Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khoá luận đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH goertek vina KCN quế võ ( khu mở rộng) xã nam sơn TP bắc ninh –tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.87 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ LIM
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT
TẠI CÔNG TY TNHH GOERTEK VINA KCN QUẾ VÕ ( KHU MỞ
RỘNG), XÃ NAM SƠN, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Khoa học Mơi trường
Khoa

: Mơi trường

Khóa

: 2015-2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ LIM


Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT
TẠI CÔNG TY TNHH GOERTEK VINA KCN QUẾ VÕ ( KHU MỞ
RỘNG), XÃ NAM SƠN, THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Khoa học Mơi trường
Khoa

: Mơi trường

Lớp

: K47-KHMT

Khóa

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CẢM ƠN

Trong tồn bộ q trình học tại Trường Đại học Nông lâm và thực hiện đề
tài tốt nghiệp Chuyên ngành Khoa học môi trường với đề tài “Đánh giá hiện
trạng nước thải sinh hoạt của công ty TNHH Goertek Vina KCN Quế Võ
(khu mở rộng), xã Nam Sơn, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh “,em đã
nhận được sự giúp đỡ của Khoa môi trường cũng như công ty TNHH dịch vụ tư
vấn công nghệ môi trường Etech.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trong
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa môi trường - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên cũng như công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi
trường Etech.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS.Trần Thị Phả - Giảng
viên hướng dẫn đề tài đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
đề tài tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi trường Etech,
Công ty TNHH Goertek Vina đã giúp đỡ em về việc cập nhật số liệu và thực
hành thực tế tại hiện trường.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập
và thực tập tốt nghiệp.

Sinh viên

Lý Thị Lim


ii


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài. .....................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................4
2.2. Cơ sở khoa học .......................................................................................................5
2.2.1. Vai trò của nước................................................................................................. 5
2.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước ................................................................... 5
2.2.3 Các tác nhân gây ô nhiễm nước ........................................................................... 6
2.2.4. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................... 7
2.2.5. Phân loại nước thải ............................................................................................. 8
2.2.6. Các thông số của chất lượng nước ...................................................................... 9
2.2.7 Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái. ........................................... 9
2.2.8. Thông số đặc trưng của nước thải khu công nghiệp. ........................................ 10
2.2.9. Tác hại của nước thải công nghiệp ................................................................... 12
2.2.10. Các phương pháp xử lý nước thải ................................................................... 14
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................19
2.3.1. Thực trạng ô nhiễm tài nguyên nước trên thế giới ........................................... 19
2.3.2. Thực trạng ô nhiễm tài nguyên nước ở Việt Nam. ........................................... 21
2.4. Hiện trạng môi trường nước khu vực Bắc Ninh ...................................................23
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................25



iii
3.4.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu phân tích tại phịng thí nghiệm ......... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp tổng hợp đánh giá, so sánh ......................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................28
4.1. Khái quát về công ty TNHH Goertek Vina .........................................................28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ..................................................... 28
4.1.2. Khái quát đặc điểm của công ty TNHH Goertek vina ...................................... 28
4.2. Hiện trạng môi trường nước thải và mạng lưới thu gom ,thốt nước thải ............29
4.2.1. Hiện trạng mơi trường nước thải của nhà máy ................................................. 29
4.2.2.Mạng lưới thu gom nước thải, thốt nước ......................................................... 31
4.2.3. Cơng trình xử lý đã được xây lắp ..................................................................... 31
4.2.4.Kết quả phân tích nước thải . ..............................................................................37
4.3. Một số đề xuất hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm tại công ty
TNHH Goertek - Vina. ................................................................................................45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................48
5.1. Kết luận .................................................................................................................48
5.2. Kiến nghị...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................50


iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu...............................................................................................26
Bảng 4.1: Kết quả phân tích chất lượng nước thải ......................................................38



