Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hiệu quả hoạt động bảo hiểm tại công ty bảo hiểm nhân thọ DAI ICHI life việt nam chi nhánh hà nội luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 65 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

VŨ THỊ DIỆP
LỚP: CQ54/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỢI

Chun ngành

: Tài chính – Bảo hiểm

Mã sớ

: 03

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Trịnh Hữu Hạnh

HÀ NỘI - 2020


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên thực hiện

VŨ THỊ DIỆP

SV: Vũ Thị Diệp

Lớp: CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM ............................................................................ 5
1.1. Những vấn đề lí luận về bảo hiểm nhân thọ ............................................ 5
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm nhân thọ ....................5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm nhân thọ ............................8
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của BHNT ......................................................................11
1.1.4. Các loại hình của bảo hiểm nhân thọ ...............................................................13
1.1.5. Vai trò của BHNT................................................................................................15
1.2. Những vấn đề lí luận về hiệu quả hoạt động bảo hiểm ........................... 16
1.2.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động bảo hiểm ..........................................................16
1.2.2. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt động bảo hiểm .............................17
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo hiểm ............................18
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo hiểm......................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TẠI CÔNG
TY BHNT DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI .......................... 25
2.1. Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam chi
nhánh Hà Nội .......................................................................................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................25
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .......................................................................28
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động của Công ty ................................33
2.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty BHNT Dai-ichi Life Việt
Nam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 ............................................................34

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

iii


Luận văn tốt nghiệp

2.2. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty
BHNT Dai-ichi Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2017-2019 ......... 42
2.2.1.Thành tựu đạt được ...............................................................................................42
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................................43
2.2.3. Nguyên nhân .........................................................................................................44
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM CỦA CÔNG TY BHNT DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
NỘI ....................................................................................................................... 46
3.1. Phương hướng thực hiện của Công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam chi
nhánh Hà Nội .......................................................................................... 46
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm tại Công ty
BHNT Dai-ichi Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội ........................................ 48
3.2.1. Xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực công ty ....................48
3.2.2. Khai thác và chăm sóc khách hàng ..................................................................50
3.2.3. Nâng cao thương hiệu và hình ảnh cơng ty ....................................................52
3.2.4. Nâng cao công tác giám định bồi thường, chi trả bảo hiểm ............ 52
3.2.5. Chống gian lận và trục lợi bảo hiểm ................................................................54
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 56
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................56
3.3.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ............................................57
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 59

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04



Học Viện Tài Chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

CPQLDN

Chi phí quản lí doanh nghiệp

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

DNBHNT

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

HĐBH


Hợp đồng bảo hiểm

NTH

Người thụ hưởng

NĐBH

Người được bảo hiểm

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

v

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm .................................................. 35
Bảng 2.2. Bảng tỷ lệ chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm ............... 35
Bảng 2.3. Bảng tỷ suất lợi nhuận đầu tư ............................................... 36
Bảng 2.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ...................................... 37
Bảng 2.5. Bảng hiệu quả hoạt động ...................................................... 40

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

1

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu an tồn đối với mỡi cá nhân và các tổ chức trong xã hội là vĩnh
cửu. Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con
người vẫn có nguy cơ gặp phải rủi ro bất ngờ xảy ra. Rủi ro tờn tại dưới nhiều
hình thức, trên mọi ngả đường cuộc sống, tồn tại hàng ngày hàng giờ trên trái
đất và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, đối với bất kỳ ai. Và người ta hiểu rằng
khi xã hội ngày càng văn minh, hiện đại thì con người cũng càng cần đảm bảo
an toàn trước những tai nạn rủi ro đang rình rập xung quanh.

Một câu hỏi đặt ra cho tất cả mọi người có mặt trên trái đất này rằng:
“Một ngày khơng có bảo hiểm thì xã hội sẽ ra sao?”. Nếu khơng có những
nhà bảo hiểm cùng chia sẻ rủi ro và mất mát thì người dân và các doanh
nghiệp tại thị trường miền trung trong nước sẽ ra sao khi cơn bão xangsane
năm 2006 qua đi đã gây thiệt hại đến hàng chục tỷ đồng, rồi dịch cúm gia cầm
tràn khắp trên cả nước làm cho biết bao doanh nghiệp, trang trại và các hộ
nông dân đã phải điêu đứng.
Nếu chúng ta biết rằng hàng năm những nhà bảo hiểm đã san sẻ biết bao
nhiêu rủi ro cho những vùng khác nhau trên tồn cầu hàng tỷ USD thì ta sẽ
hiểu được tầm quan trọng của bảo hiểm như thế nào. Ngày nay bảo hiểm
giống như “điều tất yếu trong cuộc sống mỗi con người” đã trở thành vấn đề
quan trọng đối với con người và tài sản. Bảo hiểm phát triển dưới nhiều loại
hình, là một trong những ngành cung cấp dịch vụ vô cùng quan trọng, phong
phú và đa dạng. Đồng thời bảo hiểm cũng là một ngành nghề kinh doanh
chính, vì thế sự cạnh tranh khơng thể thiếu và khơng chỉ là sự cạnh tranh đơn
thuần mà là cạnh tranh gay gắt và đi vào chiều sâu kỹ thuật hơn, bởi có quá
SV: Vũ Thị Diệp

