Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nghiên cứu một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng học động tác giữ thăng bằng xoạc dọc trong thể dục tự do cho nữ sinh viên k46b1 khoa sử trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.79 KB, 38 trang )

1
Trờng đại học vinh
Khoa giáo dục thể chất
----------------------------

phan thị liên

nghiên cứu một số bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao chất lợng học động tác "giữ
thăng bằng" - "xoạc dọc" trong thể dục
tự do cho nữ sinh viên k46b1 - khoa sử

khoá luận tốt nghiệp
ngành s phạm giáo dục thể chất


2
Vinh 2006

lời cảm ơn
Trớc hết tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Ngọc Lan - ngời đà hớng dẫn chỉ đạo đề tài, đà tận tình giúp đỡ hớng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thể dục Trờng Đại học Vinh cùng toàn thể các bạn sinh viên K46B1 - Sử Trờng Đại học
Vinh đà tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khoá luận.
Và tôi cũng chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đà động viên khích lệ
và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu.
Do đề tài bớc đầu nghiên cứu trong phạm vi hẹp cùng với điều kiện và thời
gian còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Vậy tôi rất mong đợc
sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài lần sau đợc tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Vinh, tháng 5 năm 2006
Tác giả


3

mục lục
Đặt vấn đề
Chơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm tâm lý ë løa ti 18 - 22
1.2. C¬ së lý ln về đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi 18 - 22
1.3. Đặc điểm và phơng pháp tập luyện các động tác trong thể dục
tự do
Chơng 2. Mục đích, nhiệm vụ và phơng pháp tổ chức nghiên
cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
2.4. Tổ chức nghiên cứu
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khảo sát thực trạng thể chất đặc trng của nữ sinh viên K46B1 Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh
3.2. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bỗ trợ nhằm áp dụng cho
nhóm thực nghiệm nữ sinh viên K46B1 - Khoa Sử - Trờng Đại học
Vinh
3.3. Hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ cho nhóm thực
nghiệm nữ sinh viên K46B1 - Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Phụ lục

Tài liệu tham khảo

Trang
1
4
4
5
6
9
9
9
9
13
14
14
23
26
34
34
34

Đặt vấn đề
TDTT là một bộ phận của nền văn hoá xà hội, một loại hình hoạt động
mà phơng tiện cơ bản là các bài tâp thể lực. Nhằm tăng cờng thể chất cho con
ngời, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hoá
và giáo dục con ngời phát triển cân đối toàn diện. Từ sau cách mạng tháng


4
8/1945 Đảng và Nhà nớc ta thờng xuyên quan tâm ®Õn sù ph¸t triĨn thĨ dơc thĨ

thao, trong ®ã cã thể dục. Trong những năm gần đây, thể dục thể thao nói chung
và bộ môn thể dục nói riêng đà dần phát triển trong quần chúng, có vị trí và vai
trò quan trọng trong việc hoàn thiện thể chất cho thanh thiếu niên, trẻ em học
sinh, từ mẫu giáo cho đến chuyên nghiệp và đại học.
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xà hội chủ nghĩa với mục
tiêu làm cho dân giàu nớc mạnh, xà hội công bằng dân chủ văn minh Đảng và
Nhà nớc ta rất chú trọng đầu t cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
và đầu t cho giáo dục là đầu t cho sự phát triển. Với mục tiêu đào tạo con ngời
không những tinh thông về trí tuệ, sáng tạo mu trí mà còn khoẻ về thể chất, cơ
bắp. Đảng ta đà cho rằng: "Bảo vệ và tăng cờng sức khoẻ cho nhân dân là một
trong những vấn đề quan trọng, gắn liền với xây dựng đất nớc và hạnh phúc cho
nhân dân, đó là mối quan tâm hàng đầu của Đảng". Để làm đợc mục tiêu trên
vấn ®Ị søc kháe hÕt søc quan träng. B¸c Hå ®· từng nói rằng: "Giữ gìn dân chủ,
xây dựng đất nớc, gây dựng đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới
thành công và coi tập luyện TDTT là bổn phận của mọi ngời".
Trong Nghị quyết đại hội năm 1960 Đảng ta đà nhận định: "Bảo vệ và
bồi dỡng sức khoẻ của con ngời là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý nhất của ngành
y tế và TDTT dới chế độ ta. Chính vì thế mà Đảng rất coi trọng công tác y tế và
TDTT. Ngay trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội của đất nớc từ năm 20012010 đề ra phơng hớng: "Phát triển mạnh các hoạt động TDTT góp phần nâng
cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con ngời Việt Nam". Chỉ thị số 36
CT/TW của Ban bí th TW Đảng chỉ rõ: "Phát triển TDTT là một bộ phận quan
trọng trong chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi cđa Đảng và Nhà nớc nhằm bồi
dỡng và phát huy con ngời".
Trong trờng học, giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng nhằm đào
tạo và bồi dỡng thế hệ tơng lai của đất nớc, cung cấp nguồn nhân lực có sức
khoẻ, có đạo đức cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời cung
cấp những tài năng thể thao cho quốc gia. Nhân dân ta có c©u: "Cã thùc míi