v

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Quy trình xử lý nước thải nhà bếp của xưởng A3 .......................................33
Hình 4.2: Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải sinh hoạt 100m3/ngày.đêm. ....................34
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng pH của nước thải .............................................39
Hình 4.4: Biểu đồ so sánh hàm lượng COD của nước thải .........................................39
Hình 4.5: Biểu đồ so sánh hàm lượng BOD5 của nước thải ........................................40
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh hàm lượng TSS của nước thải ...........................................41
Hình 4.7: Biểu đồ so sánh hàm lượng NH4 của nước thải ...........................................41
Hình 4.8: Biểu đồ so sánh hàm lượng tổng N của nước thải .......................................42
Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng tổng P (theo P) của nước thải ..........................43
Hình 4.10: Biểu đồ so sánh dầu mỡ khống của nước thải .........................................43
Hình 4.11: Biểu đồ so sánh hàm lượng Coliform của nước thải .................................44
Hình 4.12: Biểu đồ so sánh hàm lượng Sunfua của nước thải ....................................45
Hình 4.13: Biểu đồ so sánh hàm lượng Amoni của nước thải ... Error! Bookmark not
defined.


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BOD5

Là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ


BTCT

Bê tông cốt thép

COD

Là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các hợp chất hóa học

DO

Hàm lượng oxy hịa tan

HTXL

Hệ thống xử lý

KCN

Khu cơng nghiệp

MLVSS

Lượng sinh khối trong bể Aertank

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

NT


Nước thải

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

XN-CCMT

Xác nhận - Chi cục môi trường


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Con người trên Trái Đất đang tồn tại và phát triển trong một không gian

vô cùng rộng lớn, đa dạng và phong phú, khoảng không gian đó được gọi là mơi
trường (Lê Văn Khoa,2001) [6]. Ngày nay, vấn đề môi trường đã trở nên cấp
thiết ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ngun nhân
gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường là do q trình phát triển kinh tế, xã hội
không đồng bộ với công tác bảo vệ môi trường. Hậu quả là nhiều khu vực môi
trường đã bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác nhau, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến cuộc sống của con người. Bên cạnh những vấn đề về ô nhiễm môi trường
đất, môi trường khơng khí thì vấn đề ơ nhiễm mơi trường nước đã trở thành
vấn đề toàn cầu. Nguy cơ thiếu nước ngọt và nước sạch đang là một hiểm họa
lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên Trái Đất.
Tài nguyên nước rất phong phú và đa dạng, với ¾ diện tích bề mặt trái đất
là các đại dương nhưng lượng nước ngọt có giá trị phục vụ cho sinh hoạt và sản
xuất của con người lại hạn chế (Thái Thị Ngọc Dư,1999)[4]. Cùng với sự phát
triển của xã hội, các ngành sản xuất, con người sử dụng nước ngày càng nhiều.
Tuy nước được coi là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo nhưng với mức độ sử
dụng nước như hiện nay đã nhiều quốc gia được đưa vào tình trạng thiếu nước,
Việt Nam được đưa vào danh sách thiếu nước từ năm 2006, cho nên việc sử dụng
tiết kiệm và xử lý hiệu quả nước thải để tái sử dụng là vấn đề cấp bách [11].
Việc phát triển ngành công nghiệp, trong đó có cơng nghiệp sản xuất linh kiện
điện tử đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo thêm nhiều
cơ hội việc làm cải thiện đời sống nhân dân.
Bắc Ninh cũng được coi là một trong các tỉnh có nền cơng nghiệp phát
triển. Nhưng cũng kèm theo đó là những vấn đề về ô nhiễm môi trường trong


