Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tài liệu Hoàn Thiện Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Qua Ngân Hàng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Mỹ Huyền

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TỐN KHƠNG DÙNG
TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Mỹ Huyền

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TỐN KHƠNG DÙNG
TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011


3

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Bùi Thị Mỹ Huyền


4

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG THANH

TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG..................................4
1.1 Lý luận chung về hoạt động TTKDTM qua ngân hàng.............................4
1.1.1 Khái niệm ..............................................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động thanh toán ...................................................4
1.1.1.2 Khái niệm TTKDTM qua ngân hàng............................................4
1.1.2 Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng ........................................4
1.1.2.1 Thanh toán bằng Séc......................................................................4
1.1.2.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ......................................................5
1.1.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu hay nhờ thu.................................5
1.2.3.4 Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng ...................................................6
1.1.3 Đặc điểm, vai trò, chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân
hàng ................................................................................................................7
1.1.3.1 Đặc điểm của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng .....................7
1.1.3.2 Vai trò của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng .........................8
1.1.3.3 Chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng...................9
1.1.4 Những yếu tố tác động đến hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ....11
1.1.4.1 Môi trường kinh tế xã hội ............................................................ 11
1.1.4.2 Môi trường pháp luật................................................................... 12
1.1.4.3 Tiến bộ khoa học công nghệ và ứng dụng vào hoạt động ngân
hàng thương mại ...................................................................................... 12
1.1.4.4 Năng lực phát triển dịch vụ của ngân hàng thương mại ............ 13
1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng của một số
nước.................................................................................................................. 13
1.2.1 Trung Quốc .........................................................................................13
1.2.2 Pháp.....................................................................................................20
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................22
Kết luận chương 1........................................................................................23
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 24
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
QUA NGÂN HÀNG TẠI TPHCM ..................................................................... 24

2.1 Hoạt động TTKDTM qua ngân hàng theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước ............................................................................................... 24


5

2.1.1 Đổi mới tổ chức hoạt động ngân hàng................................................24
2.1.2 Tiến hành cải cách cơ chế tổ chức TTKDTM qua ngân hàng trong
nền kinh tế....................................................................................................25
2.2 Tình hình chung hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở Việt Nam........ 25
2.2.1 Các tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng.................25
2.2.2 Tình hình và kết quả hoạt động của các hệ thống thanh toán qua
ngân hàng.....................................................................................................26
2.2.2.1 Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử ( TTBTĐT) ........................ 26
2.2.2.2 Hệ thống chuyển tiền điện tử (CTĐT)......................................... 27
2.2.2.3 Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) ........ 28
2.2.2.4 Thanh toán song phương của các NHTM ................................... 33
2.2.2.5 Tổng hợp kết quả hoạt động thanh toán trong nền kinh tế........ 34
2.2.3 Một số kết quả đã đạt được khi thực hiện Đề án TTKDTM giai đoạn
2006 - 2010 ...................................................................................................41
2.2.3.1 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế . 41
2.2.3.2 TTKDTM trong khu vực công..................................................... 41
2.2.3.3 TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp...................................... 42
2.2.3.4 TTKDTM trong khu vực dân cư ................................................. 43
2.2.3.5 Phát triển các hệ thống thanh toán.............................................. 44
2.3 Thực trạng hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM................ 45
2.3.1 Sự phát triển của mạng lưới NHTM ở TPHCM................................45
2.3.2 Tình hình TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM ...............................46
2.3.2.1 Tỷ lệ TTKDTM tại TPHCM năm 2006-2010.............................. 46
2.3.2.2 Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM ........... 46

2.3.3 Kết quả khảo sát thực trạng TTKDTM ở TPHCM ..........................49
2.4 Đánh giá hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở TPHCM...................... 53
2.4.1 Những kết quả đã đạt được ................................................................53
2.4.1.1 Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán............................................ 54
2.4.1.2 Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại
TPHCM đã được cải thiện....................................................................... 55
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại........................................................................56
2.4.2.1 Hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ ................................................... 56
2.4.2.2 Chất lượng dịch vụ cịn hạn chế .................................................. 58
2.4.2.3 Cơ chế, chính sách cịn nhiều bất cập.......................................... 60
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...........................................62
Kết luận Chương 2.......................................................................................66
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 67
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH
TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG TẠI TPHCM ........ 67
3.1 Định hướng phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng tại TPHCM
.......................................................................................................................... 67