5

vực đợc đạo". Có sức khoẻ thì con ngời mới làm việc, lao động học tập, tiếp thu
những tri thức tiên tiến của nhân loại. Nh chỉ thị số 22/TDQS năm 1996 nói rõ:
"Trong bất kỳ tình huống nào cũng phải chăm lo đời sống sức khoẻ cho học
sinh, trong điều kiện nào cũng phải rèn luyện thân thể "
Trong hệ thống các môn thể dục thể thao, thể dục dụng cụ là môn thể
thao hiện đại đợc nhiều ngời quan t©m a thÝch. Nã mang tÝnh nghƯ tht cao, có
tác dụng rèn luyện con ngời phát triển hài hoà cân đối, đồng thời bồi dỡng cho
họ ý chí, nghị lực vợt qua mọi khó khăn, thử thách. Để đạt đợc yêu cầu của môn
học đòi hỏi ngời tập phải có đầy đủ các tố chất thể lực, cũng nh sự kiên trì, khổ
luyện.
Riêng đối với môn thể dục tự do là một trong 4 môn thể dục dành cho nữ,
các t thế tay, chân, thân mình và đầu cũng nh các bớc đi, bớc nhảy, bớc múa,
các động tác nhào lộn đợc thực hiện một cách liên tục để phát triển khả năng
phối hợp vận động. Trong thể dục tự do khả năng mềm dẻo chiếm vị trí vô cùng
quan trọng. Nhất là những động tác "Xoạc dọc" - "giữ thăng bằng", cần có sự
mềm dẻo cột sống, dây chằng. Đối với sinh viên hệ không chuyên khi thực hiện
các động tác này lại càng khó khăn hơn do thể lực còn yếu, tâm lý sợ ngà sợ
đau, căng thẳng, thiếu tin tởng. Vì thế khi học những động tác này nên sử dụng
các bài tập dẫn dắt khác nhau. Tập luyện những động tác đó trong điều kiện dễ
dàng, ngời tập bớt sợ hÃi, tiết kiệm đợc sức và xúc tiến nhanh quá trình hình
thành kỷ năng kỷ xảo.
Hơn nữa qua quan sát, tìm hiểu thực tế chúng tôi thấy khả năng thực hiện
động tác trong môn thể dục tự do, cũng nh động tác "Xoạc dọc" - "giữ thăng
bằng", của nữ viên trờng Đại Học Vinh còn rất yếu. Chính từ những vấn đề trên
với ý tởng góp phần nâng cao thể chất cho sinh viên, nâng cao chất lợng học
môn thể dục tự do. Nhằm góp phần nâng cao chất lợng đào tạo giáo dục của trờng Đại Học Vinh nói chung của khoa thể dục nói riêng chúng tôi nghiên cứu
đề tài:


6

Nghiên cứu một số bài tâp bổ trợ nhằm nâng cao chất lợng học động
tác" Giữ thăng bằng"- "Xoạc dọc", trong môn thể dục tự do cho nữ sinh
viên khoá 46B 1 - Sử Trờng Đại Học Vinh".


7
Chơng 1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1 Cơ sở lý luận về đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi 18 - 22.
Trong hoạt động TDTT tri giác thể hiện chính xác trong lứa tuổi này.
Cảm giác vận động cơ cho phép kiểm tra tính chất vận động, hình dáng, biên độ
phơng hớng, trơng lực cơ, tức là kiểm tra trớc sự vận động của cơ thể mình. Sự
tri giác về vận động thông qua cảm giác cơ bắp sẽ tạo cho con ngời khả năng
tiếp thu nhanh các động tác trong các bài tập thể thao (trích trong tâm lý học thể
dục - chủ biên: Phạm Gia Viễn).
Do trình độ nhận thức và tâm lý phát triển, phạm vi hoạt động giao lu
rộng rÃi hơn. Việc tập luyện lặp đi lặp lại một cách đơn điệu các động tác làm
cho các em không hài lòng với khả năng biểu hiện tính tích cực vận động của
mình. Các em có nhu cầu những tri giác văn hoá thể chất, thể hiện mọi khả
năng về thể lực và tâm lý của mình. Hơn nữa trong lứa tuổi này họ có thể đặt ra
cho mình nội dung hành động, tính sẵn sàng khắc phục khó khăn, tính nổ lực
quyết tâm cố gắng của bản thân, thể hiện trong học tập, công việc .Vì vậy trong
quá trình giảng dạy môn thể dục, ngời giáo viên nên đề ra mục đích cụ thể, để
cho họ phấn đấu thực hiện tốt những công việc theo khả năng của mình.Trong
quá trình thực hiện các tố chất thể lực đặc trng, nếu tập một cách có hệ thống,
sẽ kích thích sự nổ lực ý chí, nâng cao thành tích trong tập luyện và thi đấu.
Điều đợc đề ra ở đây là phải chỉ rỏ để các em hiểu khi nào và loại bài tập nào
cần đến đức tính dũng cảm, lòng quyết tâm sự nổ lực ý chí. Một khi các em
nhận thức đợc rằng không hoàn thiện đợc bài tập là do thiếu ý chí thì các em sẽ
bị chạm vào lòng tự ái.

Những đức tính này có tác dụng kích thích mạnh lòng tự trọng thúc đẩy
các em cố gắng vơn lên. Lứa tuổi này cảm xúc tâm lý mạnh mẽ, các em có nhu
cầu trở thành ngời đẹp, hấp dẫn cả hình thức bên ngoài lÉn sù biĨu hiƯn néi t©m


