Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại big c thăng long thực trạng và giải pháp luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 93 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

LÊ THỊ KHÁNH HIỀN
CQ54/03.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA TẠI
BIC THĂNG LONG THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP

Chuyên ngành

: Tài Chính bảo hiểm

Mã số

: 03

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Đoàn Thị Thu Hương


HÀ NỘI - 2020

ii



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp với đề tài thực hiện là “Bảo hiểm
hàng hóa vận chuyển nội địa tại BIC Thăng Long thực trạng và giải
pháp”.Em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện của
các thầy cô ban lanh đạo khoa Ngân Hàng - Bảo Hiểm. Em xin bày tỏ lịng
cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Th.S Đoàn Thị Thu Hương – Người đã trực tiếp tận tình, hướng dẫn,
động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Ngân
Hàng- Bảo Hiểm Trường Học Viện Tài Chính đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình
học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành
trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Bảo hiểm BIDV – BIC
Thăng Long đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công
ty.Cảm ơn các anh, chị nhân viên trong công ty đã hướng dẫn, tận tình, giúp
đỡ em trong quá trình thực tập tại cơng ty.
Cuối cùng, em kính chúc q thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các cơ, chú, anh, chị trong công ty
Bảo hiểm BIC Thăng Long luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công
tốt đẹp trong công việc.

iii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.


Tác giả

Lê Thị Khánh Hiền

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iv

iv


MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ............................................................... ix
HÌNH ẢNH ................................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN NỘI ĐỊA ....................................................................................... 4
1.1 Giới thiệu khái quát về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ............ 4
1.1.1 Đặc điểm của quá trình vận chuyển hàng hóa nội địa và sự cần
thiết của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ..................................... 4
1.1.2.Vai trị của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ........................ 6
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ................ 7
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa .. 7
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm của hàng hóa vận chuyển nội địa ..................... 8
1.2.3. Thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ... 10
1.2.4. Quyên lợi bảo hiểm và tổn thất – chi phí trong bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển nội địa ................................................................................ 11
1.3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ………………14

1.3.1. Khái quát về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa…………..16
1.3.2. Các loại hợp đồng bảo hiểm vận chuyển nội địa ......................... 17
1.4. Những quy định chung của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa....18
1.5. Các khâu công việc trong quy trình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển nội địa .......................................................................................... 21
1.4.1. Khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ....... 21
1.4.2. Đề phòng hạn chế tổn thất .......................................................... 22
1.4.3. Giám định – bồi thường : ............................................................ 22

v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH BẢO HIỂM HÀNG HÓA
VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA TẠI BIC THĂNG LONG (giai đoạn từ năm 20172019)

................................................................................................... 25

2.1 Giới thiệu về công ty bảo hiểm BIDV- Chi nhánh Thăng Long ( BIC
Thăng Long) ............................................................................................. 25
2.1.1. Sự ra đời và phát triển ................................................................. 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ( CCTC) ............................................................. 29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BIC Thăng Long trong
giai đoạn 2017-2019. ............................................................................ 31
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội
địa tại BIC Thăng Long ............................................................................ 33
2.2.1. Cơng tác khai thác bảo hiểm hàng hóa vận chuyển tại BIC Thăng
Long…………………………………………………………………….32
2.2.2. Cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất tại BIC Thăng Long………45
2.2.3. Công tác giám định giám định - bồi thường tại BIC Thăng
Long………………………………………………………………………….47

2.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh hàng hóa bảo hiểm vận
chuyển nội địa tại BIC Thăng Long ......................................................... 56
2.3.1. Kết quả đạt được của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển tại
BIC Thăng Long................................................................................... 56
2.3.2 Một số hạn chế và trong kinh doanh bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
tại BIC Thăng Long. ............................................................................. 58
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA TẠI BIC THĂNG
LONG

................................................................................................... 61

