Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại ABIC hà nội luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 64 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN LÊ MINH TRANG
CQ54/03.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI ABIC HÀ
NỘI

Chuyên ngành

: Tài chính Bảo Hiểm

Mã số

: 03

Giáo viên hướng dẫn

: PGS. TS. HOÀNG MẠNH CỪ

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Minh Trang

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

i

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

vi

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT

4

ĐỘNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe

4

cơ giới
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm của hoạt động của xe cơ giới

4


1.1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật

4

chất xe cơ giới
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

7

1.2.1. Đối tượng bảo hiểm

7

1.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm

8

1.2.3. Rủi ro được bảo hiểm

10

1.2.4. Các rủi ro loại trừ

11

1.2.5. Phí bảo hiểm

13

1.2.6. Hợp đồng bảo hiểm


13

1.3. Quy trình triển khai bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

14

1.3.1. Khai thác dịch vụ

14

1.3.2. Đề phòng hạn chế tổn thất

14

1.3.3. Giám định và bồi thường

15

1.4. Hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

16

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

ii

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4.1. Lâp kế hoạch khai thác

16

1.4.2. Lựa chọn kênh phân phối

16

1.4.3. Quy trình khai thác

17

1.5. Vai trò của hoạt động khai thác

18

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC

20

NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI TẠI ABIC HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về Abic hà nội

20


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

20

2.1.2. Tổ chức hoạt động

22

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

24

2.2. Thực trạng hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt

26

hại vật chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội
2.2.1. Lập kế hoạch cho hoạt động khai thác

26

2.2.2. Lựa chọn kênh phân phối

27

2.2.3. Quy trình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại

30

công ty ABIC Hà Nội

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo

36

hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được

36

2.3.2. Những hạn chế còn tồn đọng

39

2.3.3. Nguyên nhân

39

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KHAI

42

THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE
CƠ GIỚI TẠI ABIC HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của ABIC Hà Nội

42

3.1.1. Mục tiêu

42


SV: Nguyễn Lê Minh Trang

iii

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ

43

3.2. Một số giải pháp để tăng cường hoạt động khai thác

44

nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại ABIC Hà
Nội
3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán

44

bộ, nhân viên, khai thác viên
3.2.2. Nâng cao hiệu quả của khâu đánh giá rủi ro trước khi chấp

46


nhận bảo hiểm
3.2.3. Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng

46

3.2.4. Đa dạng hóa kênh khai thác

47

3.2.5. Một số biện pháp khác

48

3.3. Một số kiến nghị

49

3.3.1. Với Nhà nước

49

3.3.2. Với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

51

3.3.3. Đối với phòng kinh doanh – Phòng quản lý nghiệp vụ bảo

51


hiểm xe cơ giới
KẾT LUẬN

53

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

54

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

iv

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

BHTNDS

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự


BTC

Bộ Tài Chính

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CP

Cổ phần

CSGT

Cảnh sát giao thơng

ĐKBS

Điều khoản bổ sung

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

GCNBH

Giấy chứng nhận bảo hiểm

GDP


Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

GTBH

Giá trị bảo hiểm

GTVT

Giao thông vận tải

GYCBH

Giấy yêu cầu bảo hiểm

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange
Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

KH

Khách hàng

NSNN


Ngân sách nhà nước

STBH

Số tiền bảo hiểm

TNDS

Trách nhiệm dân sự

TNGT

Tai nạn giao thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XCG

Xe cơ giới

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

v

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Doanh thu phí theo nghiệp vụ tại cơng ty ABIC Hà

25

Nội giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.2. Kế hoạch khai thác doanh thu phí bảo hiểm thiệt hại

27

vật chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.3. Doanh thu phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

29

qua các kênh khai thác tại ABIC Hà Nội giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.4. Kết quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ

37

giới tại ABIC Hà Nội giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh thu phí tại ABIC Hà Nội giai đoạn