8
bên trong. Nếu các em thấy sự phấn đấu tập luyện của mình đạt hiểu quả cao,
thì các em sẽ có hứng thú sâu sắc và kết quả các buổi tập sẽ nâng lên đáng kể.
1.2. Cơ sở lý luận về đặc điểm sinh lý của lứa tuổi từ 18 - 22.
Đặc điểm sinh lý lứa tuổi này là một trong những căn cứ quan trọng để
tiến hành giảng dạy TDTT. Việc dựa vào đặc điểm giải phẩu sinh lý và tuân
theo quy luật phát triển của cơ thể đà có tác dụng to lớn trong việc nâng cao
năng lực hoạt động của cơ thể để trực tiếp phục vụ cho học tập, sản xuất, chiến
đấu. Trong lứa tuổi này các em đà phát triển tơng đối hoàn chỉnh. Các bộ phận
cơ thể tiếp tục lớn lên nhng tốc độ chậm dần chức năng sinh lý tơng đối ổn
định, khả năng hoạt động của các cơ quan bộ phận cơ thể đợc nâng lên.
- Hệ xơng: Xơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xơng vẫn
còn dài nhng chuyển thành xơng ít. Mỗi năm nữ cao khoảng 0,5-1cm, nam từ
1cm-3cm. Tập luyện TDTT sẽ làm cho xơng phát triển cả chiều dài lẫn chiều
ngang. Các xơng nhỏ nh xơng cổ tay, bàn tay sẽ kết hành xơng nên các em có
thể tập những động tác chống, treomà không làm tổn hại hoặc đ a đến sự phát
triển lệch lạc của cơ thể. Cột sống đà ổn định về hình dáng nhng vẫn cha đợc
củng cố, còn dễ bị cong vẹo.
- Hệ cơ: Hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện nhng
chậm hơn so với hệ xơng, khối lợng cơ tăng khá nhanh, khi hoạt động cơ, nhanh
chóng dẫn đến mệt mỏi. Do sự phát triển không cân đối nên khi giảng dạy môn
thể dục tự do giáo viên phải chú ý sự phát triển cơ bắp cho các em. Đối với nữ
các cơ còn yếu, do đó khi lựa chọn những bài tập phát triển sức mạnh hay độ
khéo léo phải có yêu cầu riêng biệt. Tính chất của nữ cần toàn diện mang tính
mềm dẻo khéo léo.

- Hệ tuần hoàn: Trong tuổi từ 18 đến 22 hệ tuần hoàn tơng đối phát triển
mạnh để hoàn thiện trọng lợng và sức chứa của tim tơng đối hoàn chỉnh. Tim
của nam mỗi phút khoảng 70 - 80 lần, của nữ khoảng 75 - 85 lần. Phản ứng của
hệ tuần hoàn tơng đối rõ rệt. Sau khi hoạt động thì mạch đập và huyÕt ¸p håi


9
phục tơng đối nhanh. Cho nên trong lứa tuổi này có thể tập những bài tập với cờng độ và khối lợng tơng đối lớn.
- Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển mạnh nhng cha đều đặn, khung
ngực còn hẹp nên các em thở nhanh và không có sự ổn định dung tích sống. Đó
chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động
và gây nên hiện tợng thiếu ôxi dẫn đến mệt mỏi.
- Hệ thần kinh: Hệ thần kinh đạt đến mức của ngời trởng thành. Khả
năng t duy tổng hợp, phân tích trìu tợng hoá phát triển, thuận lợi cho sự hình
thành các phản xạ có điều kiện. Đối với những động tác đơn điệu cũng dễ làm
cho ngời tập dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện.
Hơn nữa trong lứa tuổi này tuyến giáp trạng và tuyến yên hoạt động mạnh làm
cho tính hng phấn của hệ thần kinh chiếm u thế. Điều đó làm ảnh hởng đến hoạt
động thể dục. Nhất là các bạn nữ khả năng chịu đựng bị ảnh hởng. Vì vậy giáo
viên cần chú ý bố trí các bài tập thích hợp, chú ý quan sát các phản ứng của cơ
thể để có biện pháp giải quyết.
Tóm lại: Những vấn đề lý luận sinh lý cũng nh những yếu tố quyết định
để phát triển các tố chất thể lực là cơ sở ban đầu để lựa chọn những bài tập bổ
trợ khi học động tác "Giữ thăng bằng " - "Xoạc dọc" trong môn thể dục tự do.
Lựa chọn những bài tập với cờng độ, khối lợng phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của thanh thiếu niên từ tuổi 18 - 22.
1.3. Đặc điểm và phơng pháp tập luyện các động tác trong thể dục tự do.
1.3.1.Đặc điểm các động tác trong thể dục tự do.
Bài liên hợp thể dục tự do là sự tổng hợp các yếu tố: Âm nhạc, các động
tác nhào lộn, các động tác múa. Đặc điểm nổi bật của bài là độ khó rất cao, ví

dụ nh động tác santô sau hai vòng bó gối, động tác xoạc dọc- giữ thăng
bằng. Mức độ khó không những ở động tác lẻ mà ở các liên hợp phức tạp.
Những động tác nhào lộn nhỏ rất quan trọng. Đây chính là những động tác liên
kết các phần bài liên hợp, mức độ khó của động tác này không kém gì những
động tác nhào lộn chính. Hơn thế nữa nó còn gây nên những cảm xóc ®ét biÕn