2
quá trình sản xuất và sinh hoạt gây ra. Vấn đề về ô nhiễm môi trường nước cũng
là vấn đề được quan tâm hiện nay. Trong đó Cơng ty TNHH Goertek – Vina cũng
là một đơn vị tiêu biểu trong công nghiệp sản xuất tại Bắc Ninh đem lại nhiều
lợi ích cho kinh tế của tỉnh và cung cấp được nhiều việc làm cho người dân. Tuy

nhiên, lượng nước thải trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của nhà máy thải ra
cũng tương đối lớn có hàm lượng gây ô nhiễm cao cần được xử lý trước khi đưa
ra ngồi mơi trường.
Xuất phát từ u cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm – Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường.
Dưới sự hướng dẫn của cô giáo T.S Trần Thị Phả - Giảng viên trường Đại học
Nông Lâm em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Goertek-Vina KCN Quế Võ ( khu mở
rộng)-Xã Nam Sơn-TP Bắc Ninh –Tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH
Goertek-Vina
- Thông qua việc nghiên cứu nắm được giải pháp xử lý nước thải của Công
ty TNHH Goertek-Vina
- Đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu và bảo vệ, cải thiện xử lý nước
thải.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho hoc tập.


3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng chất lượng nước thải sinh hoạt Công ty TNHH
Goertek-Vina
- Cảnh báo các vấn đề về ô nhiễm nước thải sinh hoạt
- Giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của công ty trong công tác bảo vệ

môi trường.
- Làm căn cứ để các cơ quan chức năng tăng cường tuyên truyền giáo dục
nhận thức của người dân về môi trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (ban hành 23/06/2014) .
- Luật tài nguyên nước năm 2012 (ban hành 21/06/2012).
- Nghị định 18/2015/NĐ - CP của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi Trường.
- QCVN 14:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt.
- TCVN 5945 - 2005. Chất lượng nước thải công nghiệp.
- TCVN 7222:2002 Về yêu cầu chung về môi trường đối với trạm xử lý
nước thải sinh hoạt tập trung.
- Thông tư 08/2009/TT - BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường V/v Quy định quản và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước - Xác định pH
- TCVN 6185:2008 - Chất lượng nước - Kiểm tra và xác định màu sắc
- TCVN 6001 - 2:2008 (ISO 5815 - 2:2003), Chất lượng nước - Xác định
nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn).
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước - Xác định nhu cầu
oxy hóa học (COD).
- TCVN 6202:2008 - Chất lượng nước - Xác định photpho - Phương pháp
đo phổ dùng amoni molipdat.

- TCVN 7875:2008 - Chất lượng nước - Xác đihnj dầu mỡ - Phương pháp
chiếu hồng ngoại.
- TCVN 6187-1:2009 - Chất lượng nước - Phát hiện và đếm escherichiacoli
và vi khuẩn coliform.


5
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Vai trị của nước
Nước có vai trị vơ cùng quan trọng trong sản xuất cơng nghiệp,nông lâm
ngư nghiệp, thủy lợi và đời sống sinh hoạt của con người .
Ngày nay trong điều kiện phát triển mới của nền kinh tế quốc dân không một
hoạt động nào của con người mà khơng có liên quan đến việc khai thác sơng
ngịi, nguồn nước. Nước dùng cho luyện kim , cho cơng nghiệp hóa học, nước
làm sạch nồi hơi, máy móc, phục vụ giao thơng vận tải, quốc phòng...
Với cơ thể con người, nước là một loại thức uống không thể thiếu, nước chiếm
khoảng 70% trọng lượng cơ thể và nó phân phối khắp nơi trong cơ thể. Các vai
trò cụ thể của nước đối với cơ thể con người như:
-Nuôi dưỡng tế bào: Cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất dinh
dưỡng cần thiết cho các tế bào cho mọi hoạt động trong cơ thể.
-Chuyển hóa và tham gia các phản ứng trao đổi chất.
- Đào thải cặn bã: Loại bỏ các độc tố mà các cơ quan, tế bào từ chối (Nguyễn
Thế Đặng,2016) [5].
2.2.2. Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước
2.2.2.1 Nguyên nhân tự nhiên:
Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là ngun
nhân gây ơ nhiễm nước. Ơ nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc
do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối,
sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ
ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ơ nhiễm, hoặc theo dịng

nước ngầm hòa vào dòng lớn.
2.2.2.2 Nguyên nhân nhân tạo:
Hiện tại hoạt động của con người đang là nguyên nhân chính gây suy giảm
chất lượng nguồn nước. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:


6

- Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra mơi trường mà khơng
qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt
cũng tăng theo.