Lớp: CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

2

Luận văn tốt nghiệp

nhiều doanh nghiệp bảo hiểm tham gia vào thị trường này. Vậy vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp bảo hiểm là gì? Là phải có một chiến lược kinh doanh
tốt và tương đối hồn thiện thì mới đảm bảo đứng vững được trên thị trường

bảo hiểm hiện nay. Muốn đưa ra được chiến lược kinh doanh tốt, hồn thiện
thì phải hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình, nắm
bắt được thị trường và có khả năng dự đoán được tương lai. Hiệu quả hoạt
động bảo hiểm sẽ là một trong những cơ sở quan trọng nhất để các nhà quản
trị dựa vào đó phân tích và đưa ra những phương án kinh doanh cho doanh
nghiệp mình.
Với sự cần thiết và khả năng ứng dụng thực tế, em đã chọn đề tài “ Hiệu
quả hoạt động bảo hiểm của công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam chi
nhánh Hà Nợi” để hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đới tượng và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng: Hiệu quả hoạt động bảo hiểm của công ty BHNT Dai-ichi
Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
BHNT Dai-ichi Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội để từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm của công ty,
đưa Dai-ichi Life Việt Nam trở thành công ty BHNT lớn nhất và tốt nhất
trong các công ty bảo hiểm trong nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Công ty BHNT Daiichi Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2017-2019

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

3


Luận văn tốt nghiệp

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm phân tích hiệu quả hoạt động bảo hiểm của công ty BHNT
Dai-ichi Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Qua đó giúp các nhà quản trị công
ty đưa ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
hiểm một cách hiệu quả.
Hơn nữa, đề tài phân tích này có thể làm tài liệu tham khảo cho những
công ty đã, sắp và đang tham gia vào lĩnh vực BHNT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết này là:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nguồn dữ liệu chính được sử dụng là những dữ liệu được tìm hiểu, thu
thập và tổng hợp của cơng ty từ năm 2017-2019 bao gồm bảng kết quả kinh
doanh, báo cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn.
 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng các bảng số liệu của công ty BHNT để phân tích số liệu nhằm
đưa ra được những đánh giá, nhận xét cơ bản trên những con số đó.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Căn cứ trên các thông tin, kiến thức thu thập được trên sách, báo, mạng
internet, các Nghị định, Thơng tư… Từ đó tiến hành phân tích một cách tổng
hợp nhằm làm cho các thơng tin, kiến thức đó phục vụ cho vấn đề cần nghiên
cứu.
 Phương pháp so sánh
Ta dùng phương pháp này để so sánh các số liệu qua các năm với nhau
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04



Học Viện Tài Chính

4

Luận văn tốt nghiệp

nhằm thấy được sự thay đổi hiệu quả hoạt động bảo hiểm của công ty và từ đó
đưa ra các nhận xét.
6.Kết cấu của ḷn văn tớt nghiệp
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tham khảo
thì luận văn của em được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về bảo hiểm nhân thọ và hiệu quả
hoạt động bảo hiểm.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động bảo hiểm của công ty
BHNT Dai-ichi Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm
của công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam chi nhánh Hà Nội.

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

5

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỢNG BẢO HIỂM

1.1.