10
bất ngờ cho ngời xem. Những động tác phức tạp nhất cần phải đợc phối hợp hợp
lý, các động tác múa phối hợp với âm nhạc. Những động tác khó xếp vào cuối
bài đợc đánh giá cao. Kết thúc đột ngột bằng nét khắc hoạ thông qua vũ đạo
hiện đại gây ấn tợng cho ngời xem. Bài tập có chất lợng cao là nhào lộn phức
tạp toàn bộ bài có kết cấu hợp lý, toàn diện.
Trong hoạt động xoạc dọc - giữ thăng bằng khả năng mềm dẻo
chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với
biên độ lớn. Trớc đây ngời ta sắp xếp năng lực mềm dẻo cùng với các tố chÊt
thĨ lùc søc nhanh, søc m¹nh, søc bỊn. HiƯn nay có nhiều quan niệm sắp xếp
năng lực mềm dẻo vào nhóm năng lực phối hợp vận động. Năng lực mềm dẻo đợc chia làm 2 loại: mềm dẻo tích cực và mềm dẻo thụ động. Mềm dẻo tích cực
là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các khớp nhờ sự nổ lực tích cực
của cơ bắp. Còn mềm dẻo thụ động là năng lực thực hiện động tác với biên độ
lớn của các khớp nhờ sự tác động của ngoại lực nh trọng lợng cơ thể, lực ấn, lực
ép.
Năng lực mềm dẻo phụ thuộc vào đàn tính của cơ bắp và dây chằng. Vì
vậy khi thực hiện động tác trong thể dục tự do cần chú ý đến sự mềm dẻo, khéo
léo của dây chằng và các khớp có liên quan.
1.3.2. Phơng pháp tập luyện các động tác trong thể dục tự do.
Phơng pháp thờng đợc sử dụng là phơng pháp lặp lại, thời gian nghỉ giữa
các bài tập 2-5 phút. Muốn thực hiện các động tác trong thể dục tự do cần có
cảm giác chính xác về không gian và thời gian. Ngoài ra cần có sự kiên trì và
lòng dũng cảm. Sự trở ngại lớn nhất trong việc tiếp thu nhiều động tác là sợ ngÃ,

sợ đau, căng thẳng, thiếu tin tởng. Vì thế khi học động tác mới nên sử dụng
nhiều bài tập dẫn dắt, các động tác bổ trợ khác nhau. Tập luyện các động tác đó
trong điều kiện dễ dàng, ngời tập bớt sợ hÃi, tiết kiệm sức và xúc tiến nhanh quá
trình hình thành kỷ năng kỷ xảo.
Khi học động tác xoạc dọc nên sử dụng các bài tập bổ trợ
- Giữ tay vào thang dóng đá sang phải rồi sang tr¸i


11
- Đặt chân lên thang dóng áp sát ngời
- ép giây chằng ngang, hai tay dang ngang, đầu ngửa
- Nằm sấp chống đẩy .
Hay học động tác Giữ thăng bằng sử dụng các bài tập bổ trợ :
- Đứng lên ngồi xuống trên một chân có ngời giúp đỡ
- Nằm sấp ke cơ lng có ngời giữ cổ chân vv
Khi thực hiện các động tác khó thi nên sử dụng các dụng cụ giúp đỡ đa
đến cho ngời tập cảm giác an toàn trong tập luyện. Trong các buổi tập cần chú ý
đến trình tự các bài tập trong tập luyện, và nên phân bố luân phiên nhau.


12
Chơng II.
Mục đích, nhiệm vụ và phơng pháp tổ chức nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua nghiên cứu nhằm lựa chọn đợc một số bài tập bổ trợ phù hợp
áp dụng trong giảng dạy cho nữ sinh viên khoá 46B 1 - Khoa Sử Trờng Đại
Học Vinh. Từ đó nâng cao chất lợng công tác đào tạo của trêng, cđa khoa nãi
chung, häc tËp vµ rÌn lun cđa sinh viªn nãi riªng.
2.2. NhiƯm vơ nghiªn cøu.
2.2.1. NhiƯm vơ 1.

Khảo sát thực trạng thể chất đặc trng của nữ sinh viên K46B 1 - Khoa Sử Trờng Đại học Vinh.
2.2.2. Nhiệm vụ 2.
Nghiên cứu một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lợng học động tác
Xoạc dọc - Giữ thăng bằng trong môn thể dục tự do cho nhóm thực nghiệm
nữ sinh viên K46B 1 - Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh
2.2.3. Nhiệm vụ 3.
Hiệu quả ứng dụng một số bài tập dẫn dắt cho nhóm thực nghiệm nữ sinh
viên K46B 1 - Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ đà đặt ra trong đề tài chúng tôi phải sử dụng
các phơng pháp sau:
2.3.1.Phơng pháp đọc phân tích và tổng hợp tài liệu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đà đọc, tổng hợp, phân
tích các tài liệu chuyên môn có liên quan đến các vấn đề nghiên cứu của đề tài
nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu.


13
2.3.2. Phơng pháp quan sát s phạm
Tại trờng Đai Học Vinh trong quá trình sinh viên học ở trờng chúng tôi
đà sử dụng phơng pháp quan sát s phạm để theo dõi quá trình tập luyện, ý thức
học tập, qua đó đánh giá khả năng thực hiện các bài tập của các bạn sinh viên
thuộc đối tợng nghiên cứu.Theo dõi bằng cách thông qua các giờ giảng dạy của
các thầy cô giáo và các giờ tự học.
2.3.3.Phơng pháp phỏng vấn
Phơng pháp này đợc chúng tôi sử dụng thông qua hình thức phỏng vấn
gián tiếp, tức là phát phiếu phỏng vấn tới tập thể giáo viên chuyên ngành thể
dục và tập thể nữ sinh viên K46B 1 - Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh để có cơ sở
cho việc lựa chọn các bài tập bổ trợ mà chúng tôi đà lựa chọn (Mẫu phiếu
phỏng vấn đợc chúng tôi trình bày ở phần phụ lục của đề tài ).