38

2017 – 2019


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ABIC Hà Nội

22

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ABIC Hà Nội

23

Hình 2.3. Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật

31

chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

vi

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, xe cơ giới là loại phương tiện phổ biến dùng để di chuyển
bằng đường bộ trên toàn thế giới. Đặc biệt là tại Việt Nam, lượng xe cơ giới

xuất hiện dày đặc trên các tuyến đường của các thành phố lớn nhỏ trên khắp
cả nước. Với sự xuất hiện dày đặc như vậy thì ắt hẳn các loại xe cơ giới lưu
thơng trên các con phố là những phương tiện không thể thiếu trong mỗi gia
đình, nhất là đối với đất nước của chúng ta, tình hình sử dụng xe cơ giới để di
chuyển là vô cùng phổ biến. Không chỉ vậy, với lượng xe lưu thơng đơng đúc
thì khả năng va chạm và thiệt hại về tài sản là tỷ lệ thuận với nhau. Nhưng tại
Việt Nam, số lượng mua bảo hiểm cho phương tiện giao thơng của mình cịn
thấp. Trước diễn biến như hiện nay, nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Việt Nam là một thị trường tiềm
năng nếu chúng ta có thể khai thác tối đa nghiệp vụ bảo hiểm này, nó sẽ thực
sự mang lại nguồn thu khổng lồ cho doanh nghiệp. Và thực tế đã cho thấy,
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe đã và đang dần trở thành một nhu cầu không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường, góp phần giúp đỡ mọi người thốt khỏi tình
trạng khó khăn, giảm thiểu chi phí.
Nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới từ khi ra đời đã không
ngừng phát triển và ngày càng hồn thiện. Để đạt được điều này khơng thể
phủ nhận tầm quan trọng của khâu khai thác nghiệp vụ. Là một trong số
những doanh nghiệp có uy tín, dẫn đầu về mảng bảo hiểm phi nhân thọ, Công
ty ABIC Hà Nội cũng chú trọng phát triển sản phẩm bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới bên cạnh những sản phẩm tiềm năng khác. Tuy nhiên đứng
trước những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh tranh ngày
một gay gắt trên thị trường bảo hiểm, đòi hỏi ABIC Hà Nội không ngừng cải
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

1

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình và cơng tác hoạt động
khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới cũng nằm trong đó.
Trong q trình thực tập tại ABIC Hà Nội, nhận thức được vấn đề trên
cùng với kiến thức chuyên ngành, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“Giải pháp thúc đẩy hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn này sẽ đi sâu vào nghiên cứu tình hình hoạt động khai
thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của ABIC Hà Nội, đây là
nghiệp vụ mang lại doanh thu lớn cho cơng ty.
Mục đích là phân tích thực trạng hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội và đề xuất một vài giải pháp để
hồn thiện cơng tác này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trong phạm vi khai thác bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới được triển khai thực hiện tại Công ty bảo hiểm ABIC Hà Nội
giai đoạn 2017 - 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phương pháp trong nghiên cứu khoa học sinh
viên, bao gồm: Tổng hợp, phân tích số liệu, nhìn nhận tình hình thực tế
các vấn đề phát sinh trong mối liên hệ đa chiều và trong các không gian
khác nhau, so sánh đối chiếu số liệu, cách thức thực hiện quy trình đối với
các nghiệp vụ cùng nhóm.
Chứng minh sự hồn thiện hơn, tối ưu hoạt động khai thác bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Tham khảo ý kiến đa chiều về mức độ thực hiện khai thác bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty.

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

2

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Chương 2: Thực trạng hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại ABIC Hà Nội
Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu tham khảo,
chun đề sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được ý kiến đóng
góp, chỉ bảo từ phía thầy cơ và mọi người để hồn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu
của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy – PGS.TS
Hoàng Mạnh Cừ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