6

3.1.1 Quan điểm chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán trong phát triển
dịch vụ ngân hàng tại TPHCM ...................................................................67
3.1.2 Mục tiêu phát triển TTKDTM tại TPHCM đến 2015.......................68
3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 68
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 68
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTKDTM qua ngân hàng ở
TPHCM............................................................................................................ 69
3.2.1 Hồn thiện khn khổ pháp lý phù hợp với tình hình TTKDTM qua
ngân hàng.....................................................................................................69

3.2.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các hệ thống TTKDTM qua ngân
hàng ..............................................................................................................71
3.2.3 Đẩy mạnh TTKDTM qua ngân hàng trong khu vực công, doanh
nghiệp và dân cư ..........................................................................................75
3.2.4 Giải pháp kinh tế khuyến khích TTKDTM qua ngân hàng .............76
3.3 Một số kiến nghị......................................................................................... 77
3.3.1 Đối với Chính phủ và các bộ, ngành ..................................................77
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................78
3.3.4 Đối với các NHTM ở TPHCM............................................................82
Kết luận Chương 3.......................................................................................84
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 86
Phụ lục 1 .............................................................................................................. 88
Phụ lục 2 .............................................................................................................. 91


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

CNTT

: Công nghệ thông tin

CTĐT

: Chuyển tiền điện tử


ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

DVTT

: Dịch vụ thanh toán

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTM NN

: Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP


: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

POS

: Máy chấp nhận thanh toán thẻ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TTKDTM

: Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

TTBT

: Thanh toán bù trừ


TTLNH

: Thanh toán liên ngân hàng

TTBTĐT

: Thanh toán bù trừ điện tử

TTBTQG

: Thanh toán bù trừ quốc gia

TTĐTLNH

: Thanh toán điện tử liên ngân hàng

WB

: Ngân hàng thế giới


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Giao dịch TTĐTLNH qua các năm 2005-2010........................... 30
Bảng 2.2: Giao dịch thanh toán qua 2 hệ thống CTĐT và TTĐTLNH ........ 31
Bảng 2.3: Giao dịch chuyển tiền giữa các đơn vị NHNN qua CTĐT và
TTĐTLNH ............................................................................................................ 32

Bảng 2.4: Số liệu cho vay qua đêm và cho vay thanh toán bù trừ ............... 33
Bảng 2.5: Giao dịch thanh toán song phương VNĐ qua một số NHTM năm
2010 ...................................................................................................................... 33
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thanh tốn 2006-2010.................................. 35
Bảng 2.7: Tỷ trọng các phương tiện TTKDTM qua NH ............................ 37
Bảng 2.8: Giao dịch thẻ nội địa bình quân ngày ......................................... 40
Bảng 2.9: Mạng lưới các NHTM ở TPHCM đến cuối năm 2010 ................ 45
Bảng 2.10: Tổng hợp TTKDTM cả nước và TPHCM 2006-2010............... 46
Bảng 2.11: Số lượng các NHTM kết nối POS tại TPHCM đến 31/12/2011 .... 47
Bảng 2.12: Tình hình giao dịch qua POS tại TPHCM đến 31/12/2011 ....... 48
Bảng 2.13: Tình hình triển khai Chỉ thị 20 tại TPHCM 2008-2010 ............ 48

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Số lượng giao dịch TTĐTLNH năm 2005-2010 ......................... 30
Hình 2.2: Giao dịch thanh toán song phương năm 2010 ............................. 34
Hình 2.3: Tỷ trọng thanh tốn qua các ngân hàng....................................... 35
Hình 2.4: Tỷ trọng thanh tốn bằng tiền mặt và TTKDTM ........................ 35
Hình 2.5: Tỷ trọng các phương tiện TTKDTM năm 2006, 2010................. 37
Hình 2.6: Số lượng thẻ năm 2006-2010...................................................... 39
Hình 2.7: Số lượng máy ATM, POS năm 2006-2010 ................................. 39
Hình 2.8: Giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản qua thẻ nội địa.............. 40


