

3


Học viện Tài chính – 06/2021

dân tộc trong giai đoạn đổi mới, hội nhập ở nước ta hiện nay” để làm bài tiêu luận
thi kết thúc học phần môn Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đề tài gồm 2 chương:
Chương 1 : Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

Chương 2 : Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong gian
đoạn đổi mới, hội nhập ở nước ta hiện nay
CHƯƠNG 1 : QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần, cho khát khao độc lập dân tộc, tự do
của toàn thể nhân dân Việt Nam. Căn cứ vào Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ
: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền
tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”[2,tr.1] và Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của cách mạng Pháp (1789) : “Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi
và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” [2,tr.1] Hồ Chí Minh đã
đưa ra chân lý bất dịch về quyền cơ bản của các dân tộc : “Tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng
và quyền tự do … Đó là những lẻ phải khơng ai chối cãi được”[1,tr.42]. Mà một đất
nước thuộc địa thì sẽ khơng có độc lập dân dân. Nhưng nếu ai sinh ra cũng là bình
đẳng thì vấn đề độc lập dân tộc cũng cần bình đẳng. Vì vậy, khơng có một dân tộc
nào có quyền đi xâm lược một dân tộc khác.
1.1.

NỘI DUNG CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các

dân tộc
Chứng kiến tội ác dã man của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc
địa. Hồ Chí Minh nhận thấy rõ, đối với mỗi người dân mất nước cái quyết nhất trên
đời là độc lập của Tổ quốc và tự do của nhân dân. Hồ Chí Minh nói : “Tự do cho
4


Học viện Tài chính – 06/2021


đồng bào tơi, độc lập cho tổ quốc tơi, đó là tất cả những gì tơi muốn, đó là tất cả
những gì tơi hiểu”. [3,tr.4]. Nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong Chiến
tranh thế giới thứ nhất, ngày 18/6/1919 : Người gửi bản “Yêu sách” đến hội nghị
Véc – xây với hai nội dung chính là đổi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đổi các
quyền tự do, dân chủ. Đến năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người
tiếp tục khẳng định : “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn tồn độc lập”[2,tr.42]. Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì
Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng, viết thư Kính cáo đồng bào,
chỉ ra : Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Đặc biệt ngày
2/9/1945, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên Ngôn độc lập, tuyên bố với
quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc
lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và
độc lập ấy”[1,tr.42]. Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ 2, năm
1946, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người ra lời hiệu triệu thể hiện ý
chí và quyết tâm bảo vệ cho bằng được nền độc lập dân tộc: “Không! Chúng ta thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”[1,tr.42].
Sau này, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Người đã đưa ra một chân lý
thời đại có giá trị cho mọi dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới:
“Khơng có gì q hơn độc lập tự do”[1,tr.42]
Độc lập dân tộc thực sự phải gắn với ấm no, hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập thực sự phải thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc của nhân dân. Người khẳng định : “Nước độc lập mà dân không được
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập ấy cũng chẳng có ý nghĩa lý gì”[1,tr.43]. Độc lập
ấy phải gắn liền với hạnh phúc của mỗi người dân, Hồ Chí Minh yêu cầu ngay sau
thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng 8: “Chúng ta phải … Làm cho dân có ăn –
Làm cho dân có mặc – Làm cho dân có chỗ ở - Làm cho dân có học hành”[1,tr.43].
Người coi độc lập gắn liền với tự do, hạnh phúc, như Người từng bộc bạch: “Tôi chỉ