3


Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm hoạt động của xe cơ giới
- Khái niệm XCG: Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng
động cơ của chính nó và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới
bao gồm rất nhiều các loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh,
xe ô tô chở người, xe ơ tơ chở hàng hóa, xe ơ tô vừa chở người vừa chở hàng
và các loại xe chun dùng khác.
- Đặc điểm XCG
Xe cơ giới có tính động cơ cao, linh hoạt với sự tham gia đông đảo của
các loại xe: xe tải, xe khách, xe con, xe máy,… hoạt động trong phạm vi rộng
kể cả địa hình phức tạp, có thể vận chuyển người và hàng hóa tới những nơi
mà các loại hình vận tải khác khơng thể đến được.
Tốc độ vận chuyển của loại hình vận tải này nhanh với chi phí vừa
phải. Tiền vốn đầu tư mua sắm phương tiện, xây dựng bến bãi ít tốn kém hơn
các hình thức khác, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và thu nhập của người
dân Việt Nam.
Việc sử dụng các phương tiện xe cơ giới cũng đơn giản và thuận tiện
hơn các phương tiện khác.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới
1.1.2.1. Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới đối với

giao thông đường bộ
Khi số lượng xe cơ giới ngày càng tăng đồng nghĩa với mức độ an toàn
khi tham gia giao thông bằng phương tiện này ngày càng giảm.
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

4

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp
Năm

Số vụ tai nạn

Học viện Tài chính
Số người chết

Số người bị thương

2017

19.798

8.089

16.970

2018


21.094

8.417

19.035

2019

22.326

8.435

20.815

(Nguồn: Cục cảnh sát giao thông)
Qua số liệu thống kê thu thập được từ các báo cáo của Cục cảnh sát giao
thơng cho thấy tình hình TNGT có xu hướng tăng qua các năm. Xe cơ giới
chiếm một số lượng lớn và vị trí quan trọng trong ngành Giao thông vận tải,
giúp cho mọi hoạt động trở nên thuận tiện góp phần vào sự phát triển chung
của xã hội. Do đó ngày càng có nhiều lượng phương tiện tham gia giao thông
trên đường phố. Xe cơ giới lại là loại xe có động cơ khỏe, tốc độ cao nên khả
năng gây tai nạn là rất cao. Khi xảy ra tai nạn thì nó để lại những hệ quả hết
sức nghiêm trọng, khiến cho cả trăm người chết mỗi năm, đa số là những
người trẻ. Những vụ tai nạn xe cơ giới rất khó lường, đem lại hậu quả nặng nề
về cả vật chất lẫn tinh thần. TNGT đã và đang trở thành vấn đề nhức nhối
không chỉ của riêng Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới.
Theo báo cáo năm 2013 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nếu khơng
có những biện pháp phịng ngừa, TNGT đường bộ dự đoán sẽ đem lại cái chết
cho khoảng 1,9 triệu người vào năm 2020. Ngoài ra, nếu chỉ xét riêng về kinh
tế, TNGT sẽ gây ra những thiệt hại vơ cùng to lớn, ước tính lên đến 1 – 5%

GDP của một nước. Khi TNGT xảy ra, chủ xe không chỉ gánh chịu trách
nhiệm chi trả cho người thứ 3, chi trả chi phí khám chữa bệnh cho chính bản
thân mình mà cịn chịu những tổn thất của xe sau tai nạn. Tất cả những điều
này đôi khi tạo ra gánh nặng tài chính cho chủ xe.
Đứng trước thực trạng TNGT và nhu cầu cần được bảo vệ của chủ xe khi
các rủi ro phát sinh, việc hình thành nên các quỹ bảo hiểm để bảo vệ quyền

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

5

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lợi của chủ xe là một tất yếu khách quan và nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới là một trong số những sản phẩm ra đời đáp ứng nhu cầu đó.
Khái niệm bảo hiểm thiệt hại vật chất XCG
- Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới thuộc loại BHTS và được triển
khai theo hình thức tự nguyện. Đây là loại hình BH có đối tượng bảo hiểm là
bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm hoặc các bộ phận của một chiếc xe tham
gia bảo hiểm như: động cơ, thiết bị, vỏ xe, kính, lốp…
- Các cơng ty BH sẽ cung cấp nhiều hình thức BH thiệt hại vật chất xe
cơ giới khác nhau để người mua bảo hiểm được lựa chọn thoải mái, phù hợp
với nhu cầu của mình: bảo hiểm nhiều bộ phận của xe, bảo hiểm một bộ phận
của xe, bảo hiểm thân vỏ xe, bảo hiểm tồn bộ xe…
1.1.2.2. Vai trị của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