Những vấn đề lí ḷn về bảo hiểm nhân thọ

1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm nhân thọ
1.1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm nhân thọ
Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực tế bảo hiểm
nhân thọ là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm
nhân thọ (người được bảo hiểm), trong đó Cơng ty bảo hiểm nhân thọ có trách
nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm nhân thọ (người được bảo hiểm) một
khoản tiền nhất định khi có những sự kiện định trước xảy ra (người được bảo
hiểm bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến một thời điểm
chỉ rõ trong hợp đờng). Còn người tham gia bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm
nộp phí bảo hiểm nhân thọ đầy đủ và đúng hạn. Nói cách khác, bảo hiểm nhân
thọ là quá trình bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, tình trạng sức
khỏe và tuổi thọ của con người.
Tuy nhiên bảo hiểm nhân thọ thường được tiếp cận trên hai phương
diện, đó là: Phương diện kỹ thuật và phương diện pháp lý.
Trên phương diện kĩ thuật, bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm bao
hàm những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ
của con người.
Trên phương diện pháp lí: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng bảo
hiểm được kí kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm,
theo đó, để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo
SV: Vũ Thị Diệp


CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

6

Luận văn tốt nghiệp

hiểm một khoản tiền nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kì trong trường
hợp người được bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong
trước một thời điểm nhất định đã được ghi rõ trên một hợp đồng bảo hiểm.
1.1.1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm nhân thọ
Con người luôn được coi là trung tâm của sự vận động của xã hội.
Càng ngày, con người càng đòi hỏi cuộc sống cao hơn, đặc biệt quan trọng là
nhu cầu an tồn. Đó khơng chỉ đem lại niềm tin cho mỗi người là còn là động
lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Nhưng ngày nay, cho dù xã hội có phát triển, con người có áp dụng
khoa học kỹ thuật cơng nghệ đi chăng nữa thì cuộc sống, lao động xản xuất
cũng gặp những rủi ro như: ốm đau, tai nạn, bệnh tật,…những rủi ro này luôn
tồn tại và tác động đến cuộc sống và nhiều mặt khác của con người. Vì vậy,
điều quan trọng đặt ra là làm sao để khắc phục những rủi ro, đảm bảo cuộc
sống cho con người. Thực tế đã có nhiều biện pháp như: đề phòng, né tránh,
cứu trợ, tiết kiệm,…nhưng bảo hiểm luôn được đánh giá là biện pháp hữu
hiệu nhất.
Sự phát triển của con người cũng kèm theo những khó khăn mà thực tế
phải đối mặt. Mất hoặc giảm thu nhập của người trụ cột trong gia đình ảnh
hưởng đến cuộc sống con cái và người thân. Mặt khác còn khó khăn hơn khi
càng ngày càng phải cần chi tiêu nhiều hơn, trong khi thu nhập từ khác nguồn

khác rất ít. Có lẽ khơng một người nào muốn những người đang sống phụ
thuộc vào thu nhập của mình một ngày nào đó họ lại bị khó khăn về tài chính,
khơng những thế nó còn làm suy giảm tinh thần, nhất là khi con cái chưa
trưởng thành, cần có chi phí học hành cho con, phụ dưỡng bố mẹ già. Vì vậy,
đối với cá nhân và gia đình, việc tiết kiệm chi tiêu hiện tại để chuẩn bị cho

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

7

Luận văn tốt nghiệp

tương lai, để cho việc giáo dục con cái là một việc làm có ý nghĩa và thiết
thực.
Bên cạnh đó, người già ngày càng trở thành vấn đề bức xúc cho xã hội.
Xã hội càng phát triển thì con cái càng có xu thế độc lập tách khỏi bố mẹ càng
sớm, hơn nữa, công việc bận rộn lại khơng có thời gian chăm sóc bố mẹ. Do
đó làm cho số lượng người già cơ đơn ngày một tăng. Vì thế xu hướng tất yếu
khi còn trẻ, còn kiếm được tiền là cần dành một khoản tiền khi về già càng
được ý thức cao. Đặc biệt là những người chưa tham gia loại hình bảo hiểm
nào cả, thậm chí có chế độ bảo hiểm xã hội rời nhưng cũng muốn tham gia để
có khoản chi tiêu thêm. Bảo hiểm nhân thọ sẽ đáp ứng những nhu cầu đó.
Mặt khác, khơng ai chắc chắn rằng mình có thể làm việc thường
xuyên, liên tục trong suốt thời gian làm việc. Rủi ro ốm đau, tai nạn lao động,
… không những làm cho người lao động mất đi thu nhập mà còn làm tăng các

khoản chi phí như thuốc, viện phí, bời dưỡng,…Do đó, tham gia bảo hiểm
đến khi khơng may gặp rủi ro thì người bệnh n tâm hơn vì một số chi phí đã
được bảo hiểm trang trải.
Mỡi một cơng việc hay việc làm thì chúng ta đều có mục đích. Vậy
mục đích lớn nhất của các bậc phụ huynh là tương lai của con trẻ. Mà tương
lai của con trẻ là trình độ học vấn, hơn nữa ngày nay chi phí học hành rất lớn,
xã hội càng phát triển việc bồi dưỡng kiến thức là việc tối quan trọng. Vì vậy,
mỡi bậc cha mẹ đều quan tâm đến học vấn của con cái. Do đó, đối với mỡi cá
nhân, gia đình việc tiết kiệm chi tiêu để chuẩn bị cho học vấn con cái là việc
làm thiết thực, khơng những thế nó còn góp phần vào công tác giáo dục con
cái biết quý trọng đồng tiền tiết kiệm và thấy được sự chăm lo của cha mẹ đối
với con cái. Việc tham gia bảo hiểm sẽ giúp cho trẻ đến tuổi trưởng thành có
một khoản tiền để lập nghiệp hoặc phục vụ cho quá trình học tập.
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

