Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khoá luận Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VŨ HỒNG QUÂN
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Văn bằng 2
Chuyên ngành/ngành: Khoa học mơi trường
Khoa
: Mơi trường
Khóa học
: 2017-2019

Thái Ngun – năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VŨ HỒNG QUÂN
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo
: Văn bằng 2
Chuyên ngành/ngành: Khoa học mơi trường
Lớp
: KHMT K48
Khoa
: Mơi trường
Khóa học
: 2017-2019
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Hà Đình Nghiêm

9 Thái Nguyên – năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp đã giúp tôi trao dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học
tập được ở trường. Qua đó học hỏi và rút kinh nghiệm cho bản thân để khi ra
trường trở thành một cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ lý
luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng các yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, Trường Đại
học Nông Lâm-Thái Ngun và q trình tìm hiểu, nghiên cứu, tơi thực hiện
đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa
bàn tỉnh Hà Giang”. Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Lời đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo trong
Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường và các thầy,cô
giáo trường Đại học Nông Lâm-Thái Nguyên. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến Ths. Hà Đình Nghiêm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi

trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ths. Nguyễn Văn Hiểu, Giám đốc
Trung tâm Nghiên cứu Địa Tin học và tập thể cán bộ trong trung tâm đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận án này. Cuối cùng tơi xin tỏ lịng
biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tôi cả về
vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Vũ Hồng Quân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................ 16
Bảng 3. 1. Phân loại mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề dựa vào hệ số ô
nhiễm A ........................................................................................................... 20
Bảng 4. 3: Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt . 33
Bảng 4. 4. Phân loại làng nghề theo mức độ ơ nhiêm mơi trường khơng khí 35
Bảng 4. 5. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất ........... 38
Bảng 4. 6. Cấu trúc bảng hành chính huyện ................................................... 46
Bảng 4. 7. Cấu trúc bảng làng nghề ................................................................ 46
Bảng 4. 8. Cấu trúc bảng kết quả môi trường đất ........................................... 46
Bảng 4. 9. Cấu trúc bảng kết quả môi trường nước mặt ................................. 47
Bảng 4. 10. Cấu trúc bảng mơi trường khơng khí........................................... 48


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1: Giao diện phần mềm QGIS ............................................................ 21
Hình 4. 1. Sơ đồ cơ sở dữ liệu mơi trường làng nghề tỉnh Hà Giang ............. 42
Hình 4. 2. Thuộc tính thực thể hành chính huyện ........................................... 43
Hình 4. 3. Thuộc tính thực thể làng nghề........................................................ 44
Hình 4. 4. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc mơi trường đất ................... 44
Hình 4. 5. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc mơi trường khơng khí ....... 45
Hình 4. 6. Thuộc tính thực thể kết quả quan trắc mơi trường nước mặt ........ 45
Hình 4. 7. Biên tập bản đồ hành chính cấp huyện từ file MapInfo................. 49
Hình 4. 8. Cơng cụ XYTools trong QGIS....................................................... 49
Hình 4. 9. Vị trí điểm làng nghề ..................................................................... 50
Hình 4. 10. Cập nhật thơng tin làng nghề ....................................................... 50
Hình 4. 11. Cấu trúc 1 file nhập mẫu kết quả quan trắc môi trường đất. ....... 51
Hình 4. 12. Khởi động CSDL PostgreSQL ..................................................... 51
Hình 4. 13. Cập nhật dữ liệu bản đồ vào CSDL PostgreSQL......................... 52
Hình 4. 14. Cập nhật dữ liệu thuộc tính vào CSDL PostgreSQL ................... 52
Hình 4. 15. Tính tốn hệ số ơ nhiễm A ........................................................... 54
Hình 4. 16. Tìm kiếm đối tượng theo điều kiện .............................................. 54
Hình 4. 17. Tùy chỉnh hiển thị cho lớp làng nghề theo loại hình làng nghề... 55
Hình 4. 18. Hiển thị nhãn và biểu tượng trên QGIS ....................................... 55
Hình 4. 19. Kết nối CSDL PostgreSQL .......................................................... 56
Hình 4. 20. Cơng cụ DB Manager .................................................................. 56