+ Đối với chủ xe
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ra đời trước hết hỗ trợ chủ xe về
mặt tài chính trước những tai nạn bất ngờ xảy ra. Những rủi ro bất ngờ đều
gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống sản xuất, kinh
doanh của các chủ xe (cá nhân, doanh nghiệp), chưa kể đến những thiệt hại về
sức khỏe, tính mạng.
Khi tai nạn xảy ra, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường những tổn thất thuộc
phạm vi bảo hiểm cho chủ xe, giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài
chính. Nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh ít bị gián đoạn, giúp họ ổn định
được cuộc sống và sản xuất. Không những cuộc sống của bản thân chủ xe
được ổn định, mà cả gia đình họ cũng sẽ giảm bớt được gánh nặng, sự lo lắng.
+ Đối với công ty bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một trong số những nghiệp vụ
bảo hiểm đem lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ. Hiện nay, doanh thu phí bảo hiểm do nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

6

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vật chất xe cơ giới đem lại tại hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm cũng chiếm
phần lớn tổng doanh thu phí.
+ Đối với xã hội
Góp phần ổn định tài chính trong xã hội: khi sự kiện bảo hiểm xảy ra

đối với các đối tượng bảo hiểm, nếu bị tổn thất doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ
cấp, bồi thường kịp thời để người tham gia bảo hiểm nhanh chóng khắc phục
hậu quả, trở lại sản xuất kinh doanh bình thường.
Góp phần giảm thiểu, ngăn ngừa, hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra: khi
triển khai nghiệp vụ thì ln đi kèm với cơng tác tuyên truyền, quảng bá,
hướng dẫn người tham gia bảo hiểm thực hiện các cơng tác phịng ngừa, hạn
chế tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm. Giúp mọi người ý thức được
những rủi ro có thể xảy ra với chiếc xe của mình. Do vậy, họ tự nâng cao ý
thức chấp hành nghiêm chỉnh luật an tồn giao thơng vì lợi ích trước hết của
bản thân họ, sau đó là lợi ích của đất nước. Là một trong số những phương
tiện huy động vốn hữu hiệu để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội
Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều kiện
đầu tư ngược trở lại nền kinh tế, nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống
đường xá, cầu cống, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản và
được thể hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện có đối tượng bảo hiểm là
bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Chủ xe tham gia bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe nhằm mục đích được bồi thường cho những tổn thất vật chất đối với
xe của mình do những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây ra. Do đó, để có thể
trở thành đối tượng được bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo các điều kiện về
kỹ thuật và pháp lý: được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng kí, biển kiểm
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

7

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sốt, giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và mơi trường, giấy phép
lưu hành xe.
Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác
nhau. Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng
thành. Thông thường xe ô tơ bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
Tổng thành thân vỏ
Tổng thành động cơ
Tổng thành hộp số
Tổng thành cầu chủ động
Tổng thành trục trước
Tổng thành hệ thống lái
Tổng thành lốp
Ngồi ra với ơ tơ chun dùng tùy loại, cịn bao gồm các tổng thành
khác như: xúc, nâng…
Trên cơ sở phân chia đó, người mua bảo hiểm có thể lựa chọn tham gia
bảo hiểm cho toàn bộ xe hoặc cho từng bộ phận xe, nhà bảo hiểm cũng có thể
lựa chọn bảo hiểm cho toàn bộ xe hoặc cho từng bộ phận xe. Bảo hiểm cho
toàn bộ xe tức là lựa chọn bảo hiểm cho tất cả các tổng thành xe, trong khi
bảo hiểm cho từng bộ phận xe tức là chỉ bảo hiểm cho một hoặc một số tổng
thành riêng biệt.
1.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
1.2.2.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo
hiểm cần phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị
thực tế của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình đánh giá như sau:

- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được BH tại thời điểm tham gia BH
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

8

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Doanh nghiệp BH cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác nhận
tình trạng của xe tại thời điểm tham gia BH, xem chiếc xe này trong tình trạng
như thế nào. Doanh nghiệp BH cùng với chủ xe thảo luận để xác định giá trị
của xe, trong những trường hợp cụ thể DNBH cần phải giám định tình trạng
thực tế của xe trong quá trình mà người chủ xe sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị
của chúng không quá phức tạp, DNBH có thể căn cứ vào một trong những
giấy tờ sau đây để xác định giá trị BH:
+) Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngồi với người nhập khẩu.
+) Hóa đơn thu thuế trước bạ
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, GTBH được tính như sau:
GTBH = CIF x (100%+ T1) x (100%+ T2)
Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định GTBH địi hỏi nhiều
cơng đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe còn căn
cứ vào các yếu tố sau đây:

+) Giá mua xe lúc ban đầu
+) Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương
+) Tình trạng hao mịn thực tế của xe. Sự hao mịn của xe được tính tốn
dựa trên cơ sở sau: số kilomet mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã
sử dụng chiếc xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe
thường xuyên hoạt động…
+) Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế.
1.2.2.2. Số tiền bảo hiểm
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

9

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Số tiền bảo hiểm là một khoản tiền nhất định được ghi trong đơn BH
hoặc giấy chứng nhận BH để xác định giới hạn trách nhiệm của người BH
trong việc bồi thường hoặc chi trả tiền BH.
Khi tham gia BH thiệt hại vật chất xe cơ giới cho tồn bộ xe thì STBH
được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của xe vào thời điểm ký kết hợp
đồng. Đây là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy để đảm bảo quyền
lợi của DNBH và người tham gia BH thì việc xác định giá trị thực tế của xe
có ý nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia BH dưới giá trị cũng được DNBH
chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ lệ tối thiểu giữa STBH

và GTBH. Đối với xe tham gia BH dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác,
nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ lệ sẽ được áp dụng để xác định số tiền bồi
thường.
Trên thực tế, khơng ít chủ xe chỉ lựa chọn tham gia BH một hoặc một
số tổng thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng
thành thân vỏ xe thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh
hưởng nhiều nhất bởi những hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn
một tổng thành để tham gia BH thì chủ xe chọn tổng thành này. Đối với
trường hợp chủ xe tham gia BH bộ phận, STBH được xác định căn cứ vào tỷ
lệ giữa giá trị của bộ phận được BH và giá trị của toàn bộ xe (tỷ lệ này khác
nhau ở những chủng loại xe khác nhau, DNBH sẽ có những bảng tỷ lệ về giá
trị của các bộ phận so với giá trị của từng xe).
Ngoài việc BH cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe được
BH, người BH cịn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên quan như là chi phí
hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa chữa, chi
phí giám định tổn thất.
1.2.3. Rủi ro được bảo hiểm
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

10

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa

hình, chất lượng đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái
xe, người tham gia giao thơng (tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý
thức, kỹ năng, kinh nghiệm của lái xe…)
Trong kinh doanh BH, những rủi ro có thể được BH bao gồm:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn
giao thông): đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực…
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác như cháy nổ…
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá…)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá…)
Thơng thường các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn BH hiện nay được
chia thành hai phần: phần được BH mặc nhiên và phần chỉ được BH khi có
thỏa thuận riêng (các điều khoản bổ sung).
1.2.4. Các rủi ro loại trừ
Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe
trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
+) Hao mịn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc
hư hỏng thêm do sửa chữa.
+) Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi
ro tăng lên:
+) Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe
+) Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng khơng hợp lệ
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