8

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó, bảo hiểm nhân thọ còn mang yếu tố tiết kiệm. Khách
hàng khi tham gia bảo hiểm đến khi đáo hạn hợp đồng, số tiền mà khách hàng
nhận được chắc chắn sẽ lớn hơn số phí mà khách hàng đóng. Đó là do lãi đầu
tư do quỹ tập trung, công ty bảo hiểm đem đi đầu tư, phần lãi được chia thêm
cho khách hàng.
Nói tóm lại, bảo hiểm nhân thọ ra đời là điều cần thiết đối với con

người, nó như “ tấm lá chắn” cuối cùng hay là “giá đỡ” khi ta gặp rủi ro. Nó
thực sự phát huy tác dụng khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro. Xã hội
ngày càng phát triển, nhu cầu tham gia bảo hiểm nhân thọ ngày càng tăng,
thậm chí là không thể thiếu được trong cuộc sống của con người.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm nhân thọ
1.1.2.1. Trên thế giới
BHNT ra đời xuất phát từ nhu cầu trong cuộc sống của con người và là
điều tất yếu trong q trình phát triển của xã hội lồi người. Nó đã đánh dấu
một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện và giải quyết các nhu cầu tài chính
lớn liên quan tới con người, trong trường hợp người được bảo hiểm gặp rủi ro
tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động… nhằm đảm bảo cho cuộc
sống của NĐBH và gia đình của họ. Trải qua các cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, ngành BHNT ngày càng hoàn thiện đáp ứng những nhu cầu thiết yếu
căn bản trong xã hội.
Vào thế kỷ thứ II sau công nguyên, ở thành Rôm, Italia nhà luật học
Ulpien đã lập ra bảng tỷ lệ tử vong đầu tiên trên thế giới. Vào thế kỷ 17, hai
nhà tốn học là Pascal và Fermat đã tìm ra phương pháp tính xác xuất. Đến
thế kỷ 18 nhà tốn học Johan Dewit người Hà Lan đã tìm ra cách tính niên
kim trọn đời.

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

9

Luận văn tốt nghiệp


Năm 1662, nhà toán học người Anh – Dobson đã hồn thiện kỹ thuật
tính tốn phí bảo hiểm nhân thọ tử kỳ và bảo hiểm nhân thọ trọn đời. Đây là
tiền đề hết sức quan trọng để BHNT phát triển.
Năm 1762, Công ty BHNT đầu tiên trên thế giới được thành lập ở
nước Anh, có tên là Equitable. Bản hợp đờng đầu tiên của công ty này là “hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời” . Có thể nói rằng nước Anh là cái nôi của
BHNT, năm 1774 Vua nước Anh là Georges III đã chính thức cho phép hoạt
động kinh doanh BHNT tồn tại và phát triển.
Cộng hòa Pháp là nước thứ hai trên thế giới cho phép BHNT được hoạt
động. vào năm 1787 công ty BHNT đầu tiên tại pháp được thành lập mang
tên “ Cơng ty Bảo hiểm nhân thọ Hồng gia”. Sau đó một thời gian ở các
nước châu Âu khác cũng dần xuất hiện BHNT.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm
nhân thọ.
Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công
ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác
là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
Hiện nay BHNT phát triển hết sức mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Những lợi ích mà BHNT mang lại đã tạo cho ngành kinh doanh này có
chỡ đứng vững vàng trong đời sống xã hội. Vị thế của ngành BHNT ngày
càng được thể hiện một cách rõ nét ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển
trên thế giới. Trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, có
tốc độ tăng trưởng rất nhanh.