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BOD5


: Nhu cầu oxi sinh hóa

BVMT

: Bảo vệ mơi trường

BTNMT

: Bộ Tài ngun Mơi trường

COD

: Nhu cầu oxi hóa học

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

DO

: Nồng độ Oxi hòa tan trong nước

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

GIS

: Geographic Information System


NĐ - CP

: Nghị định chính phủ

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QĐ - TTg

: Quyết định của Thủ tướng chính phủ

QH

: Quốc hội

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TT - BTNMT

: Thông tư Bộ tài nguyên và môi trường.

UBND


: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...........................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ..............................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...............................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa học của đề tài ...............................................4
2.1.1. Căn cứ pháp lý ...........................................................................................4
2.1.2. Cơ sở khoa học ...........................................................................................5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ..................................................8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................10
2.3. Tổng quan và phân loại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........12
2.3.1. Lịch sử phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................12
2.3.2. Phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang .....................................14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................17

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .....................................17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .....................................................18


vi

3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh ..........................................19
3.4.3. Phương pháp xây dựng CSDL môi trường làng nghề ..............................20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang ......................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................25
4.2. Hiện trạng phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất và công tác quản lý
môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...............................28
4.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải..................................................................28
4.2.2. Công tác quản lý môi trường tại các làng nghề .......................................29
4.3. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang ....32
4.3.1. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt............32
4.3.2. Phân loại làng nghề theo mức độ ơ nhiễm mơi trường khơng khí ...........34
4.3.3. Phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường đất ......................37
4.4. Xây dựng CSDL môi trường làng nghề tỉnh Hà Giang ............................42
4.4.1. Phân tích mơ hình cơ sở dữ liệu..............................................................43
4.4.2. Chuyển hóa các thực thể thành các bảng trong CSDL PostgreSQL .......45
4.4.3. Cập nhật dữ liệu vào CSDL PostgreSQL .................................................48
4.5. Thảo luận .......................................................................................................53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................57

5.1. Kết luận ..........................................................................................................57
5.2. Đề nghị ...........................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Làng nghề là một đặc thù của nơng thơn Việt Nam, đóng vai trị quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Sự phát triển làng nghề góp phần xóa đói giảm
nghèo ở nơng thơn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng sống… Tuy nhiên, một trong những thách thức đang đặt ra đối với
các làng nghề là vấn đề môi trường và sức khỏe của người lao động, của cộng
đồng dân cư đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất của các
làng nghề.
Những năm gần đây, vấn đề này đang thu hút sự quan tâm của Nhà nước
cũng như các nhà khoa học nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho sự phát
triển bền vững các làng nghề. Đã có nhiều làng nghề thay đổi phương thức sản
xuất cũng như quản lý môi trường và thu được hiệu quả đáng kể. Song, đối với
khơng ít làng nghề, sản xuất vẫn đang tăng về quy mơ, cịn mơi trường ngày
càng ơ nhiễm trầm trọng.
Địa bàn tỉnh Hà Giang có hàng chục làng nghề, tạo việc làm cho rất nhiều
lao động nông thôn và tập trung chủ yếu trong các ngành nghề như: Đan lát,
dệt lanh, thêu dệt thổ cẩm, chế biến chè, nấu rượu, sản xuất giấy,… Trong đó
có các làng nghề truyền thống ra đời từ hàng trăm năm như làng nghề dệt thổ
cẩm dân tộc Tày, dân tộc Pà Thẻn (huyện Quang Bình), làng nghề truyền thống
sản xuất giấy bản dân tộc Dao (huyện Bắc Quang), làng nghề nấu rượu thóc

Nàng Đơn (huyện Hồng Su Phì).
Bên cạnh những mặt thuận lợi, các làng nghề của Việt Nam nói chung và
tỉnh Hà Giang nói riêng đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách như
trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, các mâu thuẫn về xã hội… nhưng quan