Nước thải sinh hoạt (Domestic wastewater): là nước thải phát

sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất
thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của
nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat,
protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống
và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải
của mỗi người trong một ngày là khác nhau.
- Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu
cơng nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công nghiệp
ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các
con sông gây ảnh Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được
xử lý mà quay trở lại vịng tuần hồn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để
lây lan và gây ô nhiễm môi trường
- Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nơng nghiệp q mức
- Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa

không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất
hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan
trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn
dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước,đa số
hưởng tới chất lượng nước.
2.2.3 Các tác nhân gây ơ nhiễm nước
- Các chất rắn khơng hồ tan (chất rắn keo và chất rắn lơ lửng )


7
- Các hợp chất hữu cơ dễ phân huy sinh học (COD, BOD)
- Các chất hữu cơ độc tính cao (nitơ và phốtpho ...)
- Các kim loại nặng (Fe, Hg, As,...)
- Dầu mỡ.
2.2.4. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường: Trong luật bảo vệ môi trường đã được quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, thơng qua ngày 23 tháng 6
năm 2014, định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo có tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật”(Luật bảo vệ môi trường,2014) [7].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường: Hiện nay ô nhiễm môi trường được quy
định tại khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Mơi trường Việt Nam 2014 “Ơ nhiễm mơi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật”(Luật bảo vệ môi trường,2014) [7].
- Khái niệm ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi của thành phần
và tính chất của nước ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người
và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt q ngưỡng

cho phép thì sự ơ nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở
người.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi
trường 2014: “ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất
thải, các u cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”(Luật bảo
vệ môi trường,2014) [7].
- Khái niệm nước thải: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980 - 1995 và ISO
6107/1 - 1980: Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được


8
tái tạo ra trong một q trình cơng nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp đối với q
trình đó.
- Khái niệm nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hoạt động
sinh hoạt của các cộng đồng dân cư như: khu vực đô thị, trung tâm thương mại,
khu vực vui chơi giải trí, cơ quan cơng sở, cơng trường, nhà máy xí nghiệp…
- Khái niệm nước thải cơng nghiệp(hay cịn gọi là nước thải sản xuất):là
nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp
là chủ yếu.
-Khái niệm tài nguyên nước: Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên
thiên nhiên đặc biệt, vừa vơ hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp
ứng cho các nhu cầu của cuộc sống, uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp,năng
lượng, nông nghiệp,giao thông vận tải thủy, du lịch (Nguyễn Thế Đặng,2016)
[5].
2.2.5. Phân loại nước thải
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng.
Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ
xử lý.

- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, khu vực công sở, trường học và cơ sở tương tự khác.
- Nước thải cơng nghiệp (hay cịn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ
các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải cơng nghiệp là chủ yếu.
- Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách
khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
- Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những
thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
- Nước thải đô thị: Nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng
trong hệ thống cống thốt của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại
nước thải trên.


9
2.2.6. Các thông số của chất lượng nước
2.2.6.1.Thông số vật lý
- Màu sắc: Màu thực của nước là màu tạo ra do các chất hòa tan hoặc ở
dạng hạt keo. Màu bên ngồi cịn gọi là độ mà biểu kiến của nước là màu do các
chất lơ lửng trong nước tạo nên. Trong thực tế, người ta chỉ xác định màu thực
của nước, nghĩa là sau khi đã lọc bỏ các chất khơng tan. Màu của nước thải mới
có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường có màu xám vẩn đục. Màu sắc của nước
thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị ơ nhiễm khuẩn, khi đó sẽ có màu đen tối.
Màu được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn Pt - Co.
- Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc hàm
lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO2/l, NTU, FTU
- Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu
cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và
hàm lượng muối khống hịa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng, …
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước
sạch ban đầu, do có sự gia nhiệt vào nước từ các dụng cụ và máy móc sản xuất.