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04



Học Viện Tài Chính

10

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.2. Tại Việt Nam
Ở nước ta, sự ra đời và phát triển của BHNT gắn liền với những thay
đổi của đất nước. Phần đông mọi người biết rằng BHNT mới xuất hiện tại
Việt Nam từ năm 1996, nhưng thực tế BHNT đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trước năm 1945, ở miền Bắc, những người làm việc cho Pháp đã được
bảo hiểm và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm của các
HĐBHNT này từ các công ty BHNT của Pháp.
Trong những năm 1970 – 1971 ở miền Nam công ty Hưng Việt bảo
hiểm đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như “An sinh giáo dục”, “Bảo
hiểm trường sinh”, “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5- 10- 20 năm”, nhưng công ty
này chỉ hoạt động trong thời gian ngắn nên các nghiệp vụ bảo hiểm không
được biết đến rộng rãi.
Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng
vào Việt Nam”, nhưng vào lúc đó điều kiện đất nước còn gặp nhiều khó khăn
đã khơng cho phép công ty Bảo Việt phát triển nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ.
Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990, Bộ Tài chính cho phép công ty Bảo
Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng con người thời hạn 1 năm”.
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu triển
khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ với hai loại hình mang tính chất tiết kiệm từ
cuối năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam mới
chính thức trình Bộ Tài chính dự án thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ.
Sau thời kì đổi mới kinh tế được mười năm, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước phát triển, lạm phát được đẩy lùi, tốc độ phát triển kinh tế luôn

đạt từ 6-9%/ năm. Đây là những nhân tố thuận lợi cho BHNT ra đời và phát
triển ở Việt Nam.
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Sau một q trình dài nỗ lực, ngành BHNT Việt Nam đã đạt những kết
quả hết sức to lớn. Tính đến thời điểm này thì đã có 18 cơng ty BHNT đang
hoạt động tại Việt Nam. Các sản phẩm BHNT và các sản phẩm bảo hiểm con
người khác có tính chất bổ trợ mà ngành BHNT hiện đang cung cấp trên thị
trường rất phong phú, đáp ứng được nhu cầu của đại bộ phận khách hàng.
Doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng rất nhanh, năm 2019 tổng doanh thu phí
tồn thị trường BHNT đạt 107.793 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2018. Năm
2019, vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp BHNT đạt 59.227 tỷ đồng, tăng
8%; tổng số tiền đầu tư vào nền kinh tế đạt 329.964tỷ đồng, tăng 17,3% so
với năm 2018.
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của BHNT
1.1.3.1.Tính đa mục đích của hợp đồng BHNT
Trong khi tất cả các loại BHPNT chỉ có một mục đích chống lại rủi ro
thì BHNT có thể giúp người được bảo hiểm đạt tới rất nhiều mục đích. Từng
loại hợp đồng BHNT sẽ đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu nhất định. Chẳng
hạn hợp đồng bảo hiểm hưu trí lập ra các khoản tiền hưu cho người được bảo
hiểm, hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia

đình một số tiền bảo hiểm trong trường hợp người đó tử vong… Trong thực
tế, sự kết hợp của BHNT là rất đa dạng, giúp đáp ứng những nhu cầu phong
phú của cuộc sống con người.
1.1.3.2.Mối quan hệ phức tạp giữa các thành viên của bên mua bảo hiểm
BHNT chứa đựng mối quan hệ khá phức tạp giữa người kí kết hợp
đồng với NĐBH và những NTH bảo hiểm.
Đối với những loại bảo hiểm thiệt hại, có mục đích chống lại các hậu
quả của một biến cố bất lợi, người được hưởng quyền lợi bảo hiểm là người
gánh chịu hậu quả thiệt hại về mặt tài chính của biến cố bất lợi đó. Nói cách
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

12

Luận văn tốt nghiệp

khác, NTH bảo hiểm chính là nạn nhân trực tiếp hay gián tiếp của sự cố.Tuy
nhiên, đối với một số HĐBHNT, điều này không hoàn toàn như vậy. Chẳng
hạn, đối với các BHNT trong trường hợp tử vong, NTH bảo hiểm không phải
là nạn nhân của biến cố. NĐBH chết, song NTH bảo hiểm là những người có
mối quan hệ thân thuộc với NĐBH. NTH có thể được chỉ định đích danh
trong HĐBH song cũng có thể là NTH theo luật định.
Tính phức tạp trong mối quan hệ của các bên một mặt do quy định của
pháp luật, mặt khác phải kể đến tính chất của HĐBH này đôi khi dẫn đến
những vụ án hình sự và các hành động phạm tội của NTH bảo hiểm với
NĐBH.