2

trọng nhất là các tác động đến chất lượng môi trường sống và sức khỏe cộng
đồng do hoạt động sản xuất của làng nghề gây ra. Đa phần các làng nghề được
hình thành và phát triển một cách tự phát với công nghệ lạc hậu và thiết bị đơn
giản, thủ công, hiệu quả sử dụng nguyên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế
việc đầu tư cho xây dựng các hệ thống bảo vệ mơi trường ít được quan tâm; ý
thức bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sức khỏe cho chính gia đình của
người lao động cịn rất hạn chế. Vì vậy, vấn đề ơ nhiễm mơi trường các làng
nghề ở nông thôn đã và đang là vấn đề bức xúc cần được quan tâm giải quyết.
Tại Quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 24/12/2018, UBND tỉnh Hà
Giang đã phê duyệt Danh mục 39 làng nghề được đánh giá, phân loại theo mức
độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, danh lục phân
loại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang mới được phân loại, đánh giá qua
số liệu phân tích, chưa được tổ chức, xây dựng thành một cơ sở dữ liệu tập
trung, phục vụ cho việc quản lý, tra cứu và ra quyết định.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng cơ
sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
là vấn đề cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng hoạt động sản xuất, các nguồn phát sinh chất thải
và công tác quản lý môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tại các làng nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.

- Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân tơi có cơ
hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp tôi
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và
phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tăng cường trách nhiệm của các làng nghề trong hoạt động sản xuất tác
động lớn đến mơi trường xung quanh, từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử
lý, bảo vệ môi trường.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thối mơi trường do nước
thải cũng như các yếu tố khác trong quá trình sản xuất gây ra, ngăn ngừa và
giảm thiểu ảnh hưởng ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ của người dân
trong khu vực làng nghề.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Căn cứ pháp lý và cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 23/6/2014;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết quản lý chất thải và phế liệu;
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ quy định
về phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường;
- Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng chính phủ
Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến 2025, tầm
nhìn 2050;
- Thơng tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về bảo vệ môi trường Cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải sinh hoạt.


5

- QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải công nghiệp.
- QCVN 03-MT: 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
- QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

không khí xung quanh.
2.1.2. Cơ sở khoa học
Khái niệm về mơi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”[7].
Tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo
vệ mơi trường [7].
Ơ nhiễm mơi trường
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ơ nhiễm mơi
trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn
môi trường”.
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng và mơi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe
con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý,
sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.


6

Khái niệm ơ nhiễm nguồn nước:
Là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước
không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật[8].

Khái niệm nước thải:
Nước thải là: “Một dạng lỏng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước dùng,
nước mưa, nước mặt, nước ngầm, …) và chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, vui chơi giải trí, giao thơng vận tải”.
Khái niệm về phân tích mơi trường:
Phân tích mơi trường được định nghĩa là sự đánh giá môi trường tự nhiên
và những suy thoái do con người cũng như do các nguyên nhân khác gây ra. Vì
vậy phân tích mơi trường bao gồm các quan trắc về các u tố mơi trường nói
chung. Đây là vấn đề rất quan trọng vì qua đó chúng ta có thể thấy được yếu tố
nào cần được quan trắc và biện pháp nào cần được áp dụng để quản lý, giúp
chúng ta có thể tránh khỏi các thảm họa sinh thái có thể xẩy ra [5].
Một số thơng số đặc trưng của mẫu phân tích mơi trường các làng
nghề trên địa bàn tỉnh.


Tổng chất rắn (TSS) là thành phần đặc trưng nhất của nước thải, nó

bao gồm các chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và hịa tan (DS). Chất
rắn lơ lửng có kích thước hạt 10-4 mm có thể lắng được và khơng lắng được
(dạng keo).


Nhu cầu ơxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD):

Mức độ nhiễm bẩn nước thải bởi chất hữu cơ có thể xác định theo lượng
ơxy cần thiết để ơxy hóa chất hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật hiếu khí và
được gọi là nhu cầu ơxy cho q trình sinh hóa.