5



Học viện Tài chính – 06/2021

có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành” [2,tr.187]
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt
để trên tất cả các linh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, qn sự, ngoại. Người nhấn
mạnh : độc lập mà người dân khơng có quyền tự quyết về ngoại giao, khơng có
qn đội riêng, khơng có nền tài chính riêng… thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
Trong đó độc lập về chính trị là quan trọng nhất. Các dân tộc sẽ chẳng có được độc
lập nếu thật sự khơng có độc lập về chính trị, độc lập về chính trị là cơ sở cho độc
lập về kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Và độc lập còn gắn liền với quyền tự quyết của
dân tộc
Độc lập phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất nước ta ra ba kỳ, mỗi kỳ có
chế độ cai trị riêng. Với hồn đó, năm 1946, trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ 1946,
Người khẳng định : “Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi
có thể mịn song chân lý ấy không bao giờ thay đổi”[1,tr.44]. Hiệp định Giơnevơ
được ký kết năm 1954, HCM với một quyết tâm, ý chí sắc đá, quyết tâm đấu tranh
để thống nhất Tổ quốc: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, khơng ai
có thể chia cắt được”[1,tr.44]. Đến cuối đời, trong Di chúc Người vẫn có niềm tin
tuyệt đối về sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà : “Dù khó
khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta sẽ nhất định hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ
nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bảo Nam
Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà” [1,tr.44].

6



Học viện Tài chính – 06/2021

CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN

ĐỔI MỚI, HỘI NHẬP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Gần 30 năm kể từ lúc ra đi cho đến khi trở về Tổ quốc, Nguyễn Tất Thành,
sau này đã trở thành lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Chủ tịch Hồ Chí Minh mn vàn
kính u đã hồn thành sứ mệnh lịch sử cao cả, mang đến cho nhân dân Việt Nam
ngọn cờ và khát vọng độc lập dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
ln là quan điểm đúng đắn, vừa gắn với mục tiêu lớn của thời đại, vừa phù hợp với
ý nguyện của nhân dân ta; gắn với đặc điểm tình hình của mỗi giai đoạn khác nhau
của cách mạng Việt Nam. Những luận điểm cách mạng của Hồ Chí Minh đã giải
quyết đúng đắn, sáng tạo quan điểm độc lập dân tộc trong quá trình phát triển của
cách mạng và xây dựng đổi mới hội nhập, đất nước. Việt Nam dưới ánh sáng của
Chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Mỗi thắng lợi và mỗi bước đi lên của cách mạng Việt Nam
đều gắn liền với cơng lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, sự soi đường, dẫn dắt
của tư tưởng Hồ Chí Minh. Thực vậy, hơn nửa thế kỷ từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh
đi xa, nhưng tư tưởng của Người, phong cách của Người vẫn là kim chỉ nam cho
mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong công cuộc đổi mới, hội
nhập của đất nước. Suốt hơn 35 năm đổi mới và hội nhập đất nước, chúng ta đã đạt
được nhiều thành tự quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Qua đó, quan điểm của Hồ
Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã được thực tiễn chứng minh là con đường
đúng đắn và còn nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước Việt
Nam trong giai đoạn đổi mới và hội nhập đất nước.

2.2.

THỰC TRẠNG

2.2.1. Thành tựu
Về chính trị: Sau khi Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu lâm vào thoái
trào và tan rã, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh một
cách sáng tạo để tìm ra đường đổi mới, lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục

7


Học viện Tài chính – 06/2021

mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Ngày nay, đất nước đã giành được
quyền tự quyết của dân tộc khi đã xây dựng được hệ thống pháp luật riêng; có
quyền tự do chọn thể chế chính trị, quyết định đường lối và chiến lược phát triển
kinh tế của đất nước. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế, và
uy tín quốc tế như ngày nay. Hiện Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với trên
170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới
trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ.
Về kinh tế: Độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị trường, và chủ động
mở cửa, hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế; tích cực giao lưu và hợp tác quốc tế,
ký kết các hiệp định thương mại để đẩy mạnh phát triển kinh tế như: CPTPP,
EVFTA,…Năm 2020, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động
kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết
liệt và hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu kép, kinh tế Việt Nam vẫn đạt kết quả
tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Quy mơ nền kinh tế nước ta chính thức vượt
Singapore và Malaysia, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4
trong khu vực Đơng Nam Á.