3.1. Định hướng kinh doanh bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại BIC
trong thời gian tới ..................................................................................... 61

vi


3.2. Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển tại BIC Thăng Long ........................................................ 62
3.3. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt dộng kinh doanh bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển nội địa tại BIC Thăng Long............................................. 63
3.3.1 . Xây dựng chiến lược kinh doanh chung về nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá . ............................................................................................. 63
3.3.2 . Đẩy mạnh việc xây dựng hình ảnh , bảo vệ và nâng cao thương
hiệu BIC . ............................................................................................. 64
3.3.3 . Hồn thiện cơng tác dịch vụ chăm sóc khách hàng . .................. 67
3.3.4 . Thực hiện tốt khâu giám định , bồi thường ................................ 69
3.3.5 . Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới đại lý , cộng tác viên
khai thác . ............................................................................................. 71

3.2.6 . Nâng cao chất lượng cán bộ , nhân viên khai thác. ..................... 72
3.3.7. Các biện pháp hỗ trợ khác .......................................................... 76
3.2.8. Biện pháp phát huy lợi thế cạnh tranh. ....................................... 77
3.4. Kiến nghị ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................. 80

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh tại BIC Thăng Long (2017 – 2019) ............ 32
Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại BIC
Thăng Long ( giai đoạn 2017-2019) ............................................................. 45
Bảng 2.3: Chi đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển tại BIC Thăng Long ( giai đoạn 2017-2019) ..................................... 48
Bảng 2.4: Tình hình giám định bồi thường bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội
địa tại BIC Thăng Long (2017-2019) ........................................................... 54
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển tại
BIC Thăng Long .......................................................................................... 57

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty bảo hiểm BIDV .................... 29
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIC Thăng Long ......................................... 30

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại BIC
Thăng Long .................................................................................................. 35

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nên kinh tế nước ta ngày càng phát triển, tồn cầu hóa
giúp ta hội nhập, tiếp cận những nền kinh tế lớn, góp phần làm tăng tốc độ
tăng trưởng các ngành kinh tế trong nước. Càng hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế nhiều hơn nữa thì hoạt động bn bán hàng hóa lại càng diễn ra mạnh
mẽ. Điều này cho thấy một tiềm năng lớn về dịch vụ vận chuyển hàng hóa nội
địa. Trong khi vận chuyển hàng hóa dù là đường bộ, đường sắt, đường thủy
hay đường hàng không đều không thể tránh khỏi những rủi ro bất ngờ ngoài ý
muốn. Do đó, để đảm bảo tài chính cho các doanh nghiệp sản xuất trong
nước, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nơị địa đã ra đời giúp cho các doanh
nghiệp sản xuất ổn định được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình khi có
rủi ro xảy ra. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ra đời và phát triển đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm mở rộng quy mơ hoạt động, đảm
bảo khả năng tài chính doanh nghiệp.
Tại công ty bảo hiểm BIDV Thăng Long, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển nội địa là một nghiệp vụ có vai trị rất quan trọng đối với cơng ty
và có cơ hội phát triển rất lớn với nhiều lợi thế . Tuy nhiên, hiện nay nghiệp
vụ này vẫn gặp phải một số khó khăn . Điều này đã hạn chế rất nhiều đến khả
năng phát triển của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa.Chính vì vậy em đã
chọn đề tài “Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại BIC Thăng Long
thực trạng và giải pháp” với mong muốn có thể đưa ra những giải pháp góp
phần giải quyết khó khan trong cơng tác khai thác nghiệp vụ này biến nó trở
thành một trong hững nghiệp vụ mạnh, đóng góp nhiều hơn nữa cho sự tang
trưởng doanh thu của công ty. Giúp công ty bảo hiểm BIDV Thăng Long trở

thành một thương hiệu lớn và chiếm thị phần doanh thu cao trên địa bàn trong
lĩnh vực bảo hiểm.