Nhu cầu ơxy sinh hóa (BOD):



7

Là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dùng để chỉ mức độ nhiễm bẩn của nước
thải bởi các chất hữu cơ. Trị số BOD đo được cho phép tính tốn lượng ơxy
hịa tan cần thiết để cấp cho các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn diễn ra trong
quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước thải.


Nhu cầu ơxy hóa học (COD):

Là lượng ơxy cần thiết để ơxy hóa hồn tồn chất hữu cơ và một phần
nhỏ các chất vô cơ dễ bị ôxy hóa có trong nước thải. Việc xác định COD có
thể tiến hành bằng cách cho chất ơxy hóa mạnh vào mẫu thử nước thải trong
mơi trường axít.


Ơxy hịa tan (DO):

Nồng độ ơxy hịa tan trong nước thải trước và sau xử lý là chỉ tiêu rất quan
trọng. Trong quá trình xử lý hiếu khí ln phải giữ nồng độ ơxy hịa tan trong
nước thải từ 1,5 ÷ 2 mg/l để q trình ơxy hóa diễn ra theo ý muốn và khơng
chuyển sang trạng thái yếm khí. Ơxy là khí có độ hịa tan thấp và nồng độ ơxy
hịa tan phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối có trong nước.


Trị số pH:

Trị số pH cho biết nước thải có tính trung hịa, tính axit hay tính kiềm.

Q trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao
động của trị số pH.


Lưu huỳnh:

Trong nước thải khai thác than, lưu huỳnh thường tồn tại ở dạng gốc SO42do đặc tính trầm tích các bon trong than mà lưu huỳnh thường xuất hiện trong
các mỏ lộ thiên và q trình khai thác than, lưu huỳnh bị hịa tan trong nước và
làm cho pH của nước thải mỏ rất thấp.


Các kim loại:

Trong nước thải khai thác than có rất nhiều các kim loại nhưng đáng chú
ý nhất là Sắt (Fe), Mangan (Mn) và Asen (As), các kim loại này có sẵn trong


8

các vỉa than do trầm tích các bon sinh ra và hồ tan vào nước thải mỏ trong q
trình khai thác than.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ứng dụng cơng nghệ thông tin, hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong môi
trường đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, áp dụng từ những năm 70
của thế kỷ 20. Nhiều nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá môi trường đất, nước,
khơng khí và ơ nhiễm tiếng ồn, cụ thể qua một số nghiên cứu dưới đây:
Ali Asghar Alesheikh (2010) “Ứng dụng GIS trong quản lý ô nhiễm tiếng
ồn giao thông trong đô thị” đã thu thập dữ liệu bằng đo đạc, đánh giá mức độ
tiếng ồn giao thông đô thị và phân tích nguồn ơ nhiễm tiếng ồn về thời gian

và không gian do giao thông gây ra. Công việc đo đạc đã được thực hiện tại
cả thời gian cao điểm giao thông và khi lưu thông trên đường ở mức tối thiểu
trong suốt ba tháng liên tiếp và kết quả cho thấy rằng hầu hết các khu vực
thương mại và dân cư xung quanh các đường phố chính đang bị ô nhiễm tiếng
ồn. Tác giả đã thực hiện các quy trình xử lý dữ liệu, phân tích khơng gian và
sử dụng mơ hình được tích hợp trong chức năng của phần mềm môi trường
ArcGIS để cung cấp đầy đủ công cụ trong nghiên cứu và giải quyết vấn đề ô
nhiễm tiếng ồn. [10]
Arnaldo Liberti (1975) “Những phương pháp hiện đại cho việc giám sát
ơ nhiễm khơng khí” đã chỉ ra rằng các kỹ thuật phân tích nguồn ơ nhiễm đang
được đa dạng hóa nhằm đối phó với sự biến chuyển của các chất ơ nhiễm mới.
Với mục đích giám sát hiệu quả hơn những chất ô nhiễm này và để có được
một sự hiểu biết sâu hơn về các biến thể của môi trường, tác giả đã sử dụng các
thiết bị tĩnh, thiết bị cơ giới tự động, các thiết bị cảm biến điểm và cảm biến từ
xa và đường truyền dài nhằm dự báo, giám sát các chất ô nhiễm tiêu biểu kết
hợp với đánh giá chất lượng khơng khí của khu vực nghiên cứu [11].