2.2.6.2 Thơng số hóa học
Tính chất hóa học của nước thải được thể hiện qua các một số thông
số đặc trưng như: pH, nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học(COD),
dầu mỡ khống, các hợp chất N, Coliform…
2.2.7 Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái.
- Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật: Tế bào vi sinh vật hình thành từ chất hữu
cơ, nên tập hợp vi sinh có thể coi là một phần của tổng hợp chất hữu cơ trong
nước thải. Phần này sống, hoạt động, tăng trưởng để phân hủy phần hữu cơ còn
lại của nước thải.
Vi sinh trong nước thải thường được phân biệt theo hình dạng. Vi sinh xử
lý nước thải chia làm 3 nhóm: vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh. Vi khuẩn


10
đóng vai trị quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, nó là cơ thể sống đơn
bào, có khả năng phát triển và tăng trưởng trong các bông cặn lơ lửng hoặc dính
bám vào bề mặt vật cứng. Vi khuẩn có khả năng sản sinh rất nhanh, khi tiếp xúc
với chất dinh dưỡng có trong nước thải, chúng hấp thụ nhanh thức ăn qua màng
tế bào. Đa số vi khuẩn đóng vai trị quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ,
biến chất hữu cơ thành chất ổn định tạo thành bơng cặn dễ lắng, nhưng thường
có loại vi khuẩn dạng lông tơ kết với nhau thành lưới nhẹ nổi lên bề mặt làm
ngăn cản quá trình lắng.
- Độc tính sinh thái : Các chất và hữu cơ có độc tính cao thường là các chất
bền vững, khó bị vi sinh phân hủy. Một số có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài
trong môi trường và cơ thể thủy sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác
hại đến hệ sinh thái nước, đó là chất policlophenol (PCP), policlobiphenyl (PCB),
các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O. Trong nước tự
nhiên, các ion vơ cơ có nồng độ rất cao. Trong nước thải từ khu cơng nghiệp ln
có 1 lượng khá lớn các ion Cl- , SO4 2- , PO4 3- ,Na+ ,K+.
2.2.8. Thông số đặc trưng của nước thải khu công nghiệp

- pH của nước thải: pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong q
trình xử lý. Các cơng trình xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm
việc tốt khi pH nằm trong giớ hạn từ 7 - 7,6. Như chúng ta đã biết môi trường
thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển là mơi trường có pH từ 7- 8. Các nhóm vi
khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát
triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 - 8,8 còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 - 9,3. Vi
khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong mơi trường có pH từ 1 - 4. Ngồi ra pH 12
cịn ảnh hưởng đến q trình tạo bơng cặn của các bể lắng bằng cách tạo bơng
cặn bằng phèn nhơm. Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2 - 7,6. Nước thải cơng
nghiệp có pH rất khác nhau phụ thuộc từng loại công nghiệp (Huỳnh Thị
Ánh,2009) [1].


11
- Tổng hàm lượng các chất rắn (TS): Các chất rắn trong nước có thể là
những chất tan hoặc khơng tan. Các chất này bao gồm cả những chất vô cơ lẫn
các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn (TS: Total Solids) là lượng khơ
tính bằng mg của phần cịn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách
thủy rồi sấy khô ở 105ºC cho tới khi khối lượng khơng đổi (đơn vị tính bằng
mg/L).
- Nhu cầu oxy hóa học: Chỉ tiêu COD được dùng để xác định hàm lượng
chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. COD là lượng
oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ thành CO2 và H2O dưới tác dụng của các
chất oxy hóa mạnh. Trong thực tế hầu như tất cả các chất hữu cơ đều bị oxy hóa
dưới tác dụng của các chất oxy hóa mạnh trong mơi trường acid. Amino (số oxy
hóa - 3) sẽ chuyển thành NH3-N. Tuy nhiên, nitơ hữu cơ có số oxy hóa cao hơn
sẽ chuyển thành nitrate (Huỳnh Thị Ánh,2009) [1].
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần
thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định
và được kí hiệu bằng BOD được tính bằng mg/L. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức

độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước thải (hoặc nước nguồn)
bị ơ nhiễm càng cao và ngược lại. Trong môi trường nước, khi q trình oxy hóa
sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hịa tan, vì vậy xác định tổng
lượng oxy hòa tan cần thiết cho quá trình phân hủy sinh học là phép đo quan
trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý
nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các
vi sinh vật (Huỳnh Thị Ánh,2009) [1].
- Thông số kali permanganat: Thơng số này thể hiện sự oxy hóa của chất
hữu cơ bằng chất oxy hóa là kali permangant. Đơn vị đo là gam KMnO4 tiêu thụ
trên một đơn vị thể tích. Thơng số này có ưu tiên là việc đo tốn ít thời gian, nhưng
lại khơng phản ứng đầy đủ lượng chất hữu cơ vì chỉ khoảng 60% - 70% chất hữu
cơ bị KMnO4 phân hủy.


12

- Q trình nitrat hóa - khử nitrat hóa
Q trình nitrat hóa: là q trình oxy hóa sinh hóa nitơ của các muối amon
đầu tiên thành nitrit và sau đó thành nitrat trong điều kiện thích ứng (có oxy và nhiệt
độ trên 40̊C). Vi khuẩn tham gia quá trình nitrat hóa gồm có 2 nhóm:
+ Vi khuẩn nitrit: oxy hóa amoniac thành nitrit hoàn thành giai đoạn thứ
nhất.
+ Vi khuẩn nitrat: oxy hóa nitrit thành nitrat, hồn thành giai đoạn thứ hai.
Q trình nitrat hóa có một nghĩa quan trọng trong kỹ thuật xử lý nước thải.
Trước tiên nó phản ánh mức độ khống hóa các chất hữu cơ như đã trình bày ở
trên. Nhưng quan trọng hơn là quá trình nitrat hóa tích lũy được một lượng oxy
dự trữ có thể dùng để oxy hóa các chất hữu cơ không chứa nitơ khi lượng oxy tư
do (lượng oxy hoa tan) đã tiêu hao hồn tồn cho q trình đó.
2.2.9. Tác hại của nước thải công nghiệp
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên môi trường

công bố ngày 1/6/2010, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về
ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp. Hiên nay, tỷ lệ các KCN đã đi
vào hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%, nhiều
KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh
nghiệp trong KCN còn rất thấp. Thực trạng trên đã dẫn đến việc phần lớn nước
thải của các KCN khi xả ra mơi trường đều có các thông số ô nhiễm cao hơn
nhiều lần so với quy định. Ví như ở các ngành cơng nghiệp dệt may, ngành công
nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9 - 11, chỉ số
nhu câu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD) có thể lên đến 700mg/l
và 2.500 mg/l, hàm lượng chất rắn lơ lửng… cao gấp nhiều lần giới hạn cho
phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến
84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên
đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước bề mặt trong vùng dân cư. Ở nước thải
công nghiệp, ngoài việc chứa hàm lượng cao các hợp chất hữu cơ như protein,