11

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+) Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất
kích thích khác trong khi điều khiển xe
+) Xe khơng có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ mơi trường hợp lệ
(giấy chứng nhận an tồn kỹ thuật và môi trường)
+) Xe chở chất cháy, nổ trái phép
+) Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định
+) Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn
+) Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử
Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: chiến tranh
Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường
hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ phận xe. Vấn đề này
tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người BH, và những yếu tố khác của
hợp đồng như là phí BH.
Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng khai thác.
Ngồi ra, cơng ty BH có thể từ chối một phần hoặc tồn bộ số tiền bồi
thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu
về đối tượng BH trong giấy yêu cầu BH
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho DNBH. Không áp
dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự ý tháo dỡ, sửa
chữa xe mà chưa có sự đồng ý của DNBH.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền địi người thứ ba có lỗi

trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

12

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.5. Phí Bảo hiểm
Phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà
người tham gia BH phải nộp cho công ty BH sau khi ký kết hợp đồng BH.
Các cơng ty BH xác định mức phí linh hoạt theo quy định của Bộ Tài Chính.
Mức phí của HĐBH thiệt hại vật chất xe cơ giới, được xác định bằng tỷ
lệ phí BH nhân với STBH.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng
có thời hạn dưới một năm.
Nhìn chung tỷ lệ phí BH cũng được định lượng dựa trên phương pháp
thống kê, kết quả tính tốn về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình/1
tổn thất và định mức chi phí quản lý của người BH. Tuy nhiên, việc tính mức
phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến khả năng phát sinh trách nhiệm của người BH.
1.2.6. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua bảo
hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo

hiểm, DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng bảo hiểm hoặc bồi
thường cho người đực bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
HĐBH thiệt hại vật chất xe cơ giới thường bao gồm các nội dung và đi
kèm các tài liệu sau:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm
- Giấy chấp nhận bảo hiểm
- Quy tắc bảo hiểm vật chất xe ô tô
- Các điều khoản chung
- Các điều khoản bổ sung (nếu có)
- Hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

13

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hiệu lực BH bắt đầu và kết thúc được ghi trên GCNBH. Chủ xe phải
thanh tốn đủ phí BH trước khi cơng ty BH cấp GCNBH, trừ khi có thỏa
thuận khác bằng văn bản. Trường hợp bên mua BH chậm đóng phí BH theo
định kì mà khơng thơng báo với cơng ty BH, thỏa thuận lại hợp đồng đóng
phí thì HĐBH mặc nhiên chấm dứt hiệu lực cho đến khi chủ xe tiếp tục đóng
phí bảo hiểm.
1.3. Quy trình triển khai bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.3.1. Khai thác dịch vụ
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai nghiệp vụ

bảo hiểm. Khai thác bảo hiểm được hiểu là hoạt động tuyên truyền, quảng
cáo, vận động mời chào khách hàng tham gia bảo hiểm, bán sản phẩm bảo
hiểm do DNBH trực tiếp tiến hành hay thông qua đại lý, mơi giới BH,...
1.3.2. Đề phịng hạn chế tổn thất
Đề phòng và hạn chế tổn thất liên quan đến cả trách nhiệm và quyền lợi
của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu làm tốt công tác này, số vụ tổn thất sẽ giảm
đi và mức độ tổn thất trong mỗi vụ cũng giảm từ đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ
tiết kiệm được STBH và chi trả. Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất khơng
chỉ có ý nghĩa kinh tế mà cịn có ý nghĩa xã hội rất lớn. Bên cạnh việc góp
phần tạo ra sự an tồn trong xã hội và cho các chủ xe khi tham gia giao thơng
thì cơng tác này cịn làm lợi cho các cơng ty bảo hiểm khi mà việc bồi thường
giảm xuống do giảm các vụ tai nạn phải bồi thường. Không những thê cơng
tác đề phịng và hạn chế cịn ảnh hưởng lớn đến cơng tác khai thác. Nó thúc
đẩy, kích thích mọi người tham gia bảo hiểm. ABIC Hà Nội đề xuất các biện
pháp đề phòng hạn chế tổn thất đối với các xe có tham gia bảo hiểm đồng
thời, phát sách hướng dẫn các biện pháp hạn chế rủi ro, tổ chức nhiều lớp tập
huấn trao đổi thông tin với khách hàng bằng các hình thức tổ chức giao lưu,
tặng quà đối với nhiều khách hàng “thân thiết” Nhận thức được rõ tầm quan
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