Về văn hóa: Trong thời đại mới, đất nước chúng ta khi bước ra trường quốc
tế với một quyết tâm “hịa nhập nhưng khơng hịa tan”. Những giá trị văn hóa tốt
đẹp bao đời vẫn ln được gìn giữ như tập tục thờ cúng tổ tiên, tinh thần yêu nước,
thương người như thể thương thân,… Nền văn hóa hiện tại đang hướng đến việc kế
thừa các giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời tiếp thu những giá trị mới, hướng
tới tương lai, như dân chủ, hiện đại, nhân văn, khai phóng, khoan dung, rộng mở.
Về xã hội: Đảng và Nhà nước không ngừng chăm lo cho, nâng cao đời sống
nhân dân. Cuộc sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu ăn
mặc học tập ngày càng được nâng cao, tỉ lệ hộ nghèo được giảm rõ rệt. Niềm tin đối
với Đảng trong lòng nhân dân ngày càng được củng cố, tăng cường. Hiện, tỷ
lệ người biết chữ độ tuổi 15 – 60 của toàn quốc là 97,85%, đến cuối năm 2019, tỷ lệ
hộ nghèo cả nước cịn 3,75%, bình qn trong 4 năm giảm 1,53%/năm. Đảng lãnh

8


Học viện Tài chính – 06/2021

đạo nhân dân đồn kết phát huy sức mạnh yêu nước, bảo vệ độc lập dân tộc, xây
dựng CNXH để vượt qua mọi khó khăn như trong thời dịch Covid mọi người dân
đã nghe theo lời keo gọi của Chính phủ, nâng cao tinh thân yêu nước với khẩu hiệu:
“ Ở nhà là yêu nước”
Về an ninh quốc phịng: Ln kiên định với quan điểm không liên minh
quân sự. Tự lực tự cường củng cố quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng,
an ninh với kinh tế trong điều kiện mới, đảm bảo giữ vững nền độc lập lãnh thổ của
đất nước, cùng với đó là hoạt động tích cực để giữ gìn hịa bình thế giới. Ở Trường
Sa – Hồng Sa, Đảng và Nhà nước đã đẩy mạnh việc giữ gìn và bảo vệ lãnh thổ dân
tộc. Trang bị các thiết bị vũ khí hiện đại để khơng phải bắn. Nhiệm kỳ 2020 - 2021
Việt Nam đã trở thành ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
góp phần to lớn trong đảm bảo mơi trường hịa bình ổn định thế giới.

2.2.2. Hạn chế
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân dân suy thoái về đạo
đức, tệ nạn quan liêu, tham nhũng vẫn còn xảy ra nhiều: Điều này làm mất niềm
tin của nhân dân vào Đảng, vào Nhà nước, vào chế độ XHCN. Ví dụ điển hình như
Ơng Nguyễn Bắc Son (cựu Bộ trưởng Bộ Thơng tin và Truyền thông) bị TAND cấp
cao tại Hà Nội tuyên y án chung thân về tội “Vi phạm quản lý đầu tư công gây hậu
quả nghiêm trọng” và tội “Nhận hối lộ” vào ngày 23/4/2020 vì có sai phạm nghiêm
trọng trong vụ án Mobifone mua 95% cổ phần AVG
Nguy cơ chệch hướng XHCN: Những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội chưa được khắc phục. Sai lầm về đường lối, xa rời chủ nghĩa Mác Lênin và những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học. Khơng giữ gìn và phát huy
được bản sắc, truyền thống văn hóa của dân tộc, chạy theo giá trị bên ngồi. Thốt ly
khỏi sự quản lý của nhà nước, chỉ biết làm giàu, thu lợi nhuận bằng mọi cách, không
gắn vì lợi ích của đất nước, dân tộc và nhân dân. Kinh tế nhà nước chưa thể hiện
được vai trò chủ đạo, đầu tàu và dẫn dắt nền kinh tế.