13

các dạng carbohydrate, dầu mỡ (từ công nghệ chế biến thực phẩm),
hemicellulose, liginin (cơng nghiệp sản xuất giấy), cịn có các hợp chất hóa học
khóa phân hủy như các hợp chất có vịng thơm có N, các alkyl benzensufonate
(cơng nghiệp sản xuất bột giặt), các loại dung môi, các kim loại nặng như chì,
thủy ngân… Tác hại đến mơi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm
tồn tại trong nước thải gây ra [3].
- COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng và
giảm pH của môi trường.
- SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước thải công nghiệp ảnh hưởng đến đời sống
của thủy sinh vật nước.
- Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu

chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da,…
- N, P: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong
nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa (sự phát triển bùng phát của
các loại táo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở
và diệt vong các sinh vật, trong đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình
hơ hấp của tảo thải ra).
- Màu: mất mỹ quan.
- Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt lớn và gây thiếu
hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường
nước. Nếu ơ nhiễm q mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong q
trình phân hủy yếm khí sinh ra như H2S, NH3, CH4,… làm cho nước có mùi hơi
thối. Hậu quả trung của tình trạng ơ nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp
và mãn tính liên quan đến ơ nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư…
ngày càng tăng (Trịnh Thị Thanh,2016) [10].


14
2.2.10. Các phương pháp xử lý nước thải
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ơ nhiễm khác nhau, địi hỏi phải
xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Sau đây là tổng quan các
phương pháp xử lý nước thải.
 Phương pháp lý học song chắn rác:
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại
đây các thành phần có kích thước lớp (rác) như giẻ, vỏ đồ hộp, rác cây, bao
nilon… đươc giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây
là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả
hệ thống xử lý nước thải. Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân
thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thơ có khoảng cách giữa các
thanh từ 60 - 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10
- 25 mm. Theo hình dạng có thể phân thành song chắn rác và lưới chắn rác. Song

chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động. Song chắn rác được chia bằng
kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 450 - 600 nếu làm sạch thủ
cơng hoặc nghiêng một góc 75 - 850 nếu làm sạch bằng máy. Tiết diện của song
chắn rác có thể trịn, vng hoặc hỗn hợp. Song chắn rác tiết diện tròn trở lực
nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắc bởi các vật dữ lại. Do đó, thơng dụng hơn cả là
thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vng góc phía sau và cạnh trịn phía trước
hướng đối diện dịng chảy. Vận tốc dòng chảy qua song chắn rác giới hạn trong
khoảng từ 0,6 -1 m/s. Vận tốc cực đại giao động trong khoảng 0,75 - 1m/s nhằm
tránh đẩy rác qua khe của song. Vận tốc cực tiểu 0,4 m/s nhằm tránh phân hủy
các chất thải rắn (Trần Văn Nhân,1999) [8].
 Lắng cát
Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vơ cơ khơng tan có kích
thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn tránh cho
bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến
cơng trình sinh học phía sau. Bể lắng cát có thể phân làm 2 loại: bể lắng ngang
và bể lắng đứng. Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng


15
được sử dụng rộng rãi. Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không được vượt
quá 0,3 m/s. Vận tốc độ này cho phép các hạt cát, các hạt sỏi và hạt vơ cơ khác
lắng xuống đáy, cịn hầu hết các hạt hữu cơ khác nhau không lắng và được xử lý
ở các cơng trình tiếp theo (Trần Văn Nhân,1999) [8].
 Lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể
lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bơng hay q trình xử lý
sinh học (bể lắng đợt 2). Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang
và bể lắng đứng. Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua
bể với vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 - 2,5 h. Các
bề lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000 m 3

/ngày. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ
dưới lên trên đến vách tràn với vận tốc 0,5 - 0,6 m/s và thời gian lưu nước trong
bể dao động khoảng 45 - 120 phút. Hiệu quả lắng của bể lắng đứng thường thấp
hơn bể lắng ngang từ 10 - 20% (Trần Văn Nhân,1999) [8].
 Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách tạp chất (ở dạng rắn
hoặc dạng lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số
trường hợp, q trình này cịn được dùng để tách các chất hòa tan như các chất
hoạt động bề mặt. Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử
dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương
pháp này là có thể khử hồn tồn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian
ngắn. Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục bọt khí nhỏ vào pha
lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập
hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên
bề mặt. Hiệu xuất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt
khí, hàm lượng chất rắn. kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15 - 18
30 micromet (bình thường từ 50 - 120). Khi hàm lượng hạt rắn cao, xác xuất va