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ,
bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị trường; đã có sự phát triển đáng kể của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh tốn, các hình thức thanh tốn và các cơng cụ thanh

tốn, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động thanh toán. Tuy nhiên thanh
toán trong dân cư với nhau phổ biến là bằng tiền mặt, mọi sự tiếp cận với phương
tiện thanh tốn mới, cơng nghệ thanh tốn mới đang ở mức ban đầu cả về tổ chức và
thực hiện. Khối lượng tiền mặt trong lưu thông hiện chiếm khoảng 14%-15% tổng
phương tiện thanh toán, một con số đáng quan tâm bởi thanh tốn bằng tiền mặt lớn
sẽ có nhiều bất lợi cho quản lý nhà nước về tiền tệ. Chức năng thanh tốn của tiền tệ
đang phát triển với nhiều hình thức đa dạng. Sự nhanh chóng, tiện ích, an tồn, hiệu
quả trong thanh toán sẽ đẩy nhanh việc tập trung và phân phối các dòng vốn trong
nền kinh tế xã hội, cung ứng vốn cho kinh tế phát triển. Đã đến lúc điều hành chính
sách tài chính, tiền tệ phải thơng qua màn hình thanh tốn quốc gia, với những
phương tiện, kỹ thuật cơng nghệ thanh tốn hiện đại và tất yếu tổ chức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế sẽ phát triển; hạn chế việc sử dụng tiền mặt
trong giao dịch, mua bán.
Việt Nam hiện có khoảng 90 triệu dân với thu nhập 1.200 USD/người/năm,
trong đó 70% là nơng dân với thu nhập thấp. Các hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt quan ngân hàng của người Việt Nam mới dừng lại chủ yếu là séc, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi và thẻ thanh toán, ..., trong khi các nước tiên tiến khác đã tiến đến
hàng trăm hình thức thanh tốn điện tử khác nhau.
Tóm lại, thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đang là vấn đề được
xã hội quan tâm đặc biệt là những người hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng là những người trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Việc nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp hồn thiện hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua
ngân hàng có tính cấp thiết đối với sự nghiệp đổi mới, hiện đại hoá hệ thống ngân
hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam


2

nói chung và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vì vậy, tác giả đã
chọn đề tài “Hồn thiện hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân

hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học và thực tiễn đối với sự
phát triển của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .
2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
Bằng các luận cứ khoa học về TTKDTM qua ngân hàng kết hợp với thực tế
đề tài đi vào luận giải cho sự cần thiết phải đẩy mạnh TTKDTM qua ngân hàng
đồng thời đánh giá các mặt thực trạng hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt
qua ngân hàng thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện
hoạt động thanh tốn thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM.
Để đạt được mục đích trên nội dung đề tài sẽ đi vào giải quyết hai câu hỏi:
Kết quả đạt được và những hạn chế cịn tồn tại trong hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM là gì? Cần phải thực hiện những giải pháp
như thế nào để hồn thiện hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng
tại TPHCM?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua
ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: do điều kiện ngiên cứu có giới hạn nên phạm vi nghiên
cứu chỉ giới hạn trong hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng tại
TPHCM giai đoạn 2006-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, vận
dụng cách tiếp cận duy vật biện chứng kết hợp chặt chẽ với quan điểm lịch sử, xuất
phát từ những yêu cầu cụ thể của thực tiễn để xem xét một cách toàn diện.
- Sử dụng phương pháp khảo sát tình hình thực tế, tìm hiểu những tồn tại hạn
chế của họat động thanh toán qua ngân hàng, và những nguyên nhân dẫn đến hạn
chế đó. Đồng thời kết hợp thu thập các thơng tin về tình hình hoạt động thanh tốn


3


không dùng tiền mặt qua ngân hàng trong thời gian qua, nghiên cứu các chính sách,
quy định của Chính Phủ có liên quan. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp tìm ra những ngun nhân chính còn hạn chế để khắc phục và đẩy mạnh
phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM.
5. Những đóng góp của đề tài
- Luận giải một cách có hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt
động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng, vai trò của hoạt động
TTKDTM qua ngân hàng và những yếu tố tác động đén sự phát triển của hoạt động
TTKDTM qua ngân hàng.
- Nêu được những bài học kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt qua ngân hàng của một số nước để có thể vận dụng vào Việt Nam.
- Từ việc nghiên cứu q trình hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt
qua ngân hàng tại TPHCM, đề tài đánh giá đúng thực trạng cũng như tìm được
những nguyên nhân dẫn đến việc hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua
ngân hàng ở TPHCM còn những bất cập, kém hiệu quả trong thời gian qua.
- Xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM.
6. Kết cấu của đề tài :
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt qua ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân
hàng tại TPHCM.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng tại TPHCM.