1.1.3.3.Thời hạn hợp đồng bảo hiểm và việc đóng phí trong BHNT
Khác với BHPNT, tính dài hạn là điểm đặc thù trong HĐBHNT. Thực
tế, HĐBHNT có thời hạn từ 5 đến 10 năm, 15 năm hoặc hơn nữa. Mặc dù thời
hạn HĐBH dài như vậy song nếu không có thỏa thuận gì khác thì các quy
định trong hợp đờng vẫn giữ ngun và có hiệu lực trong suốt kì hạn hợp
đờng. Tính chất dài hạn của HĐBHNT kéo theo sự khác biệt trong việc lưu
trữ tài liệu, quản lí hợp đờng.
Trong đại đa số HĐBHNT, người mua bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí
nhiều lần. Tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đờng mà kì hạn đóng phí có
thể theo năm, theo tháng, theo quý hoặc nửa năm một lần. Trong BHNT,
nghĩa vụ đóng phí kéo dài trong suốt kì hạn đóng phí đã thỏa thuận. Việc quy
định đóng phí nhiều kì trong BHNT xuất phát từ lí do thời hạn hợp đồng dài
và việc tham gia BHNT có thể coi là việc thực hiện kế hoạch tài chính dài hạn
của người mua bảo hiểm.

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

13

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.4. Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động kết hợp của hai nhân tố “tuổi
thọ con người” và “tài chính”
Do HĐBH có thời hạn dài và rủi ro được bảo hiểm thay đổi theo kì hạn
hợp đờng nên khác với phí BHPNT, phí BHNT chịu ảnh hưởng giao thoa của

hai nhân tố: tuổi thọ và tài chính
1.1.3.5.Bảo hiểm nhân thọ cho phép bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngược
nhau trong cùng một hợp đồng bảo hiểm
Bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngược nhau là trường hợp duy nhất chỉ có
trong BHNT. Đối với các loại BHPNT, người ta chỉ có thể bảo hiểm hậu quả
của các sự kiện được bảo hiểm chứ khơng bảo hiểm việc nó khơng xảy ra. Ví
dụ người ta bảo hiểm “mất cắp” chứ không bảo hiểm “khơng mất cắp”. Trái
lại trong BHNT người ta có thể bảo hiểm khi:
- Hoặc xảy ra biến cố tử vong. Đó là hợp đờng bảo hiểm trong trường
hợp tử vong
- Hoặc không xảy ra biến cố tử vong. Người bảo hiểm sẽ trả tiền bảo
hiểm cho người được bảo hiểm khi anh ta cịn sống đến hết hạn hợp
đờng
- Hoặc đồng thời bảo hiểm cho cả hai sự kiện: tử vong hoặc khơng tử
vong. Đó là các trường hợp BHNT hỡn hợp cho phép người được bảo
hiểm có thể để lại một khoản tiền nếu anh ta chết và cho phép anh ta có
được một khoản tiền bảo hiểm hoặc lập ra một khoản trợ cấp nếu anh ta
còn sống sót đến hết hạn hợp đờng.
1.1.4. Các loại hình của bảo hiểm nhân thọ
Sự ra đời và phát triển của BHNT xuất phát từ rất nhiều nhu cầu khác
nhau đòi hỏi phải được đáp ứng trong cuộc sống nhằm bảo vệ con cái hoặc
những người ăn theo tránh khỏi những bất hạnh, thiếu thốn vật chất do cái
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

14


Luận văn tốt nghiệp

chết bất ngờ của người trụ cột gia đình hoặc tiết kiệm, đầu tư để đáp ứng các
nhu cầu tài chính trong tương lai.
Để đảm bảo thỏa mãn những nhu cầu này, các doanh nghiệp BHNT đã
thiết kế ra 3 loại BHNT chủ yếu đó là:
- BHNT trong trường hợp tử vong
- BHNT trong trường hợp sống
- BHNT hỡn hợp
Ngồi 3 loại BHNT chủ yếu trên quá trình phát triển của BHNT đã ghi
nhận sự ra đời của các bảo hiểm bổ sung và đặc biệt là một dòng sản phẩm
bảo hiểm mới: Bảo hiểm liên kết đầu tư.
1.1.4.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong
BHNT trong trường hợp tử vong là loại BHNT theo đó doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc trợ cấp cho người thụ hưởng khi và chỉ
khi người được bảo hiểm bị chết. Loại bảo hiểm này bao gờm: Bảo hiểm tử
vong có thời hạn xác định( bảo hiểm tử kì) và bảo hiểm tử vong vô thời hạn
(bảo hiểm trọn đời).
1.1.4.2. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống
Bảo hiểm trong trường hợp sống có cơ sở và nguyên tắc kĩ thuật ngược
lại so với BHNT trong trường hợp tử vong, nghĩa là người bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm hoặc trợ cấp định kì khi và chỉ khi người được bảo hiểm cịn
sống.
Trong hợp đồng bảo hiểm này người được bảo hiểm chính là người thụ
hưởng bảo hiểm. Khi tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm có mục đích
nhận được một số tiền bảo hiểm nhất định khi họ ở một độ tuổi nào đó hoặc
một khoản trợ cấp hàng năm trong một số năm hoặc đến trọn đời.
SV: Vũ Thị Diệp


CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Bảo hiểm trong trường hợp sống có hai dạng hợp đờng cơ bản đó là:
Bảo hiểm sinh kì thuần túy có số tiền bảo hiểm trả sau và bảo hiểm niên kim.
1.1.4.3.Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Đây là dạng HĐBH, cùng một lúc đảm bảo cho hai sự kiện trái ngược
nhau, đó là sự kiện tử vong và còn sống của người được bảo hiểm. Theo loại
HĐBH này thì nếu người được bảo hiểm cịn sống đến một thời điểm quy
định thì người đó sẽ nhận được số tiền bảo hiểm trong hợp đồng hoặc các
khoản trợ cấp định kì. Trường hợp ngược lại, nếu người được bảo hiểm bị
chết trước thời điểm đó thì người thụ hưởng bảo hiểm sẽ nhận được quyền lợi
bảo hiểm.
Như vậy BHNT hỡn hợp có thể kết hợp được mục đích của cả hai loại
BHNT đó là: Bảo hiểm tử kì và Bảo hiểm sinh kì thuần túy. Tuy nhiên điểm
khác biệt là tuy cùng đạt được các mục đích trên song phí BHNT hỗn hợp lại
thấp hơn tổng phí bảo hiểm tử kì và bảo hiểm sinh kì thuần túy.
1.1.5. Vai trò của BHNT
BHNT có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, đối
với từng doanh nghiệp và tồn xã hội.
Đối với từng cá nhân, gia đình: Xét trên khía cạnh tinh thần, tham gia
BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng của người chủ gia đình đối với những
người phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái làm cho tình cảm gia đình thêm
keo sơn, thắm thiết và hạnh phúc. Đờng thời, BHNT còn góp phần đảm bảo

ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình bằng sự hỗ trợ về tài chính khi
không may họ gặp phải rủi ro. Từ đó, BHNT là chỡ dựa tinh thần cho mọi
người dân giúp họ yên tâm lao động sản xuất. Mặt khác, BHNT còn góp phần
rất lớn để từng gia đình thực hiện kế hoạch tài chính thơng qua tiết kiệm , tạo
quỹ giáo dục giành cho con cái, có tiền chi dùng khi về hưu… Từ cơ chế thu
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

16

Luận văn tốt nghiệp

phí, các doanh nghiệp BHNT buộc họ phải thực hiện tiết kiệm thường xuyên
và có kế hoạch nhờ khoản phí bảo hiểm họ phải đóng định kỳ.
Đối với các cơ quan, doanh nghiệp: Lợi ích đầu tiên đối với các doanh
nghiệp là ở chỗ nó làm ổn định tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đề tài
chính. Nếu vì một lý do nào đó người chủ chốt trong các cơ quan, doanh
nghiệp bị chết hay thương tật vĩnh viễn thì họ sẽ nhận được một số tiền để lo
chi phí cho người bị thiệt mạng và một khoản để có thể tuyển dụng người
khác thay thế tiếp tục công việc. Hai là khi người chủ sử dụng lao động tham
gia BHNT cho người lao động của mình thì khơng những quyền lợi của người
lao động tăng lên mà còn thể hiện được sự quan tâm, lo lắng của họ đối với
người làm công.Từ đó làm giảm bớt khoảng cách, xoa dịu mâu thuẫn giữa
chủ và thợ, kích thích người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp và làm
việc hiệu quả hơn, mang về cho doanh nghiệp nhiều lợi hơn.
Đối với xã hội: Một trong những vai trò của BHNT đối với xã hội

chính là nâng cao phúc lợi cộng đồng. Khi tham gia BHNT tức là người dân
đã tuân theo quy luật số đông – rủi ro của họ sẽ được san sẻ cho nhiều người.
Mặt khác, cuộc sống của người dân khi về già gặp khơng ít khó khăn, với sự
ra đời của BHNT đặc biệt là sản phẩm “niên kim nhân thọ” sẽ giảm bớt một
phần nỗi lo âu về tài chính của họ, bớt đi gánh nặng trách nhiệm của con cái
và xã hội.
1.2. Những vấn đề lí luận về hiệu quả hoạt động bảo hiểm
1.2.1.Khái niệm hiệu quả hoạt động bảo hiểm
Là mối tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí hoặc các
nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục
đích nhất định.

SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

17

Luận văn tốt nghiệp

Doanh nghiệp BHNT là những đơn vị hoạt động kinh doanh mang tính
dịch vụ. Do vậy hiệu quả hoạt động bảo hiểm của DNBH là thước đo sự phát
triển của bản thân DNBH và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo
ra những kết quả kinh doanh nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Với tư cách là thước đo sự phát triển của DNBH, hiệu quả hoạt động
bảo hiểm thể hiện ở các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế, xã hội khác nhau. Nhưng
không phải tất các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đề là chỉ tiêu hiệu quả. Các chỉ tiêu

hiệu quả hoạt động bảo hiểm chỉ có thể được phản ánh bằng tỉ lệ giữa kết quả
và chi phí. Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh bảo hiểm so với
một chỉ tiêu phản ánh chi phí, ta được một chỉ tiêu hiệu quả hoạt động bảo
hiểm. Khi đánh giá tốc độ phát triển kinh doanh của DNBH có thể dùng nhiều
chỉ tiêu để phản ánh như: tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợi nhuận…
nhưng đó chỉ là những chỉ tiêu bề nổi.
Các chỉ tiêu “bề sâu” phải là những chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Bởi vì tốc
độ, tăng doanh thu hay lợi nhuận chỉ nói lên động thái của kết quả kinh
doanh, chứ chưa đề cập đến chi phí trong kinh doanh. Nếu chi phí tăng nhanh
và sử dụng lãng phí thì về dài lâu, tốc độ tăng đó sẽ khơng có ý nghĩa và hồn
tồn khơng có hiệu quả.
Việc phản ánh tình hình sử dụng các loại chi phí trong việc tạo ra
những kết quả kinh doanh là nội dung cơ bản của hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nói riêng. Nội dung này phản ánh ở
nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu này lại mang tính tương đối.
1.2.2. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt đợng bảo hiểm
Phân tích hiệu quả hoạt động bảo hiểm chiếm một vị trí quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNBH. Đó là cơng cụ quản lý có
hiệu quả mà các DNBH sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


Học Viện Tài Chính

18

Luận văn tốt nghiệp


động bảo hiểm giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó
tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động bảo hiểm không chỉ
là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh
doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những
dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan
trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh
doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động bảo hiểm nhằm phát huy mọi tiềm năng
thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi
nhuận cao nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động bảo hiểm khơng chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân Cơng ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm
đến Công ty đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng...vì phân tích hiệu quả hoạt
động bảo hiểm sẽ giúp cho họ có những thơng tin để có những quyết định
chính xác hơn, kịp thời hơn.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo hiểm
Hoạt động bảo hiểm của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều
các yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động bảo hiểm thành 2 nhóm, đó là nhóm các yếu tố kiểm soát được
và nhóm các yếu tố khơng kiểm soát được. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu
các nhân tố nhằm mục đích lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy
nhiên việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh cần được thực hiện liên tục và trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường.
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04



Học Viện Tài Chính

19

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.1.Nhóm các yếu tố kiểm sốt được
- Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ
sở hữu, vốn huy động) mà DNBHNT có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng quản lí có hiệu quả các ng̀n vốn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỷ lệ về
khả năng sinh lời của doanh nghiệp bảo hiểm, với tình hình hiện nay thì đây
vẫn đang là một bài toán nan giải cho các doanh nghiệp BHNT.
- Tiềm năng về nhân lực:
Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu
của doanh nghiệp BHNT, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành ln hướng về doanh nghiệp có khả
năng chun mơn hóa cao, lao động giỏi có khả năng đồn kết, năng động
biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
- Tiềm lực vơ hình:
Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp BHNT trên thị trường.
Tiềm lực vơ hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận
và ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại
yếu tố tiềm lực vơ hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bán hàng tạo
khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh bảo
hiểm. Tiềm lực vơ hình của doanh nghiệp BHNT có thể là hình ảnh uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường khi khách hàng lần đầu tiên nhìn vào sản phẩm
họ có thể nhận ra ngay sản phẩm vì tiếng tốt mà nó đã có, hay mức độ nổi
tiếng của nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong

các mối quan hệ xã hội.
- Vị trí địa lý, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp
thu hút sự chú ý của khách hàng, thuận tiện cung cấp thu mua hay thực hiện
SV: Vũ Thị Diệp

CQ54/03.04


×