1


1, Mục tiêu nghiên cứu
Thơng qua những phân tích, tìm hiểu từ những tài liệu thứ cấp, những số
liệu thực tế của công ty và những so sánh với các công ty bảo hiểm khác trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam, luận văn hướng đến những mục tiêu sau:
- Giới thiệu về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội đia, cơng ty thực tập và
phân tích những lý luận chung nhất về bảo biểm hàng hóa vận chuyển nội địa.
- Từ những lý luận trên, áp dụng để phân tích, đánh giá thực tiễn trong
công tác triển khai bảo hiểm hàng hóa vận chuyển ở cơng ty bảo hiểm BIDV
Thăng Long thông qua những số liệu thu thập được từ công ty và các dữ liệu
thứ cấp khác.
- Dựa vào những phân tích trên, đề xuất những giải pháp để có thể phát
triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ở BIDV Thăng Long
một cách hiệu quả nhất.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội
địa. Sở dĩ chọn đối tượng này là do hiện nay, kinh tế ngày càng phát triển và
nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nước ngày càng tăng cao kéo theo đó là
nhu cầu về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa - nghiệp vụ đóng góp
doanh thu tương đối ổn định trong các doanh nghiệp bảo hiểm.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Lý thuyết về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
+ Thực trạng và giải pháp tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa vận

chuyển nội địa tại cơng ty bảo hiểm BIDV Thăng Long.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty Bảo hiểm
BIDV Thăng Long

2


- Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 20172019.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập được từ các tài
liệu từ các cơng ty bảo hiểm có uy tín trong nước. Ngồi ra, dữ liệu cịn được
thu thập từ những báo cáo tài chính, những số liệu thực tế do công ty thực tập
cung cấp.
* Phương pháp xử lý số liệu
Chuyên đề tập trung vào phương pháp tổng hợp và so sánh. Trên cơ sở
những dữ liệu đã thu thập được sẽ phân tích, so sánh những thơng tin đó rồi
tổng hợp để có thể đưa ra những kết luận và từ đó đánh giá được thực trạng
kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa tại cơng ty thực
tập.
4, Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Chương 2: Thực trạng kinh doanh bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
nội địa tại cơng ty bảo hiểm BIDV Thăng Long (giai đoạn từ 2017-2018)
Chương 3:

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm


hàng hóa vận chuyển nội địa tại công ty bảo hiểm BIDV Thăng Long

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN NỘI ĐỊA
1.1 Giới thiệu khái quát về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
1.1.1 Đặc điểm của quá trình vận chuyển hàng hóa nội địa và sự cần thiết của
bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
1.1.1.1. Đặc điểm của q trình vận chuyển hàng hóa nội địa
Để phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia phải có sự giao lưu hàng
hóa giữa các vùng miền. Hàng hóa muốn thực hiện được chức năng này cần
thiết phải có sự tham gia của q trình vận chuyển. Q trình vận chuyển
hàng hóa giữa các vùng miền của một quốc gia thường có những đặc điểm cơ
bản sau.
Thứ nhất, sự khác biệt về vị trí địa lý giữa các vùng miền ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình vận chuyển hàng hóa. Khi vận chuyển hàng hóa từ vùng
miền này đến vùng miền khác đặc biệt là vận chuyển từ miền núi đến đồng
bằng hoặc ngược lại thì giao thơng điạ hình đi lại thường khó khăn kèm theo
đó là hạn chế về việc lựa chọn phương tiện vận chuyển. Thông thường cácgb
g phương tiện vận chuyển thường được sử dụng trong q trình vận chuyển
hàng hóa là đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy. Nhưng đối
với những vùng miền núi có địa hình đi lại khó khăn cơ sở hạ tầng giao thông
chưa phát triển bắt buộc các chủ hàng phải lựa chọn phương tiện vận chuyển
đường bộ là hợp lý nhất. Vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ sẽ tiết kiệm
được chi phí vận chuyển cho chủ hàng nhưng điều đáng lưu ý là vận chuyển ở
địa hình phức tạp phương tiện thường xảy ra tai nạn và để lại hậu quả nặng
nề về tài chính cho các chủ hàng. Ngồi xảy ra tai nạn đối với quãng đường
vận chuyển xa thì phương tiện vận chuyển bằng đường bộ thường mất nhiều