14

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trọng của cơng tác đề phòng và hạn chế tổn thất, hàng năm ABIC Hà Nội đều

trích một khoản tiền nhất định để góp phần xây dựng, nâng cấp các đoạn
đường nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn, các biển báo giao thông, thiết kế gương
cầu tại những hiểm cua gấp phối hợp với cơng an kiểm tra sự an tồn của xe
khi vượt đèo, dốc, ... góp phần hạn chế việc xảy ra tai nạn của các chủ xe.
Ngồi ra cơng ty cịn tổ chức tuyên truyền, quảng cáo 56 kêu gọi người dân
nâng cao ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thơng nhằm góp phần giảm bớt
sổ vụ tai nạn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mở các lớp
tập huấn cho các lái xe ở các đơn vị vận tải lớn. Những việc làm trên đóng
góp một phần khơng nhỏ vào việc nâng cao uy tín của cơng ty đối với khách
hàng, làm tăng tính xã hội và nhân văn của ngành bảo hiểm xã hội.
1.3.3. Giám định và bồi thường
Giám định là quá trình xác định nguyên nhân tai nạn từ đó xác định trách
nhiệm của bảo hiểm, đánh giá, xác định thiệt hại cho việc bồi thường được
nhanh chóng, giúp việc tổng hợp nguyên nhân gây tai nạn giao thơng để có
biện pháp phịng ngừa.
Hoạt động giám định phải khách quan, tỷ mỷ; báo cáo giám định thể
hiện đầy đủ chi tiết những thiệt hại do tai nạn đồng thời đề xuất phương án
khắc phục thiệt hại một cách hợp lý và kinh tế nhất.
Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, việc tính tốn thiệt hại và giải
quyết bồi thường sẽ giúp chủ xe nhanh chóng khắc phục hậu quả.
+ Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế:
Số tiền bảo hiểm

Số tiền bồi thường = Thiệt hại thực tế x Giá trị bảo hiểm

+ Trong trường hợp tổn thất bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứ
theo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm

SV: Nguyễn Lê Minh Trang


15

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Trong trường hợp tổn thất tồn bộ thì số tiền bồi thường bằng với giá
trị thiệt hại thực tế.
1.4. Hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.4.1. Lập kế hoạch khai thác
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm,
có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DNBH. Chính vì vậy
mà các DNBH phải lập kế hoạch khai thác thật rõ ràng, kĩ lưỡng.
Kế hoạch khai thác được xây dựng dựa trên mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp và căn cứ vào đặc điểm của thị trường cũng như nguồn lực, hệ
thống kênh khai thác của doanh nghiệp.
Để lập được kế hoạch khai thác thì cơng ty phải dựa trên tình hình hoạt
động của cơng ty trong năm trước đó. Về doanh thu phí, tỷ lệ bồi thường, chi
phí cho cơng tác khai thác...
Để có phương hướng kinh doanh thì cơng ty bảo hiểm phải lập kế hoạch
khai thác thật kĩ lưỡng, chi tết đến từng bộ phận, phịng ban, cá nhân trong
cơng ty.
1.4.2. Lựa chọn kênh phân phối.
Phân phối sản phẩm bảo hiểm là việc đưa đến cho khách hàng những
dịch vụ bảo hiểm mà họ có nhu cầu với thể loại, chất lượng, ở địa điểm và
thời gian mong muốn. Đối với DNBH việc phân phối sản phẩm được thực
hiện xuyên suốt trong quá trình khai thác.