2.3.4. Phơng pháp dùng bài thử
Phơng pháp này chính là việc sử dụng các bài thử (test) nhằm đánh giá
các chỉ số thể chất đặc trng của đối tợng nghiên cứu trong các thời điểm cần
thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đà sử dụng các bài thử sau:
1. ép dây chằng dọc (hai tay dang ngang đầu ngửa) .
- T thế chuẩn bị: Đứng chân trớc chân sau rộng 80 - 90 cm
Hai tay dang ngang đầu ngửa.Trọng tâm cơ thể dồn vào chân trớc chân
sau thẳng lật ngửa bàn chân .
- Thực hiện: ép dây chằng chân trớc gấp gối, chân sau ngửa mũi bàn
chân áp sát sàn (hai tay dang ngang, đầu ngửa).
- Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng giây tuỳ theo khả năng của
từng đối tợng.
2. Gác chân lên thang dóng áp sát ngời.
- T thế chuẩn bị: Gác một chân lên thang dóng tay để tự nhiên .
- Thực hiện: áp sát ngời vào thang dóng hai chân thẳng sao cho ngực
chạm vào đầu gối .


14
- Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng giây cđa ®ång hå bÊm ®iƯn tư
tÝnh tõ khi ngêi tËp áp sát ngời vào thang dóng .
3. Đứng lên ngồi xuống trên một chân có ngời giúp đỡ .
- T thế chuẩn bị:đứng trên một chân, chân lăng duỗi thẳng một tay giữ
vào ngời giúp đỡ, tay khác dang ngang.
- Thùc hiƯn: Ngåi xng co gèi tay ®a vỊ tríc chân lăng không chạm đất
duỗi thẳng.
- Cách đánh giá thành tích đợc tính bằng số chu kỳ đứng lên ngồi
xuống.Thực hiện nhiều lần với khả năng của từng ngời.
4. Nằm sấp ke cơ lng có ngời giữ cổ chân.
- T thế chuẩn bị: Ngời tập nằm sấp hai tay đan chéo vào nhau để sau gáy

hai chân duỗi thẳng và có ngời giúp đỡ giữ hai cổ chân .
- Thực hiện: Dùng sức mạnh của cơ lng đa thân lên cao ra sau càng cao
càng tốt,sau đó trở về t thế chuẩn bị .
- Cách đánh giá: Thành tích đợc tính bằng tổng số lần thực hiện .Thực
hiện đến mức tối đa tuỳ theo khả năng của từng ngời.
2.3.5 Phơng pháp thực nghiệm s phạm .
Sau khi đà lựa chọn đợc một số bài tập bổ trợ cho động tác xoạc dọcgiữ thăng bằng chúng tôi tiến hành thực nghiệm s phạm trên 60 sinh viên
K46B 1 - Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh. Số sinh viên đó đợc chia làm hai
nhóm.
+ Nhóm đối chiếu A gồm 30 sinh viên nữ: Tiến hành tập luyện theo giáo
án giảng dạy của giáo viên bộ môn.
+ Nhóm thực nghiệm B gồm 30 sinh viên nữ: Tiến hành tập luyện theo
giáo án đặc biệt với các bài tập bổ trợ mà chúng tôi đà lựa chọn .
Để nhận xét tính hiệu quả của bài tập chúng tôi đánh giá kết quả và so
sánh theo phơng pháp thực nghiệm so sánh song song.
2.3.6 Phơng pháp toán học thống kê:


15
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phơng pháp này để xử lý
số liệu đà thu thập đợc và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập bổ
trợ mà chúng tôi đà lựa chọn. Bao gồm các công thức sau:
n

- Công thức tính trung bình cộng:
Trong đó:

X=

x

i =1

i

n

X là giá trị trung bình cộng
xi là giá trị thành tích từng cá nhân
n: tổng số cá thể

- Công thức tính phơng sai:


2
x

(x
=

i

X) 2

n

(n 30)

- Công thức tính độ lệch chuẩn:
x =


2
x

- Công thức tính sự khác biệt trung bình quan sát đợc:
XA XB
2 2
A
+ B
nA nB

t=
Trong đó:

X A là giá trị trung bình nhóm A
X B là giá trị trung bình nhóm B
nA, nB là số ngời nhóm A và nhóm B.

- Công thøc tÝnh hƯ sè biÕn sai:
Cv =

δx
x 100%
X

2.4. Tỉ chøc nghiên cứu :
2.4.1. Đối tợng nghiên cứu :
60 sinh viên nữ K46B 1 - Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh.


16

2.4.2.Thời gian nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu đợc tiến hành từ 1/10/2005 đến ngày 15/5/2006 và đợc
chia làm 3 giai đoạn sau :
- Giai đoạn 1: Từ ngày 1/10/2005đến 25/10/2005 đọc tài liệu, xác định hớng nghiên cứu và giải quyết nhiệm vụ 1 của đề tài.
- Giai đoạn 2: Từ ngày 26/10/2005 đến 16/3/2006 giải quyết nhiệm vụ 2
và nhiệm vụ 3 của đề tài nghiên cứu.
- Giai đoạn 3: Từ 17 /3/2006 đến ngày 10/5/2006 hoàn thành đề tài, tập
báo cáo và báo cáo chính thức trớc hội đồng nghiệm thu khoá luận tốt nghiệp.
2.4.3. Địa điểm nghiên cứu
Trờng Đại học Vinh
2.4.4. Dụng cụ nghiên cứu khoa học
- Đồng hồ điện tử bấm giây
- Thảm cao su
- Máy tính điện tử
- Thớc dây
- Thang dóng

Chơng III.
Kết quả nghiên cứu
3.1. Khảo sát thực trạng thể chất đặc trng của nữ sinh viên K46B 1 - Khoa
Sử - Trờng §¹i häc Vinh