4


thời gian nên trong quá tình vận chuyển đối với những hàng hóa bảo quản
khơng tốt sẽ dẫn tới hư hỏng và ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
Thứ hai, về vấn đề thời tiết. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa nếu
thời tiết khơng thuận lợi thì sẽ làm gián đoạn q trình vận chuyển hàng hóa
và rủi ro về hàng hóa là rất cao. Nếu chủ hàng lựa chọn phương tiện vận
chuyển bằng đường hàng khơng thì sẽ làm chậm thời gian giao hàng ảnh
hưởng đến uy tín và chất lượng của chủ hàng và hàng hóa. Nếu chủ hàng lựa
chọn vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ thì trong quá trình vận chuyển gặp
mưa bão thì sẽ làm cho hàng hóa bị ngấm nước, ẩm mốc và hỏng hóc cũng có
thể xảy ra tai nạn giao thơng. Nếu chủ hàng lựa chọn phương tiện vận chuyển
bằng đường thủy thì trong quá trình vận chuyển gặp mưa bão thì phương tiện
vận chuyển có thể gặp nguy hiểm như thuyền, sà lan sẽ bị chìm kéo theo đó là
rủi ro về hàng hóa và thiệt hại tài chính cho các chủ hàng là rất cao. Như vậy
điều kiện thời có tác động khơng nhỏ tới q trình vận chuyển hàng hàng hóa
đặc biệt là rủi ro về hàng hóa và tài chính của chủ hàng.
Thứ ba, q trình vận chuyển hàng hóa cịn chịu ảnh hưởng từ con người
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như người lái phương tiện vận chuyển, lái xe
đường dài mất ngủ hoặc sử dụng chất kích thích dẫn đến tai nạn gây nguy
hiểm cho con người và thiệt hại về hàng hóa.Ngồi ra cịn phụ thuộc vào ý
thức con người vì mục đích trục lợi cá nhân bớt xén hàng hóa làm cho hàng
hóa trong q trình vận chuyển bị hao hụt.
Những đặc điểm trên cho chúng ta thấy quá trình vận chuyển hàng hóa
diễn ra rất phức tạp và có tính rủi ro cao về hàng hóa cũng như thiệt hại về tài
chính đối với chủ hàng.

5



1.1.1.2.Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Từ đặc điểm của hàng hóa vận chuyển nội địa cho thấy trong quá trình
vận chuyển tiềm ẩn rất nhiều rủi ro với hậu quả thiệt hại về tài chính lớn cho
các chủ hàng. Do vậy, để đảm bảo tài chính trước các rủi ro các chủ hàng và
người vận chuyển đã tìm kiếm rất nhiều giải pháp khác nhau như: thành lập
các tổ chức tài chính hỗ trợ nhau, đưa ra nhiều biện pháp bảo quản hàng
hóa,... Tuy nhiên thực tế đẫ chứng minh việc thiết lập một quỹ tài chính chung
dưới dạng quỹ tài chính bảo hiểm mang lại hiệu quả hơn cả. Việc xử lý rủi ro
bằng bảo hiểm chi phí bỏ ra ít nhưng việc xử lý rủi ro tồn diện nhất. Vì vậy
bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ra đời và phát triển là tất yếu khách
quan.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa là một loại bảo hiểm tài sản cam
kết bồi thường từ phía doanh nghiệp bảo hiểm cho người được bảo hiểm
trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bị tổn thất, hư hỏng do rủi ro gây ra (
những rủi ro này được quy định trong hợp đồng bảo hiểm) trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia.
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa ra đời đã đáp ứng được nhu cầu
đảm bảo an toàn cho chủ hàng và người vận chuyển. Từ đó tạo động lực cho
việc sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế kèm theo đó là phát tiển ngành
dịch vụ vận chuyển và ngành kinh doanh bảo hiểm của đất nước.
Các vấn đề này được thể hiện trong vai trị của bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển nội địa.
1.1.2.Vai trị của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Nền kinh tế ngày càng phát triển, việc vận chuyển hàng hóa đóng vai trị
quan trọng trong chuỗi sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế. Nếu như coi toàn