Các kênh khai thác bảo hiểm thiệt hại VCXCG:
- Kênh trực tiếp
Các sản phẩm bảo hiểm được phân phối bởi các công ty bảo hiểm không
qua các trung gian khoảng cách sử dụng các biện pháp Marketing trực tiếp.
Các nhân viên khai thác sẽ trực tiếp tìm kiếm khách hàng, tiếp cận khách
hàng không thông qua trung gian.
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

16

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Kênh trung gian
Là trung gian đại diện cho quyền lợi của các công ty bảo hiểm. Thơng
qua mơi giới bán hàng – đó là những tổ chức hay cá nhân làm công tác môi
giới bán hàng tư vấn cho khách hàng và thu xếp bảo hiểm với khách hàng đó.
Họ được hưởng hoa hồng do đã tư vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng và
cũng nhận được hoa hồng từ công ty và đã mang khách hàng dến cho công ty,
mang lại lợi nhuận cho công ty.
- Bancassurance
Là sự cung cấp các sản phẩm bảo hiểm bởi các ngân hàng hoặc các định
chế cho vay. Bancassurance được hiểu là việc các ngân hàng tham gia cung
cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng thơng qua mạng lưới chi nhánh
và phịng giao dịch của mình. Đối với cơng ty Bảo hiểm ABIC Hà Nội thì đây
là kênh khai thác đóng vai trị quan trọng, góp một phần doanh thu lớn trong

tổng doanh thu phí của tồn cơng ty.
1.4.3. Quy trình khai thác
Muốn triển khai và phát triển một loại hình bảo hiểm thì khâu khai thác
nghiệp vụ là yếu tố tiên quyết vì khai thác là khâu đầu tiên trong quy trình
triển khai sản phẩm bảo hiểm, đưa sản phẩm đến với khách hàng, thu hút
khách hàng. Chỉ có tiến hành khai thác tốt thì mới thực hiện tiếp được các
khâu tiếp theo và đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh bảo hiểm là
“số đơng bù số ít”.
Bước 1: Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thơng tin khách hàng
Bước 2: Phân tích, tìm hiểu và đánh giá rủi ro
Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm
Bước 4: Đàm phán chào phí (II)
Bước 5: Cấp GCNBH, báo phát sinh, ký kết HĐBH, lập phụ lục HĐBH
Bước 6: Theo dõi thu phí, tiếp nhận giải quyết mới
SV: Nguyễn Lê Minh Trang

17

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 7: Xem xét gia hạn nợ phí, duyệt gia hạn nợ phí (nếu phát sinh), xử
lý nợ quá hạn
Bước 8: Quản lý hồ sơ khai thác, thông báo TBH, báo cáo nghiệp vụ
Bước 9: Chăm sóc khách hàng
1.5. Vai trị của hoạt động khai thác

Quy trình triển khai một sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm thường bao
gồm các khâu: khai thác, quản lý hợp đồng, giám định và giải quyết bồi
thường. Như vậy có thể thấy khai thác là khâu đầu tiên của q trình triển
khai, thành cơng trong khâu này sẽ là tiền đề thuận lợi cho các khâu tiếp theo.
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, khâu khai thác của nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng:
- Đối với DNBH: Đây là khâu quan trọng nhất của quá trình triển khai
nghiệp vụ bởi nó mang lại doanh thu cho DNBH và chỉ khi thực hiện tốt khâu
này mới đảm bảo được ngun tắc “số đơng bù số ít”. Mục đích của khâu này
là tìm kiếm khách hàng, thuyết phục họ mua sản phẩm để đem lại doanh thu
cho DNBH. Mặt khác, nhờ hoạt động khai thác, DNBH nắm được tình hình
thị phần, phản hồi của khách hàng về sản phẩm để DN tìm kiếm phương án,
giải pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
- Đối với người mua bảo hiểm: Các hoạt động chào mời, tư vấn của đội
ngũ khai thác viên sẽ giúp khách hàng hiểu được bản chất, ý nghĩa của bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe, nắm được thơng tin chủ yếu về loại sản phẩm này.
Ngồi ra, khách hàng cũng nhận được tư vấn từ DNBH về đề phịng, hạn chế
tối đa tổn thất có thể xảy ra.
- Đối với xã hội: Khai thác tốt sẽ giúp tăng doanh thu cho DNBH, tăng
nguồn thu cho NSNN, góp phần giúp Chính phủ có nguồn để chi cho các hoạt
động phúc lợi xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại cho nền kinh tế.

SV: Nguyễn Lê Minh Trang

18

Lớp: CQ54/03.02



×