4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG THANH
TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG
1.1 Lý luận chung về hoạt động TTKDTM qua ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ
chức và tham gia các hệ thống thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ
thanh toán.
1.1.1.2 Khái niệm TTKDTM qua ngân hàng
TTKDTM là hoạt động thanh toán được thực hiện qua tài khoản thanh toán
và một số dịch vụ thanh tốn khơng qua tài khoản thanh tốn.
TTKDTM qua ngân hàng là việc ngân hàng cung ứng phương tiện thanh
toán, thực hiện giao dịch thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng,
thư tín dụng và các dịch vụ thannh tốn khác cho khách hàng thơng qua tài khảon
thanh toán của khách hàng.
1.1.2 Các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng
Ở nước ta hiện nay có các phương tiện TTKDTM qua ngân hàng chủ yếu
sau:
1.1.2.1 Thanh toán bằng Séc
Séc: Là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp
luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn trích một số tiền từ tài khoản tiền
gửi thanh tốn của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho
người cầm séc.
Séc là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra đời gần như sớm nhất,
từ lâu đã được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch thanh tốn. Với các tiến bộ trong
lĩnh vực cơng nghệ tin học, việc sử dụng séc trong thanh toán ngày càng được đơn
giản hố. Q trình xử lý séc cũng được tự động hoá và điện tử hoá ở nhiều khâu,



5

làm giảm sự rủi ro và giảm thời gian thanh tốn séc, chi phí có liên quan đến việc
xử lý séc cũng được giảm thấp trong những thập kỷ gần đây. Tuy nhiên, cho đến
nay, séc vẫn là một phương tiện thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ, mà chi phí cho
một phương tiện sử dụng chứng từ tại các quốc gia công nghiệp thường đắt gấp hai
lần so với một phương tiện thanh toán sử dụng phi chứng từ bằng điện tử. Vì vậy,
xu hướng sử dụng séc tại các quốc gia này giảm dần về tỷ trọng của khối lượng và
giá trị giao dịch trong tổng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Sự lựa
chọn séc ở các quốc gia khác nhau rất không giống nhau, sẽ rất được ưa chuộng sử
dụng tại Canađa nơi mà Séc chiếm tới 41% về số lượng và 97% giá trị giao dịch
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tại Mỹ séc chỉ chiếm 75% số lượng và 11% giá trị
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trong khi đó tại Thụy Sĩ thanh tốn bằng séc chiếm
vị trí rất khiêm tốn: 1,6% về mặt số lượng và 0,1% giá trị các giao dịch thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.
1.1.2.2 Thanh tốn bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: Là phương tiện thanh toán mà người trả tiền
lập lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng nơi mình
mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng.
Lệnh chi ra đời đã khá lâu, và cùng với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, lệnh
chi được sử dụng ngày một rộng rãi với các ưu thế nổi bật: An toàn, hiệu quả, đặc
biệt thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công
nghệ tin học. Các lệnh chi có thể được xử lý dưới dạng chứng từ hoặc điện tử. Ngày
nay, việc xử lý các lệnh chi dưới dạng điện tử ngày càng phổ biến với sự ra đời của
các hệ thống thanh toán điện tử và mạng internet cùng khái niệm thương mại điện
tử.
1.1.2.3 Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu hay nhờ thu
Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: Là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng

lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi
cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.