9

Ashok Lumb (2006) “Áp dụng chỉ số chất lượng nước CCME để giám
sát chất lượng môi trường nước lưu vực sông Mackenzie, Canada”. Nghiên cứu
đã sử dụng hai phương thức của hàm mục tiêu (giá trị ngưỡng): Một là dựa trên
chỉ số chất lượng nước CCME và hai là dựa trên giá trị tính tốn đặc biệt được
xác định bằng cách phân tích thống kê cơ sở dữ liệu được sử dụng để xây dựng
hệ thống thông tin chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu. Kết quả cho thấy
chất lượng nước tiểu lưu vực Mackenzie - Great Bear có tổng độ đục và hàm
lượng kim loại vi lượng cao do tải trọng chất lắng đọng lơ lửng cao trong mùa
mưa. Việc sử dụng chỉ số CCME góp phần cung cấp thông tin về chất lượng
nước và các vấn đề sức khỏe của người dân sống trong lưu vực Mackenzie [12].

F. Farcas (2010) “Tiếng ồn giao thông: Sử dụng công cụ GIS trong việc
thiết lập bản đồ tiếng ồn giao thông, địa điểm nghiên cứu cho khu vực Skane,
Thụy Điển” đã xây dựng gói phần mềm tính tốn mức độ tiếng ồn kết hợp sử
dụng công cụ ArcGIS để xây dựng bản đồ hiển thị mức độ ô nhiễm tiếng ồn
cho khu vực nghiên cứu. Tiếng ồn được tính tốn dựa trên các cơng thức tốn
học có sẵn trong phương pháp dự đoán Nordic và mức độ ảnh hưởng của tiếng
ồn tới dân cư. Kết quả tính tốn đã chỉ ra rằng khoảng 5.65 % dân số trong khu
vực đô thị Lund bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn với cường độ lớn hơn 55 dB và
những kết quả của nghiên cứu có thể được sử dụng trong các nghiên cứu về y
học, xây dựng giao thông đô thị và các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn [13].
G. Hadjimitsis (2004) “Sử dụng công cụ GIS kết hợp quan sát trái đất
trong giám sát ơ nhiễm khơng khí” đã kết luận rằng ứng dụng GIS kết hợp quan
sát trái đất bằng các thiết bị vệ tinh sẽ là một phương pháp hữu ích trong việc
giám sát và thiết lập bản đồ ô nhiễm khơng khí. Lợi ích lớn của phương pháp
này khơng chỉ là cung cấp đầy đủ thông tin khái quát các khu vực rộng lớn, mà
phương pháp này có thể xây dựng bản đồ ơ nhiễm khơng khí dựa trên những
chỉ số mặt đất và giá trị AOT thu được từ vệ tinh.[14]


10

Jantien Stoter (2000) “Công nghệ GIS và xây dựng bản đồ tiếng ồn; Tối
ưu hóa chất lượng cũng như sự hiệu quả của những nghiên cứu về ảnh hưởng
tiếng ồn” đã đưa ra nhận định rằng việc khai thác hợp lý các ứng dụng của GIS
trong xây dựng bản đồ ảnh hưởng của ơ nhiễm tiếng ồn có thể tối ưu hóa chất
lượng cũng như sự hiệu quả của các nghiên cứu về ảnh hưởng tiếng ồn.Trong
nghiên cứu này, tác giả đã chuẩn hóa các dữ liệu bằng cách thực hiện tự động
hóa các quy trình xây dựng bản đồ trong GIS, đánh giá những rủi ro tiềm tàng
và phát triển các phương pháp để phân loại mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn cho
khu vực nghiên cứu [15].