6



bộ nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó hệ thống giao thơng là các huyết
mạch thì vận chuyển hàng hóa là q trình đưa các chất dinh dưỡng đến ni
các tế bào cuả cơ thể sống đó. Do vậy tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển nội địa lại ngày càng được nâng cao.
Đối với người được bảo hiểm, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
đảm bảo về mặt vật chất, tài chính trước những hậu quả bất lợi của rủi ro.
Hơn nữa vượt lên cả ý nghĩa “tiền bạc” bảo hiểm vận chuyển hàng hóa nội địa
mang đến trạng thái an tồn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trước rủi ro, bất
trắc cho những người được bảo hiểm.
Bên cạnh đó bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa đã đóng góp một phần
không nhỏ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Khi hàng hóa được thơng thương
sn sẻ đảm bảo an tồn thì sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp sản xuất
tăng cường sản xuất hàng hóa tăng cường đưa ra thị trường những sản phẩm
mới kích cầu cho người dân mang lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Khơng
những thế khi hàng hóa được sản xuất đưa đến các vùng miền địi hỏi phải có
phương tiện vận chuyển kéo theo đó là ngành dịch vụ vận chuyển cũng phát
triển từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2.

Nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

1.2.1.

Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

Theo “Quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam”
được ban hành theo quyết định số 2513/QĐ-HH ban hành ngày 01/11/2010.
Đối tượng của loại bảo hiểm là các mặt hàng được vận chuyển bằng đường
bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển nội địa trong lãnh thổ Việt Nam hoặc

hành trình có mở rộng từ các nước lân cận như Lào, Campuchia và Trung
Quốc( cảng Phòng Thành, Kỳ Xá, Bắc Hải, các cảng thuộc đảo Hải Nam…)

7


Như vậy, đối tượng của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa là hàng
hóa được vận chuyển bằng nhiều phương thức như đường hàng không, đường
bộ, đường sắt, đường thủy…Trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc một số
vùng, miền của nước lân cận trừ hàng hóa vận chuyển qua đường bưu điện.
1.2.2.

Phạm vi bảo hiểm của hàng hóa vận chuyển nội địa

1.2.2.1. Những rủi ro được bảo hiểm
Các tổn thất trực tiếp bởi:
- Cháy hoặc nổ;
- Động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần và sét đánh;
- Phương tiện vận chuyển bị lật đổ, bị rơi, mắc cạn, đâm va nhau hoặc
đâm va vào vật thể khác hay bị trật bánh;
- Cây gãy đổ, cầu cống, đường hầm và các cơng trình kiến trúc khác
bị sập đổ;
- Phương tiện chở hàng mất tích;
- Hy sinh tổn thất chung.
Chi phí được bảo hiểm:
- Chi phí hợp lý nhằm phịng tránh hoặc giảm thiểu tổn thất cho hàng
hóa
- Chi phí hợp lý cho việc dỡ hàng, lưu kho và gửi tiếp hàng tại một nơi
dọc đường đi do hậu quả của rủi ro được bảo hiểm
- Chi phí hợp lý cho việc giám định và xá định số tổn thất thuộc trách

nhiệm bảo hiểm
- Chi phí tổn thất chung
- Chi phí cứu hộ
1.2.2.2. Loại trừ bảo hiểm