6

Lệnh chuyển nợ (hoặc uỷ nhiệm thu) được sử dụng rộng rãi trong việc thanh
tốn các hóa đơn định kỳ cho người cung ứng dịch vụ cơng cộng. Bởi nó thường
được sử dụng cho các giao dịch thanh tốn có giá trị nhỏ, nên các lệnh chuyển nợ
chiếm tỷ lệ khơng đáng kể trong tổng các giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.2.3.4 Thanh tốn bằng thẻ Ngân hàng
Thẻ Ngân hàng: Là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng.
Thẻ nhựa có thể tồn tại dưới dạng thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn hoặc thẻ điện
tử. Thẻ tín dụng và thẻ thanh toán mặc dù mới được phát triển nhưng ngày nay nó
được sử dụng khá rộng rãi trên phạm vi toàn cầu trong các giao dịch bán lẻ, thay thế
cho tiền mặt và séc, bởi nó gọn nhẹ và an tồn hơn tiền mặt, đồng thời nó cũng
khơng địi hỏi phải thực hiện nhiều thủ tục như khi sử dụng Séc. Thẻ thanh tốn có
thể được coi là một phương tiện thanh toán lý tưởng thay thế cho séc, bởi việc xử lý
séc thường chậm hơn và giá thành xử lý séc cao hơn cho dù một số công đoạn trong
khâu xử lý séc đã được điện tử hoá. Đối với thẻ tín dụng, bên cạnh vai trị là một
phương tiện thanh tốn nó cịn đóng vai trị như một phương tiện tín dụng với các
hạn mức tín dụng tuần hồn mà chủ thẻ có thể vay Ngân hàng khi khoản thanh toán
vượt quá số tiền mà chủ thẻ có trên tài khoản Ngân hàng được gắn liền với quan hệ
tín dụng mà chủ yếu là tín dụng tiêu dùng.
Như vậy, thanh tốn khơng dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh
toán tiền tệ giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài
khoản, hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua Ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền
mặt trong khoản thanh tốn đó.
Giữa thanh tốn khơng dùng tiền mặt và thanh tốn bằng tiền mặt - tức là

giữa hai hình thức thanh tốn có mối quan hệ mật thiết với nhau - giữa chúng có
mối liên hệ với nhau chặt chẽ và thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau. Mối quan hệ
này bắt nguồn từ chỗ: Sự chu chuyển của sản phẩm hàng hố địi hỏi phải sử dụng
tiền tệ trong các chức năng của nó để thực hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh
thường xuyên hàng ngày đòi hỏi con người và xã hội phải sử dụng tiền trong các


7

trường hợp thanh toán như thế nào cho hợp lý và tiện lợi. Nghĩa là việc sử dụng tiền
mặt hay không sử dụng tiền mặt để thực hiện các khoản thanh tốn khơng phải do ý
muốn chủ quan của Nhà nước hay một cơ quan quản lý nào đó, mà do u cầu
khách quan trong thanh tốn địi hỏi. Như vậy, chứng tỏ rằng tùy theo yêu cầu
khách quan của các khoản thanh toán trong nền kinh tế mà nên lựa chọn một hình
thức thanh tốn hợp lý. Vấn đề ở chỗ là cần phải vận dụng một cách linh hoạt và
mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối thiểu các khoản thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt.
Nền kinh tế, lưu thơng hàng hố trao đổi, dịch vụ được mở rộng thì khối
lượng tiền tệ cũng tăng lên tương ứng - tức là thanh toán bằng tiền mặt và không
dùng tiền mặt đều tăng lên. Trong đó thanh tốn bằng chuyển khoản tăng cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Cịn thanh tốn bằng tiền mặt thì tăng về số tuyệt đối
nhưng lại giảm về số tương đối (tỷ trọng giảm).
Cuối cùng phải khẳng định: thanh toán là một phương pháp sử dụng tiền tệ
làm thước đo hợp lý và là công cụ quan trọng để thực hiện công tác quản lý kinh tế
của Nhà nước. Nhưng phải thấy rằng, việc làm đó có phát huy được tác dụng tốt
hay không cũng phải trên cơ sở tổ chức tốt lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế. Bởi
vì như ta đã thấy, phương tiện thanh toán của tiền tệ ra đời từ phương tiện lưu thơng
của nó nghĩa là nếu khơng có tiền (tiền mặt, tiền gửi ….) thì khơng thể nói đến việc
thanh tốn nói chung và thanh tốn bằng chuyển khoản nói riêng được – phân tích
như vậy để thấy rằng nhận thức được mối quan hệ giữa hai hình thức chu chuyển

tiền tệ trong việc tổ chức cơng tác thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn.
1.1.3 Đặc điểm, vai trò, chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân
hàng
1.1.3.1 Đặc điểm của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng
Thứ nhất: Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng
hóa cả về thời gian và khơng gian, thơng thường sự vận động của tiền trong thanh
tốn và sự vận động của vật tư hàng hoá là khơng có sự ăn khớp với nhau.