Adedeji O.H (2016) “Ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ ơ
nhiễm khơng khí giao thơng ở Liebu-Ode, Nigeria” đã sử dụng các máy dị khí
cầm tay (Land Duo Multi Gas Monitor) để xác định các đặc tính khơng gian và
thời gian của các chất gây ơ nhiễm khơng khí tại các nút giao cắt, nhà để xe và
chợ khu vực Liebu-Ode. Việc lập bản đồ nồng độ khác nhau của các chất gây
ơ nhiễm khơng khí được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp nội suy
trong GIS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả đều đạt tiêu chuẩn chất lượng
khơng khí. Tuy nhiên khi kết hợp với AQI tác giả thấy rằng chất lượng khơng
khí rất kém ở hầu hết các khu vực và đòi hỏi phải tăng cường các tiêu chuẩn
chất gây ô nhiễm không khí dựa trên cơ sở sức khỏe của con người [9].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Mặc dù là một nước có nền cơng nghệ thơng tin đi sau nhiều nước tiên
tiến trên thế giới hàng nhiều thập kỷ. Song những năm gần đây, việc ứng dụng
công nghệ thông tin, GIS đã được ứng dụng rộng rãi trong tất các lĩnh vực,
trong đó có lĩnh vực mơi trường, được sơ lược qua một số nghiên cứu dưới đây:
Lưu Thị Ngoan (2016) “Ứng dụng GIS và phương pháp đa chỉ tiêu đánh
giá thối hóa đất huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế” đã ứng dụng thành công
công nghệ GIS và phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) trong đánh giá thoái


11

hóa đất tổng hợp theo các kiểu vùng: ven biển, đồng bằng, đồi núi trên địa bàn
huyện. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng thành cơng bản đồ thối hóa đất huyện
Phú Lộc và diện tích thối hóa đất của huyện theo từng loại đất sử dụng, loại
thổ nhưỡng và bên cạnh đó cũng đề ra những giải pháp giảm thiểu thối hóa
đất trên địa bàn huyện [2].
Bùi Tá Long (2007) “Xây dựng mơ hình giám sát mơi trường khơng khí
khu cơng nghiệp Biên Hịa 1 bằng kỹ thuật tin học” đã tính tốn mơ phỏng sự
phát tán ơ nhiễm khơng khí để tìm ra giá trị trung bình tháng cực đại của 4 chất

ơ nhiễm chính: Bụi, CO, SO2, và NO2 cũng như tìm ra nồng độ trung bình ngày
lớn nhất trong từng tháng, từ kết quả đó có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của khí
tượng lên sự phát tán ô nhiễm môi trường khu công nghiệp này. [1]
Phạm Tiến Sỹ (2014) “Xây dựng bản đồ ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động
giao thông đường bộ tại một số trục giao thông trọng yếu của thành phố Hà
Nội” đã nhận định rằng ô nhiễm tiếng ồn được xem là một trong những mối
nguy hiểm lớn đối với sức khỏe con người, nguy hiểm khơng khác gì các hiện
tượng ô nhiễm khác. Ô nhiễm tiếng ồn đang ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
và chất lượng sống của con người. Tác giả đã sử dụng GIS làm công cụ chính
để xây dựng bản đồ ơ nhiễm tiếng ồn do hoạt động giao thông đường bộ tại một
số trục giao thông trọng yếu của thành phố Hà Nội và từ đó đánh giá và đề xuất
các biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trên địa bàn thành phố. [6]
Nguyễn Thị Nhật Thanh (2015) “Xây dựng hệ thống cảnh báo và giám
sát mức độ ơ nhiễm khơng khí sử dụng ảnh vệ tinh” đã thực hiện tính tốn
thơng số PM2.5 (nồng độ bụi có kích cỡ < 2.5 micromet trong khơng khí) cho
tồn bộ vùng lãnh thổ Việt Nam, độ phân giải không gian 10x10 km với tần
suất 4 lần/ngày (dựa trên xử lý ảnh MODIS Terra/Aqua) và 6x6 km với tần
suất 2 lần/ngày (dựa trên xử lý ảnh VIIRS NPP). Áp dụng công thức chuyển
đổi từ mức độ bụi PM2.5 về chỉ số chất lượng khơng khí AQI theo tiêu chuẩn