8


Loại trừ chung:Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm sẽ không bảo
hiểm cho:
- Mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy cho hành vi xấu, cố ý của
người được bảo hiểm.
- Đối tượng được bảo hieermbij rò chảy thơng thường, hao hụt trọng
lượng hoặc giảm thể tích thơng thường hoặc hao mịn thơng thường
- Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí phát sinh do việc đóng gói hoặc
chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc khơng thích hợp.
- Mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do khuyết tật vốn có hoặc
tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm
- Mất mát, hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra do chậm trễ, ngay cả
khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được bảo
hiểm nói trên)
- Mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng khơng trả được
nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của người quản lý, người thuê phương tiện
vận chuyển
- Hư hại hoặc phá hủy do cố ý gây ra cho đối tượng bảo hiểm hay một
bộ phận bất kì của đối tượng bảo hiểm do hành động saintrais của bất kì
người nào
- Mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kì một
loại vũ khí chiến tranh nào có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và
phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự

Loại trừ phương tiện vận chuyển không đủ khả năng hoặc khơng thích
hợp cho việc chun chở an toàn:
Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa sẽ
khơng bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi phương

9


tiện vận chuyển không đủ điều kiện lưu hành, không đủ khả năng hoặc khơng
thích hợp cho việc vận chuyển an toàn cho đối tượng được bảo hiểm nếu
người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết về trạng
thái không đủ điều kiện lưu hành, không đủ khả năng vận chuyển hoặc khơng
thích hợp đó vào thời gian đối tượng được bảo hiểm xếp vào các phương tiện
trên.
Loại trừ chiến tranh: Trong bất kì trường hợp nào bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển nội địa sẽ khơng bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi
phí gây ra bởi:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung
đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kì hành động thù địch nào
gây ra hoặc chống lại bên tham chiến,
- Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những việc
đó hoặc bất kì mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó.
- Mìn, thủy lơi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác
Loại trừ đình cơng: Trong bất kì trường hợp nào bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển nội địa sẽ khơng bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi
phí
- Gây ra bởi những người đình cơng, cơng nhân bị cấm xưởng hoặc
những người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự.
- Hậu quả của đình cơng, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc
bạo động dân sự

- Gây ra bởi bất kì kẻ khủng bố hoặc bất kì người nào hành động vì
động cơ chính trị, tư tưởng hay tôn giáo.
1.2.3.

Thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

10


Thời hạn bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa có hiệu lực từ khi hàng
hóa được bảo hiểm được xếp lên phương tiện chuyên chở tại địa điểm xuất
phát ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầuvận chuyển, tiếp tục có hiệu lực
trong suốt q trình vận chuyển bình thường và kết thúc vào lúc hàng hóa
được dỡ khỏi phương tiện chuyên chở tại nơi đến ghi trong hợp đồng bảo
hiểm với thời gian hợp lý theo từng loại phương tiện vận chuyển, quãng
đường vận chuyển.
Trong quá trình vận chuyển nói trên nếu vì những sự cố rủi ro được bảo
hiểm mà hàng hóa bắt buộc phải chuyển tải hoặc thay đổi hành trình thì bảo
hiểm nầy vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện người được bảo hiểm phải
thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết về việc xảy ra hoặc thay đổi
đó và phải trả thêm phí bảo hiểm trong trường hợp cần thiết.
Quyền lợi bảo hiểm và tổn thất – chi phí trong bảo hiểm hàng hóa

1.2.4.

vận chuyển nội địa
1.2.4.1.

Quyền lợi bảo hiểm:


Để địi bồi thường, người khiếu nại phải có quyền lợi trong đối tượng
được bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất đồng thời người khiếu nại đã thực
sự chịu tổn thất thực tế đó.
Thời hạn Người được bảo hiểm có quyền khiếu nại bồi thường tổn thất
được quy định là 01 (một) năm kể từ ngày xảy ra sự cố tổn thất.
1.2.4.2. Tổn thất toàn bộ
Tổn thất toàn bộ trong bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa bao gồm
tổn thất tồn bộ ước tính và tổn thất tồn bộ thực tế.
Khi xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo
hiểm, nếu hàng hóa khơng được bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hay bị hư