9


Học viện Tài chính – 06/2021

Ðối với nước ta các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược "Diễn
biến hịa bình", bạo loạn lật đổ hịng xóa bỏ chủ nghĩa xã hội: Các thế lực thực
hiện chiến lược "diễn biến hịa bình" đối với Việt Nam trong bối cảnh nước ta đổi
mới về kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thế
lực thù địch đã và đang triệt để khoét sâu những khó khăn yếu kém của chúng ta để
thực hiện cho âm mưu chiến lược của chúng. Một số thế lực thù địch vẫn chưa từ
bỏ ý định với nước ta,tranh chấp lãnh thổ diển ra ở một số nơi,gây bất ổn về chính
trị
Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên
tai còn nhiều khó khăn, thách thức: Hiện vẫn cịn những biểu hiện tiêu cực, suy

thoái đạo đức lối sống gây bức xúc, nhất là tình trạng xâm hại trẻ em, phụ nữ, bạo
lực gia đình,…Chênh lệch về thu nhập tuyệt đối ở Việt Nam đang tăng lên nhanh.
Bên cạnh đó, cơng tác giảm nghèo cũng còn một số tồn tại, hạn chế như : Kết quả
giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỷ lệ tái nghèo, phát sinh nghèo mới còn cao;
cơng tác rà sốt chính sách giảm nghèo cịn chậm...
Sự du nhập của các yếu tố tiêu cực trong văn hố ngoại lai: Khơng ít
người có thái độ ứng xử thái q trong các hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật;
lãng quên, thờ ơ đối với dòng nhạc dân ca, dịng nhạc cách mạng, truyền thống.
Bên cạnh đó, chúng ta thấy một hiện tượng đáng báo động của giới trẻ nói chung
trong việc hội nhập, tiếp thu văn hóa thế giới, du nhập những hoạt động văn hóa
tiêu cực, không phù hợp thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2.3.

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân khách quan: Cuối thế kỷ 20, khi mô hình XHCN ở Liên Xơ
và Đơng Âu sụp đổ đây là một chấn động khủng khiếp đến các nước XHCN khác và
Việt Nam không phải ngoại lệ. Cách mạng công nghiệp 4.0 đang nổi lên mạnh mẽ
với nhiều thách thức mới đối với phát triển và cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ
hình tăng trưởng, đặc biệt năm 2020 thế giới phải đối mặt khủng hoảng tồi tệ nhất
lịch sử khi đại dịch COVID – 19 xuất hiện. Hay những biến động chính trị phức tạp

10


Học viện Tài chính – 06/2021

trong khu vực; sự chống phá của các thế lực thù địch...ảnh hưởng không nhỏ tới
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của nước ta.
Nguyên nhân chủ quan : Sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ,

đảng viên, trong đó có bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý làm giảm hiệu lực, hiệu quả
trong thực hiện chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đời sống
nhân dân chưa được quan tâm đúng mức. Sự quản lý thiếu chặt chẽ, còn lỏng lẻo
giữa các cấp, việc tuyên truyền, giáo dục, quán triệt và biện pháp tổ chức thực hiện
cơng tác dân vận chính quyền ở một số nơi chưa thường xuyên, sâu rộng. Cùng với
đó là nhận thức chính trị của quần chúng nhân dân cịn có hiểu biết hạn chế tạo cơ
hội cho các thế lực thù địch lợi dụng để kích động lịng dân, làm mất trật tự an ninh
xã hội, gây mất chia rẽ đồn kết dân tộc và độc lập dân tộc. Chính sách phát triển
kinh tế chưa thực sự phù hợp với tình hình đất nước.
2.4.

GIẢI PHÁP

Nhận thức và vận dụng đúng đắn, tiếp tục đào sâu nghiên cứu, đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong sự
nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa - dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, thực hiện thành cơng tâm nguyện Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng và dân tộc
ta
Củng cố và tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, khơng ngừng nâng cao bản
lĩnh chính trị và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất đạo đức
năng lực tránh để lọt những người khơng có phẩm chất đạo đức, tự diễn biến – tự
chuyển hóa. Ln ln ghi nhớ chỉ dẫn của Bác Hồ: “Ðảng không phải là một tổ
chức để làm quan phát tài. Nó phải làm trịn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ
quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng” [5]
Quyết tâm xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. Trong khi đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta ln nâng cao cảnh giác, củng cố quốc
phịng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành
quả cách mạng.