12

Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế. Nghiên cứu và phát triển hệ thống WebGIS
thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, giám sát và cảnh báo về mức độ ơ
nhiễm bụi. Từ đó, xây dựng và phát triển mạng lưới hợp tác liên ngành viễn
thám - khí tượng - công nghệ thông tin và truyền thông trong ĐHQGHN, trong
khu vực và quốc tế. Nghiên cứu cũng hướng tới việc kết nối, khai thác và sử
dụng hiệu quả trang thiết bị đầu tư trong dự án “Xây dựng hệ thống tích hợp
thu thập và xử lý thơng tin không gian thực gần thời gian thực để theo dõi biến

động bề mặt phục vụ nghiên cứu và quản lý liên ngành tài nguyên môi trường
và thiên tai”. [4]
Nguyễn Ngọc Thy (2015) “Ứng dụng chỉ số AQI và phương pháp nội
suy IDW xây dựng bản đồ thể hiện sự phân bố của các khu vực có khơng khí
bị ơ nhiễm do bụi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Nghiên cứu đã ứng dụng chỉ
số AQI và phương pháp nội suy IDW xây dựng bản đồ thể hiện sự phân bố
của các khu vực có khơng khí bị ơ nhiễm do bụi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
nhằm đánh giá khái qt tình hình hiện trạng mơi trường của tỉnh Đồng Nai.
Xây dựng hệ thống bản đồ thể hiện sự phân bố của các khu vực có khơng khí
bị ơ nhiễm do bụi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thể hiện chất lượng khơng khí
trên tồn tỉnh về mức độ ơ nhiễm được phân loại theo chỉ số đánh giá chất
lượng khơng khí AQI, các cơ sở gây ơ nhiễm và vị trí các khu cơng nghiệp.
Với hệ thống bản đồ này, các cơ quan quản lý môi trường tỉnh Đồng Nai có
thêm cơng cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kiểm soát, quản lý và định hướng cải
thiện chất lượng mơi trường khơng khí trên địa bàn tỉnh.[3]
2.3. Tổng quan và phân loại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
2.3.1. Lịch sử phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có


13

các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau”.
- Làng nghề được công nhận (theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;

(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị cơng nhận;
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một
nghề truyền thống theo quy định. Nghề được cơng nhận là nghề truyền thống
phải đạt 03 tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị cơng nhận;
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
Hà Giang là địa phương có nhiều nghề và nghề truyền thống. Trong những
năm qua, nhằm khôi phục các làng nghề truyền thống, góp phần nâng cao thu
nhập cho người dân và để phục vụ công tác du lịch của địa phương, UBND tỉnh
Hà Giang đã chỉ đạo các ngành chuyên môn và UBND các huyện, thành phố
đẩy mạnh công tác công nhận và phát triển các làng nghề truyền thống và làng
nghề mới tại các địa phương trong tỉnh.
Năm 2010, 04 làng nghề đầu tiên của tỉnh Hà Giang được công nhận tại
Quyết định số 3766/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh đó là: Làng
nghề truyền thống nấu rượu thóc nàng Đơn; Làng nghề truyền thống dệt thổ


14

cẩm dân tộc Tày; Làng nghề truyền thống dệt thổ cẩm dân tộc Pà Thẻn và làng
nghề dệt thổ cẩm thôn Lùng Tao.
Năm 2011, 08 làng nghề tiếp theo được công nhận tại Quyết định số
2283/QĐ-UBND ngày 21/10/2011 của UBND tỉnh Hà Giang. Và đến nay, trên
địa bàn tỉnh Hà Giang có tổng số 39 làng nghề và làng nghề truyền thống đã
được công nhận. Tổng số hộ tham gia các làng nghề là 2.110 hộ; các làng nghề