11


hỏng nghiêm trọng tới mức khơng cịn là vật phẩm với tính chất ban đầu của
nó nữa thì được coi là tổn thất tồn bộ thực tế.
Khi hàng hóa được bảo hiểm bị mất mát hay hư hỏng không thuộc
phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, nếu xét thấy khơng tránh khỏi tổn
thất tồn bộ thực tế hoặc do các chi phí cứu hàng, chi phí sửa chữa/phục hồi
và gửi hàng đến nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm có thể vượt quá giá trị
hàng khi tới nơi nhận đó thì được coi là tổn thất tồn bộ ước tính.
Bất kì trường hợp mất mát hay hư hỏng nào khơng thuộc loại tổn thất
được nói ra ở hai phần trên đều được coi là tổn thất bộ phận.
Nếu phương tiện chở hàng bị mất tích thì hàng hóa được bảo hiểm sẽ
được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
Phương tiện vận chuyển hàng được coi là mất tích khi khơng tới được
nơi đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm và cũng khơng có tin tức gì về phương
tiện đó. Thời gian cần thiết để xác định việc phương tiện chun chở mất tích
khơng ít hơn ba tháng kể từ ngày dự tính phương tiện chuyên chở đến nơi ghi
trong hợp đồng bảo hiểm.

1.2.4.3. Tổn thất bộ phận
Khi hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất bộ phận thì số tiền bồi hường
được xác định bằng tổng giá trị hàng hóa khi cịn ngun vẹn trừ đi tổng giá
trị hàng hóa cịn lại sau khi đã bị tổn thất tại nơi nhận hàng trên cơ sở tỷ lệ
giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
1.2.4.4. Tổn thất chung
Trong trường hợp có tổn thất chung thuộc phạm vi trách nhiệm hợp
đồng bảo hiểm thì số tiền đóng góp tổn thất chung của Người được bảo hiểm

12


sẽ được doanh nghiệp bảo biểm bồi thường lại đầy đủ. Tuy nhiên, nếu số tiền
bảo hiểm của hàng hóa lại thấp hơn giá trị đóng góp tổn thất chung thì doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường tiền đóng góp tổn thất
chung theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị đóng góp.
1.2.4.5. Chi phí hợp lý
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ giới hạn ở số tiền bảo
hiểm. Tuy nhiên doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm đối với số
tiền tổn thất cộng với các chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá
và bán hàng hóa tổn thất, chi phí địi người thứ ba bồi thường và tiền đóng
góp tổn thất chung, dù cho tổng số tiền bồi thường như vậy có thể vượt quá số
tiền bảo hiểm.
Trường hợp phải tuân thủ ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm để thực
hiện các biện pháp đề phòng tổn thất thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thanh
tốn cho Người được bảo hiểm những chi phí hợp lý và cần thiết khi áp dụng
biện pháp này dù cho tổng số tiền bồi thường như vậy có thể vượt quá số tiền
bảo hiểm.
1.2.4.6. Giới hạn trách nhiệm
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm được giới hạn ở trong phạm vi

của số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm của hợp đồng được xác định theo giá
trị hàng hóa.
Nếu số tiền bảo hiểm của hàng hóa thấp hơn giá trị bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường những mất mát hư hỏng và các chi phí như đã
quy định theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Trường hợp số tiền bảo hiểm = giá trị bảo hiểm thì khi có tổn thất, chi
phí xảy ra.