11


Học viện Tài chính – 06/2021

Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế, văn hóa, xã hội
Người đã từng dạy: “Trong cơng cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề cùng phải
chú ý đến, cùng phải coi trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa”[6,tr.11]. Đổi mới kinh tế chính trị một cách chặt chẽ, …tuy nhiên đổi mới khơng
có nghĩa là phủ định mọi thành quả của đất nước đã đạt được, mà là sự kế thừa.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng những quan hệ xã hội
lành mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống, tiếp
thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự
hào dân tộc, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.

12


Học viện Tài chính – 06/2021

KẾT LUẬN
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: Với tất cả sự khiêm tốn, chúng
ta vẫn có thể nói rằng “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế, và
uy tín quốc tế như ngày nay. Những sản phẩm đó là kết tinh sức sáng tạo, là kết quả
của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta,…” [7] Trong bối cảnh Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt
với nhiều thách thức khi dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, nước ta có độ hội
nhập lớn nên sẽ càng phải đổi mặt với nhiều khó khăn; những căng thẳng địa chính
trị… Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư tạo ra cơ hội lớn cho các nước đang phát
triển có thể đuổi kịp nước giàu, mở rộng giao lưu văn hóa nhưng cũng đi kèm theo

nhiều thách thức bị bỏ lại hoặc lệ thuộc lớn hơn vào nước giàu. Vì vậy tồn Đảng
tồn dân ta phải cố gắng và nỗ lực nhiều hơn nữa để đưa đất nước ngày một giàu
đẹp văn mình.
Hành trình của Chủ tịch Hồ Chí Minh là hành trình sáng tạo, vĩ đại trong tìm
đường, mở đường và dẫn đường cho sự nghiệp phóng dân tộc, giải phóng đất nước.
Mỗi bước đi của Người trong hành trình ấy đều gắn liền với những quyết định trọng
đại, những mốc son lịch sử trong các chặng đường của cách mạng Việt Nam. Tư
tưởng Hồ Chí Minh sẽ mãi là nền tảng tư tưởng, là những chỉ dẫn vô cùng quý giá,
là chân lý bền vững mn đời của tồn Đảng, tồn dân ta trên con đường hội nhập
và đổi mới đất nước. Nghiên cứu và làm rõ tư tưởng độc lập dân tộc của Hồ Chí
Minh giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện, sâu sắc hơn về con người, về tư tưởng rất
đỗi chân thật nhưng lại vô cùng vĩ đại của Người. Từ đó xác định đúng đắn mục tiêu
phát triển xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ngày một giàu đẹp, đưa đất nước
Việt Nam sánh vai với cách cường quốc năm châu. Thực hiện mong muốn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: “Xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”
[8,tr.624]

13


Học viện Tài chính – 06/2021

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chủ biên : Mạch Quang Thắng (2019), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội
[2] Hồ Chí Minh: Tồn tập – Tập 4 (2010), Nxb CTQG, Hà Nội
[3] Trần Dân Tiên (1994), Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chí Minh,
NXB CTQG, Hà Nội
[4] Hồ Chí Minh: Biên niên tiểu sử tập 1 (2006), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,

Hà Nội
[5] 12 điều răn về xây dựng Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
[6] Hồ Chí Minh: Về văn hóa (1997), Bảo tàng Hồ Chí Minh, Hà Nội
[7] Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng, “Đất nước ta chưa bao giờ có được tiềm lực, vị
thế, uy tín quốc tế như ngày nay” />[8] Hồ Chí Minh: Tồn tập – Tập 15 (2010), Nxb CTQG, Hà Nội
[9] Kinh tế Việt Nam 2020 : Một năm tăng trưởng đầy bản lĩnh, Tổng cụ thống kê
/>
14



×