16
chạm và kết dính giữa các hạt sẽ tăng lên, do đó, lượng khí tiêu tốn sẽ giảm.
Trong q trình tuyển nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý nghĩa quan trọng
(Trần Văn Nhân,1999) [8].
 Phương pháp trung hịa:
Nước thải chứa acid vơ cơ hoặc kiếm cần được trung hịa đưa pH về
khoảng 6,5 - 8,5 trước khí thải vào nguồn nhận hoặc sử dụng cho công nghệ xử
lý tiếp theo. Trung hịa nước thải có thể thực hiện bằng nhiều cách:
+ Trộn lẫn nước thải acid và nước thải kiềm
+ Bổ sung các tác nhân hóa học
+ Lọc nước acid qua vật liệu có tác dụng trung hịa

+ Hấp thụ khí acid bằng nước kiềm hoặc hấp thụ amoniac bằng nước acid
(Trần Văn Nhân,1999) [8].
 Keo tụ -tạo bông
Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo
mịn phân tán, kích thước các hạt thường dao động từ 0,1 - 10 micromet. Các hạt
này khơng nổi cũng khơng lắng, và do đó tương đối khó tách loại. Vì kích thước
hạt nhỏ, tỷ số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện tượng hóa
học bề mặt trở nên rất quan trọng. Theo nguyên tắc, các hạt nhỏ trong nước có
khuynh hướng keo tụ do lực hút Vander Waals giữa các hạt. Lực này có thể dẫn
đến sự kết dính giữa các hạt ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va
chạm. Sự va chạm này xảy ra nhờ chuyển động Brown và do tác động của sự
xáo. Tuy nhiên trong trường hợp phân tán cao, các hạt duy trì trạng thái phân tán
nhờ lực đẩy tĩnh điện vì bề mặt các hạt mang tích điện, có thể là điện tích âm
hoặc điện tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các ion trong dung dịch hoặc
ion hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo được bền hóa bởi
lực đẩy tĩnh điện. Do đó, để phá tính bền của các hạt keo cần trung hịa điện tích
bề mặt của chúng, q trình này gọi là quá trình keo tụ. các hạt keo đã bị trung
hịa điện tích có thể liên kết với các hạt keo khác tạo thành bơng cặn có kích


17
thước lớn hơn, nặng hơn và lắng xuống, quá trình này được gọi là q trình tạo
bơng (Trần Văn Nhân,1999) [8].
 Phương pháp sinh học:
Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có
trong nước thải cũng như một số chất vơ cơ như H2S, Sunfit, amoniac, Nitơ… Dựa
trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi
sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất để làm thức ăn. Một cách tổng
quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại
- Phương pháp kị khí sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong

điều kiện khơng có oxy.
- Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong
điều kiện cung cấp oxy liên tục. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh
vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. Để thực hiện q trình này, các chất hữu
cơ hòa tan, cả chất keo và chất phân tán nhỏ trong nước thải cần chuyển vào bên
trong tế bào vi sinh vật theo 3 giai đoạn chính:
+ Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng đến bề mặt tế bào vi sinh vật.
+ Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng
độ bên trong và bên ngoài tế bào.
+ Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và
tổng hợp tế bào mới. Tốc độ q trình oxy hóa sinh hóa phụ thuộc vào nồng độ
chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và mức độ ổn định của lưu lượng nước thải
vào hệ thống xử lý. Ở mỗi điều kiện xử lý nhất định, các yếu tố chính ảnh hưởng
đến 20 tốc độ phản ứng sinh hóa là chế độ thủy động, hàm lượng oxy trong nước
thải, nhiệt (Lương Đức Phẩm,2005) [9].
 Phương pháp sinh học kị khí:
Trong q trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là q trình sinh hóa phức
tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên
phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản


×