13


Nếu hợp đồng không áp dụng điều khoản nào khác thì:
Số tiền bồi thường = giá trị thiệt hại
Nếu số tiền bảo hiểm của hàng hóa cao hơn giá trị bảo hiểm thì phần
cao hơn đó khơng được thừa nhận.
- Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là khoản tiền bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh
nghiệp bảo hiểm khi kí kết hợp đồng.
Phí bảo hiểm được xác định = Tỷ lệ phí × số tiền bảo hiểm của hợp
đồng
Tỷ lệ phí phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hàng hóa, phương tiện
vận chuyển, qng đường vận chuyển…
Các cơng ty thường xây dựng biểu phí cho từng loại hàng hóa phù hợp
với từng loại phương tiện vận chuyển.
1.3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
1.3.1. Khái quát về hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa là hợp đồng được ký
kết giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm mà theo đó người bảo hiểm
thu bảo hiểm phí do người được bảo hiểm trả và người được bảo hiểm được
người bảo hiểm bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro hàng

hóa gây ra theo mức độ và điều kiện đã thỏa thuận với người bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm vận chuyển nội địa có tính chất như sau:
Là một hợp đồng bồi thường vì khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm
có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm

14


Là một hợp đồng của lòng trung thực . Khi ký kết thực hiện hợp đồng
bảo hiểm, các bên phải trung thực tối đa. Khi ký kết và thực hiện hợp đồng
bảo hiểm, nếu một bên không trung thực tối đa, bên kia có quyền hủy hợp
đồng bảo hiểm.
Là một chứng từ có thể chuyển nhượng được. Đơn bảo hiểm hay giấy
chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người khác sau khi
người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau đơn
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
Hình thức của hợp đồng bảo hiểm : Về hình thức thì hợp đồng bảo
hiểm phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Bởi vì dưới hình thức này,
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo hiểm được thể hiện một
cách rõ ràng. Có 2 hình thức chính:
+ Đơn bảo hiểm : là một văn bản do người bảo hiểm cấp cho người
được bảo hiểm. Nội dung của đơn bảo hiểm :
Mặt 1:ghi các chi tiết liên quan đến chủ thể của hợp đồng bảo hiểm ,
đối tượng bảo hiểm như:Họ tên chủ hợp đồng (người được bảo hiểm, tên hàng
cần được bảo hiểm…)
Mặt 2: ghi các quy tắc, thể lệ bảo hiểm của cơng ty bảo hiểm có liên
quan.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm: là văn bản pháp lý do người bảo hiểm
cấp cho người được bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có một mặt ghi
các điều khoản giống như mặt một của đơn bảo hiểm.

Nghĩa vụ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm :
+Nghĩa vụ của người bảo hiểm:
*Phải công khai tuyên bố các quy tắc, thể lệ, điều kiện bảo hiểm, giá cả
bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết

15


* Bồi thưởng đầy đủ và nhanh chóng cho người được bảo hiểm khi có
tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
* Bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với người thứ ba
*Áp dụng các biện pháp đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế tổn thất
+ Nghĩa vụ của người được bảo hiểm:
* Mua bảo hiểm cho hàng hóa càng sớm càng tốt
* Thông báo mọi tin tức về đối tượng bảo hiểm, về sự thay đổi
hoặc tăng thêm rủi ro cho người bảo hiểm biết
* Nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn
* Khi có tổn thất phải:Thơng báo báo cho người bảo hiểm biết và yêu
cầ`u giám định,áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, đề phòng,hạn chế tổn thất,
lập các chứng từ cần thiết và bảo lưu quyền khiếu nại đối với người thứ 3, báo
cho doanh nghiệp bảo hiểm biết để làm các thủ tục tổn thất chung.
1.3.2. Các loại hợp đồng bảo hiểm vận chuyển nội địa
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa thường được thể hiện
ở 2 loại hợp đồng , đó là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm
bao.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến
hàng trong quá trình vận tải trên một quãng đường nhất định được ghi trong
hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong
phạm vi một chuyến, theo điều khoản từ kho đến kho. Vì vậy hợp đồng bảo

hiểm chuyến cịn được gọi là hợp đồng hỗn hợp do việc bảo hiểm được kết
hợp vừa là chuyến vừa là thời hạn. Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường áp
dụng trong trường hợp số lượng hàng ít, chuyên chở một lượt, một chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức Đơn bảo
hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm do người bảo hiểm cấp.

16


×