17
Chúng tôi đà tiến hành quan sát các bạn nữ sinh viên K46B 1 - Khoa Sử Trờng Đại học Vinh.Trong các giờ giảng dạy của các thầy cô giáo bộ môn thể
dục tự do và chúng tôi nhận thấy rằng: Khả năng thực hiện động tác trong thể
dục tự do nói chung và động tác xoạc dọc - giữ thăng bằng, nói riêng còn
rất yếu. Chính vì thế chúng tôi đà tiến hành phỏng vấn các thầy cô giáo trong tổ
thể dục và các nữ sinh viên khoá K46B 1 - Khoa Sử - Trờng Đại học Vinh về sự
cần thiết phải biên soạn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lợng khi thực

hiện động tác xoạc dọc - giữ thăng bằng. Từ đó tạo cơ sở cho chúng tôi
biên soạn một số bài tập dẫn dắt áp dụng trong giảng dạy bộ môn thể dục tự do.
Chúng tôi đà phỏng vấn gián tiếp (bằng hình thức phiếu phỏng vấn) 60
ngời trong đó có 8 thầy cô giáo trong tổ thể dục và 52 sinh viên K46B 1 - Khoa
Sử - Trờng Đại học Vinh. Nội dung của phiếu phỏng vấn (chúng tôi sẽ trình bày
ở phần phơ lơc).
C©u hái 1: Cã 52/60 ngêi (chiÕm 87,8%) cho rằng cần thiết phải lựa
chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lợng khi thực hiện các động tác
xoạc dọc - giữ thăng bằngtrong môn thể dục tự do cho các nữ sinh viên
Câu hỏi 2: Hệ thống các bài tập mà chúng tôi đa ra gồm :
+ Động tác: Xoạc dọc
- Nằm sấp chống đẩy
- ép dây chằng dọc hai tay dang ngang đầu ngửa
- Gác chân lên thang dóng áp sát ngời
- Đá chân lăng lên cao sang phải rồi sang trái
- Bật ếch
+ Động tác: Giữ thăng bằng
- Đứng lên ngồi xuống trên một chân có ngời giúp đỡ
- Nằm sấp ke cơ lng có ngời giữ cổ chân
- Chuối tay có ngời giữ cổ chân
- Nhảy dây
- Treo lên thang dóng ke cơ bụng


18
Các thầy cô giáo và các bạn sẽ lựa chọn rất cần thiết 2 bài tâp mỗi động
tác trong 10 bài tập chúng tôi đa ra. Và kết quả lựa chọn thể hiện ỏ bảng sau:
Bảng 1: Sự cần thiết lựa chọn một số bài tập
TT


Tên động tác

Nội dung bài thử

Rất cần thiết
Số
lần

1

2

%

Cần thiết
Số
lần

%

Không cần
thiết
Số
%
lần

- Nằm sấp chống đẩy
17 28.3 40
66
3

5
- ép dây chằng dọc (hai
Xoạc dọc
50 83.3 10 16.7
0
0
tay dang ngang đầu ngửa)
- Gác chân lên thang dóng
48
80
10 16.7
2
3.3
áp sát ngời
- Giữ tay thang dóng đá
chân sang phải rồi sang 12
20
40
66
8
13.3
trái.
- Bật ếch
18
20
40
66
2
3,3
- Đứng lên ngồi xuống trên

50 83.3 10 16.7
0
0
một chân có ngời giúp đỡ
Giữ thăng
- Nằm sấp ke cơ lng có
45
75
11 18.3
4
6.6
bằng
ngời giữ cổ chân
- Chuỗi tay có ngời giữ cổ
17 28,3 40
66
3
5
chân.
- Nhảy dây
7
11,6 40
66
13 21,6
- Treo lên thang dóng ke
10 16,6 30
50
20 33,3
cơ bụng.
Từ số liệu đợc trình bày ở bảng 1 chúng tôi thấy hầu hết các bài tập là rất


cần thiết .Tuy nhiên trong đó có những bài tập đợc lựa chọn nhiều nhất
Động tác xoạc dọcGồm 2 động tác :
- ép dây chằng dọc (hai tay dang ngang, đầu ngửa) có 50 ngời chọn
chiếm 83.3%.
- Gác chân lên thang dóng áp sát ngời có 48 ngời lựa chọn chiếm 80%.
+ Động tác giữ thăng bằnggồm 2 động tác


19
- Đứng lên ngồi xuống trên một chân có ngời gióp ®ì cã 50 ngêi lùa
chän chiÕm 83.3%
- N»m sÊp ke cơ lng có ngời gĩ cổ chân có 45 ngời lựa chọn chiếm 75%.
Từ kết quả phỏng vấn trên chúng tôi đà tiến hành khảo sát thực trạng thể
chất đặc trng cho nữ sinh viên khoá 46B1 - Sử.
Các chỉ số thể chất của mỗi đối tợng là những chỉ số đợc rất nhiều ngành
khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực thể dục thể thao, những chỉ số đó không
những cho ta biết thực trạng thể chất của từng đối tợng mà còn là cơ sở để xây
dựng, lựa chọn các bài tập thể chất có hiệu quả tốt nhất. Trong phạm vi hẹp thời
gian ngắn chúng tôi chỉ tập trung vào một số nội dung cơ bản thông qua phiếu
phỏng vấn.
Qua việc khảo sát thực trạng chỉ số thể chất đặc trng cho 60 nữ sinh viên
K46B 1 - Sử -Trờng Đại Học Vinh chúng tôi thu đợc kÕt qu¶ nh sau:


20
Bảng 2: khảo sát thực trạng sử dụng các bài tập của nữ sinh viên K46B
1

-khoa Sử - Trờng Đại học Vinh


TT

Kết quả

1

Nội dung
Đứng lên ngồi xuống trên 1

2

chân có ngời giúp đỡ
Nằm sấp ke cơ lng có ngời

3

giữ cổ chân
ép dây chằng dọc hai tay

4

dang ngang đầu ngửa
Gác chân lên thang dóng áp
sát ngời

X

X


CV %

6

2,5

41,6

5,2

2,7

51,9

52,9

9,76

18,4

40,2

17,3

43

Phân tích kết quả ở bảng 2 chúng ta thu đợc kết quả nh sau :
1. Bài thử 1: Đứng lên ngồi xuống trên một chân có ngời giúp đỡ.
Thành tích trung bình của lớp là X = 6. Với độ lệch chuẩn là: x =2,5.
Điều này có nghĩa là: thành tích của ngời tốt nhÊt lµ 6 + 2,5 = 8,5

Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ : 6 - 2,5 = 3,5
HƯ sè biến sai đợc tính là : Cv = 41,6 % > 10% điều này có nghĩa là
thành tích đứng lên ngồi xuống của lớp thực sự không đồng đều có sự chênh
lệch rất lớn giữa các đối tợng và quan sát thấy kết quả còn thấp.
2. Bài thử 2: Nằm sấp ke cơ lng có ngời giữ cổ chân
Thành tích trung bình của lớp là : X =5,2 . Với độ lệch chuẩn là x = 2,7
Điều này có nghĩa lµ thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ 5,2 + 2,7 =7,9
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ :5,2 –2,7 =2,5
Hệ số biến sai đợc tính là Cv =51,9 >10% điều này có nghĩa là thành tích
nằm sấp ke cơ lng có ngời giữ cổ chân thực sự không đồng đều và quan sát thấy
kết quả còn thấp
3. Bài thử 3: ép giây chằng dọc (hai tay dang ngang đầu ngöa):


21
Thành tích trung bình của lớp là (tính theo s ) X = 52,9. §é lƯch chn
δx = 9,76. §iỊu nµy cã nghÜa lµ thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ
52,9 + 9,76 = 62,66
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ :52,9 – 9,76 = 43,1
HƯ sè biÕn sai Cv = 18,4% >10% Điều này có nghĩa là thành tích của lớp
không đồng đều và quan sát thấy kết quả còn thấp
4. Bài thử 4 : Gác chân lên thang dóng áp sát ngời :
Thành tích trung bình của lớp là : X = 40,2 (tính theo thời gian). Độ lệch
chuẩn là x =17,3. Điều này có nghĩa là thành tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ
40,2+17,3=57,5 Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ 40,2 - 17,3= 22,9
HƯ sè biÕn sai là :Cv = 43% > 10% Điều đó chứng tỏ thành tích của đối
tợng nghiên cứu không đồng đều và quan sát thấy kết quả còn thấp.
* So sánh hai nhóm đối tợng nghiên cứu trớc khi bớc vào nghiên cứu: Trớc khi bớc vào giải quyết nhiệm vụ 2 chúng tôi đà tiến hành chia 60 nữ sinh
viên trên thành 2 nhóm tơng đơng nhau mỗi nhóm 30 sinh viên.
Nhóm A: Là nhóm đối chứng, Nhóm B là nhóm thực nghiệm Sau khi

chia nhóm, chúng tôi đà tiến hành so sánh kết quả các bài thử của 2 nhom tríc
khi bíc vµo thùc nghiƯm


22
Bảng 3: So sánh thành tích của các bài thử tríc khi bíc vµo thùc
nghiƯm cđa 2 nhãm A, B
Nhãm
KÕt quả
bài tập
1
2
3
4

Nhóm
thực
nghiệm

X A A

TT

Nhóm đối
chiếu

X B B

t


P

6,2 2,7

0,45

0,05

5,1 2,74

0,29

0,05

49,8 9,42

0,03

0,05

40,2 17,3

0,30

0,05

Đứng lên ngồi xuồng trên một chân
6 2,5
có ngời giúp đỡ (SL)
Nằm sấp ke cơ lng có ngời giữ cổ

5,3 2,94
chân (SL)
ép dây chằng dọc (hai tay dang
50,1 9,53
ngang, đầu ngửa) (s).
Gác chân lên thang dóng áp sát ng41,6 18,7
ời (s)

So sánh

Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích ở các nhóm bài thử trớc
thực nghiệm
Biểu đồ 1. Biểu diễn thành tích ở các nhóm bài thử trước thực nghiệm

60
50,1 49,8

50
41,6

40,2

40

Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm

30
20


10

6

6,2

5,3

5,1

0
Đứng lên ngồi
xuống trên một
chân có người
giúp đỡ

Nằm sấp ke cơ
lưng có người
giúp đỡ

ép dây chằng dọc
Gác chân lên
hai tay giang
thang dõng áp sát
ngang đầu ngửa
người
(tính bằng d©y)


23

1. Bài thử 1: ép dây chằng dọc (2 tay dang ngang đầu ngữa) (s)
a.Thành tích của nhóm đối chứng
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3 biểu đồ 1. Phân tích kết quả
nghiên cứu chúng ta thấy: Thành tích trung bình của nhóm là X = 50,1 với độ
lệch chuẩn x =9,53. Điều này có nghĩa là thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt b»ng
50,1+9,53=59,6.
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ 50,1- 9,53=40,5.
HƯ sè biÕn sai lµ Cv =19,02 % >10% Điều này có nghĩa là thành tích của
nhóm đối chiếu thật sự không đồng đều và quan sát kết quả còn thấp
b) Thành tích của nhóm thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3 biểu đồ 1 phân tích kết quả
nghiên cứu chúng ta thấy thành tích trung bình của nhóm là X = 49,8 với độ
lệch chuẩn x = 9,42 điều này cho ta thÊy thµnh tÝch tèt nhÊt lµ 49,8 +9,42 =
59,22.
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ 49,8 –9,22 =40,38.
HƯ sè biến sai Cv = 19,8 % > 10% điều này có nghĩa là thành tích của
nhóm thực nghiệm không đồng đều.
Nhận xét: Khi tiến hành so sánh thành tích ép dây chằng dọc (2 tay dang
ngang đầu ngữa) của 2 nhóm đối chứng A và nhóm thực nghiệm B chúng tôi
thấy rằng thành tích của 2 nhóm tơng đối đồng đều nhng còn thấp
Ta có :Ttính = 0,0324đầu không có ý nghĩa ở ngỡng xác suất p = 5%