và làng nghề truyền thống đã góp phần tạo cơng việc ổn định cho người lao
động vùng nông thôn trong tỉnh. Các nghề thủ công khá phong phú ở nhiều
lĩnh vực như: mây tre đan; chế biến chè, nấu rượu, bánh chưng, dệt thổ cẩm,
may mặc, chổi chít, đan lát, chế tác khèn, rèn đúc nông cụ, lưỡi cày; sản xuất
giấy... Các làng nghề nằm rải rác tại các huyện trong toàn tỉnh, trong đó các
làng nghề truyền thống tập trung chủ yếu ở các huyện Hồng Su Phì, huyện
Quang Bình, huyện Bắc Quang sản xuất các sản phẩm truyền thống như nấu
rượu, dệt thổ cẩm, sản xuất giấy. Đây là những làng nghề có lịch sử hình thành
lâu đời, sản xuất những sản phẩm thủ công truyền thống nổi tiếng trong và
ngoài nước.
2.3.2. Phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Việc phân loại làng nghề gặp nhiều khó khăn bởi tính đa dạng về quy mơ,
lĩnh vực và lịch sử hình thành; có thể phân loại làng nghề theo các tiêu chí sau:
a) Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề:
- Làng nghề truyền thống;
- Làng nghề mới.
b) Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm
- Làng nghề dệt nhuộm, thuộc da
- Làng nghề vật liệu xây dựng;
- Làng nghề tái chế phế liệu


15

- Làng nghề chăn nuôi, giết mổ
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ
- Làng nghề chế tác kim loại, cơ khí
c) Theo quy mơ làng nghề:
- Làng nghề quy mơ lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề

hoặc cùng một khơng gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề, ở
đó các làng nghề, có quy mơ lao động phi nơng nghiệp rất lớn, khơng chỉ với
lực lượng lao động tại chỗ mà cịn thu hút nhiều lao động đến làm thuê;
- Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành
chính. Ở các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi
nông nghiệp, được truyền nghề theo phạm vi dịng tộc.
d) Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên kinh doanh một chủng loại sản phẩm
hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
- Các làng nghề vừa chuyên kinh doanh các sản phẩm truyền thống, vừa
phát triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát
triển mạnh trong những năm gần đây.
e) Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh các ngành nghề
phi nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp;
- Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng, tùy theo mục đích mà
có thể phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận đánh giá, phân loại làng nghề theo
mức độ ô nhiễm môi trường quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT
ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường Cụm


16

công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nhiệm vụ này tiến hành phân loại làng nghề theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh vì mỗi loại ngành nghề sản xuất kinh doanh có đặc thù
riêng về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất, nguồn và dạng chất thải phát sinh.

Bảng 2. 1. Phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
TT

Loại hình làng nghề

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm

17

43,59

2

Làng nghề dệt nhuộm may mặc

12

30,77

3

Làng nghề thủ cơng mỹ nghệ

7


17,95

4

Làng nghề cơ kim khí

2

5,13

5

Làng nghề sản xuất giấy

1

2,56

39

100

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập số liệu)

Qua đó, thấy rằng làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Hà Giang chiếm số lượng lớn nhất, 17 làng nghề chiếm 43,59%, trong đó
tập trung vào chế biến chè và nấu rượu. Đứng thứ 2 về số lượng là các làng

nghề dệt, nhuộm, may mặc trang phục dân tộc với 12 làng nghề, chiếm
30,77%. Thứ ba là nhóm làng nghề thủ cơng mỹ nghệ chủ yếu là làng nghề
đan lát chiếm 17,95%.


17

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 39 làng nghề thuộc 34 xã trên địa bàn
09 huyện/TP của tỉnh Hà Giang, bao gồm: TP Hà Giang, Quản Bạ, Mèo Vạc,
Đồng Văn, Vị Xun, Hồng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình, Bắc Quang.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu Địa tin học, trường ĐH Nông
lâm Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/12/2018 đến ngày 01/5/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
- Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải từ hoạt động sản xuất và công tác
quản lý môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường tại các làng nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Giang.
- Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường làng nghề
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thu thập, kế thừa các tài
liệu, số liệu sơ cấp gồm:
- Danh sách, số lượng, loại hình, quy mơ các làng nghề hiện có trên địa
bàn tỉnh Hà Giang; Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề;


×