24
Bài thứ 2: Gác chân lên thang dóng áp sát ngời (s).
a. Thành tích của nhóm đối chứng:
Khi nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3 biểu đồ 1
phân tích kết quả nghiên cứu chúng ta thấy
- Thành tích trung bình của nhóm là X = 41,6 với độ lệch chuẩn là

x = 18,7. Điều này cã nghÜa thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ 41,6 + 18,7 =
60,3 vµ thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt 41,6 – 18,7 = 22,9.
- HƯ sè biÕn sai lµ Cv = 44,9% điều này có nghĩa là thành tích của nhóm
đối chứng không đồng đều và quan sát thấy kết quả còn thấp.
b) Thành tích của nhóm thực nghiệm:
Kết quả nghiên cứu đợc trình bày ở bảng 3 biểu đồ 1. Phân tích kết quả
chúng ta thấy thành tích trung bình của nhóm là X = 40,2. Với độ lệch chuẩn là
x = 17,3. Điều này có nghĩa là thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt:
40,2 + 17,3 = 57,5 vµ thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt: 40,2 – 17,3 = 22,9.
- Nhận xét: Khi tiến hành so sánh thành tích gác chân lên thang dóng áp
sát ngời của nhóm ®èi chøng A vµ nhãm thùc nghiƯm B chóng ta thấy thành
tích của hai nhóm không đồng đều và quan sát thấy kết quả còn thấp. Ta có T tính
= 0,3 < Tbảng = 2,04. Điều này có nghĩa là sự khác biệt ban đầu không có ý nghĩa
ở ngỡng P = 5%.
3. Bài thử đứng lên ngồi xuống trên một chân có ngời giúp đỡ (SL)
a. Thành tích của nhóm đối chứng:
Khi nghiên cứu kết quả trình bày ở bảng 3 biểu đồ 1. Phân tích kết quả
nghiên cứu ta thấy thành tích trung bình của nhóm là X = 6,0 với độ lệch chuẩn
x = 2,5. Điều này cã nghÜa thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt lµ 6,0 + 2,5 = 8,5.
Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt lµ 6,0 - 2,5 = 3,5.
HÖ sè biÕn sai Cv = 41,6 > 10%. Điều đó cho thấy thành tích của nhóm
đối chứng không đồng đều và quan sát thấy kết quả còn thấp.
b. Thành tích của nhóm thực nghiệm B:


25
Kết quả đợc trình bày ở bảng 3 biểu đồ 1 phân tích kết quả nghiên cứu
của nhóm thực nghiệm ta có thành tích trung bình của nhóm là:
X = 6,2 với độ lệch chuẩn là: x = 2,7
Điều này chøng tá r»ng thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt: 6,2 + 2,7 = 8,9.

Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm nhÊt: 6,2 – 2,7 = 3,5.
HÖ sè biÕn sai Cv % = 43,5% > 10%. Điều này chứng tỏ thành tích của
nhóm thực nghiệm không đồng đều có sự chênh lệch rất lớn và quan sát thấy
kết quả còn thấp.
Nhận xét: Khi tiến hành so sánh thành tích đứng lên ngồi xuống trên một
chân có ngời giúp đỡ chúng tôi thấy rằng thành tích của 2 nhóm là không đồng
đều ta có Ttính = 0,45 < Tbảng = 2,04. Điều này có nghĩa là sự khác biệt ban đầu
của 2 nhóm không cã ý nghÜa, ë ngìng x¸c st P = 5%.
4. Bài thử: Nằm sấp ke cơ lng có ngời giữ cổ chân (SL).
a. Thành tích của nhóm đối chứng:
Khi nghiên cứu kết quả trình bày ở bảng 3 biểu đồ 1 ta thấy thành tích
trung bình của nhóm là: X = 5,3 với độ lệch chuẩn là x = 2,94. §iỊu nµy cã
nghÜa thµnh tÝch cđa ngêi tèt nhÊt 5,3 + 2,94 = 8,24. Thµnh tÝch cđa ngêi kÐm
nhÊt 5,3 – 2,94 = 2,36.
HÖ sè biÕn sai Cv % = 55,4% > 10%. Điều đó cho thấy thanh tích của
nhóm đối tợng nghiên cứu có sự chênh lệch rất lớn không đồng đều.
b. Thành tích của nhóm thực nghiệm:
Khi nghiên cứu kết quả trình bày ở bảng 3, biểu đồ 1 ta thấy thành tích
trung bình của nhóm thực nghiệm là X = 5,1 với độ lệch chuẩn là x = 2,74.
Điều đó cho thấy thành tích của ngời tốt nhÊt lµ 5,1 + 2,74 = 7,84 vµ thµnh tÝch
cđa ngêi kÐm nhÊt 5,1 – 2,74 = 2,36.
HÖ sè biÕn sai Cv % = 53,7% > 10%. Điều đó cho thấy thành tích của
nhóm thực nghiệm là không đồng đều, cã sù chªnh lƯch rÊt lín.


×