8

Thứ hai: Trong TTKDTM qua ngân hàng, vật môi giới (tiền mặt) khơng xuất
hiện như trong thanh tốn bằng tiền mặt mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ
kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán (gọi là tiền
chuyển khoản ).
Đây là đặc điểm nổi bật, đặc điểm riêng của TTKDTM qua Ngân hàng. Với
đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán (mà chủ yếu là người mua) nhất định
phải mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có tiền trong tài khoản đó. Bởi vì, nếu
khơng như vậy thì việc thanh tốn sẽ khơng thể tiến hành.
Ngoài ra, do phải mở tài khoản tại Ngân hàng nên vấn đề kiểm soát của
Ngân hàng trong việc tổ chức thanh tốn là hình thức cần thiết. Kiểm sốt tính chất
đúng đắn của nội dung thanh tốn, kiểm sốt tính hợp pháp của chứng từ.
Thứ ba: Trong TTKDTM qua Ngân hàng vai trò của Ngân hàng là rất to lớn
– vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh tốn, kể cả NHTW và
NHTM đều có vai trò to lớn trong việc phát triển hệ thống thanh tốn của một quốc
gia.
Ngồi hai hoặc nhiều đơn vị mua bán tham gia trong thanh tốn thì Ngân
hàng được xem như người “thứ ba” không thể thiếu được trong thanh tốn chuyển
khoản. Bởi vì, chỉ có ngân hàng - người quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn vị
mới được phép trích chuyển tài khoản của các đơn vị coi như một loại nghiệp vụ

đặc biệt của ngân hàng. Với nghiệp vụ đặc biệt như vậy, Ngân hàng trở thành một
“phịng thanh tốn” cho xã hội –trong trường hợp đó, có thể nói tồn bộ q trình
thanh tốn được thực hiện thuận lợi trôi chảy hay không được quyết định bởi người
thực hiện, mà trong đó Ngân hàng là người đóng vai trị “kết thúc” q trình thanh
tốn.
1.1.3.2 Vai trò của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng
Trước hết hoạt động thanh tốn trực tiếp thúc đẩy q trình vận động của vật
tư, hàng hoá trong nền kinh tế, thơng qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ
được giải quyết, nhờ vậy mà quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hố được tiến
hành bình thường.


9

Kế đến nhờ tổ chức tốt công tác TTKDTM qua ngân hàng, mà cho phép
Ngân hàng tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm
tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào các q trình tái sản xuất mở rộng.
Cũng chính nhờ đó, mà cho phép rút bớt một lượng tiền mặt trong lưu thơng, tiết
kiệm nhiều chi phí cho xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền) tạo điều
kiện để làm tốt công tác tiền tệ.
Cuối cùng, phải nói rằng ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tài
chính tổng hợp là một bộ máy thần kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức
thanh toán để hạn chế những thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu
cực có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
1.1.3.3 Chức năng của hoạt động TTKDTM qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là khâu quan trọng của quá trình ln chuyển vốn
vì vậy tổ chức tốt cơng tác thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn:
Thứ nhất, hoạt động TTKDTM qua ngân hàng thể hiện chức năng tập trung
thanh toán của Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân. Bằng việc theo dõi tình
hình thanh tốn đối với ngành nghề, các lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế

thơng qua hoạt động thanh tốn, Ngân hàng sẽ đánh giá được ngành nào có khả
năng phát triển, từ đó tư vấn cho Chính phủ đầu tư vào lĩnh vực kinh tế đó, góp
phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Việc theo dõi số dư tài khoản của khách
hàng sẽ giúp Ngân hàng đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, tổng hợp số
dư tài khoản của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế sẽ đánh giá được lưu thông
trong nền kinh tế, từ đó hỗ trợ cho NHNN trong việc đưa ra chính sách tiền tệ đúng
đắn.
Thứ hai, thực hiện tốt nghiệp vụ thanh tốn giữa các ngân hàng chính là thực
hiện được u cầu của cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt: nhanh chóng,
chính xác, an tồn tài sản, tăng nhanh vịng quay của vốn; từ đó góp phần thúc đẩy
thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát triển, khắc phục tình trạng khan hiếm tiền mặt,
góp phần ổn định giá trị đồng tiền và hạ thấp tỷ lệ lạm phát.


10

Thứ ba, thanh toán vốn giữa các Ngân hàng giúp điều hoà vốn trong nội bộ
hệ thống Ngân hàng, tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn và tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Bởi vì, nếu khơng thực hiện điều chuyển vốn thì có những chi nhánh huy
động được nhiều vốn nhưng lại không cho vay hết dẫn đến thừa vốn mà vẫn phải trả
lãi tiền gửi cho khách hàng. Ngược lại, những chi nhánh khác huy động được ít vốn
mà nhu cầu vay vốn của khách hàng lại nhiều dẫn đến phải đi vay các TCTD khác
và phải chịu lãi suất vay cao hơn, làm giảm khả năng sinh lời. Thông qua việc điều
chuyển vốn, chi nhánh thiếu vốn vẫn có thể mở rộng cho vay mà khơng phải chịu
lãi suất cao, đồng thời chi nhánh thừa vốn cũng tăng thêm thu nhập do được hưởng
lãi suất điều hoà vốn.
Thứ tư, giảm chi phí lưu thơng do khơng phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này
đến nơi khác, giảm chi phí kiểm đếm, giao nhận tiền, tạo điều kiện để các Ngân
hàng sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả.
Thứ năm, tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực thi có hiệu quả chính

sách tiền tệ thơng qua việc tăng cường quản lý vốn khả dụng và làm cho các giao
dịch trên thị trường liên Ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, sơi động hơn. Điều này chỉ có
thể có được do hiện đại hố các hệ thống thanh toán sẽ dẫn đến việc quản lý tập
trung các tài khoản thanh quyết tốn của các tổ chức tín dụng mở tại Trung ương và
đẩy nhanh tốc độ thanh quyết tốn.
Thứ sáu, thanh tốn vốn giúp cho ngân hàng hồn thành nhanh chóng, chính
xác, đảm bảo an tồn các món thanh tốn của khách hàng, làm tăng uy tín và hình
ảnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Bằng khả
năng chuyên môn nghề nghiệp cao cũng như được sự trợ giúp của các phương tiện
kỹ thuật hiện đại, các Ngân hàng có thể tiến hành thanh tốn cho khách hàng một
cách nhanh chóng, chính xác và an tồn nhất. Đồng thời, có thể cập nhật thường
xuyên, liên tục số dư tài khoản và tình hình thanh tốn của tất cả các khách hàng, từ
đó cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh doanh của khách
hàng, đồng thời Ngân hàng cũng có đầy đủ thơng tin cho việc ra quyết định tín dụng
đúng đắn, giảm rủi ro tín dụng Ngân hàng. Ngoài ra, bằng khả năng nắm bắt tổng


11

hợp các thông tin kinh tế cũng như những am hiểu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh,
Ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất.
Tuy nhiên, để làm tốt nghiệp vụ thanh tốn giữa các Ngân hàng địi hỏi Ngân
hàng phải cải tiến thể lệ, chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho phù hợp với
yêu cầu của việc trao đổi thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ của tồn xã hội. Tăng
cường trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ thanh tốn nhanh chóng, chính xác, cải tiến
việc điều hành và quản lý vốn trong Ngân hàng. Chính vì vậy mà làm cho hoạt động
Ngân hàng phát triển phong phú về trình độ và cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.1.4 Những yếu tố tác động đến hoạt động TTKDTM qua ngân hàng
1.1.4.1 Môi trường kinh tế xã hội

Khi nền kinh tế phát triển mạnh, thu nhập tăng, tiền tệ ổn định, mọi hoạt
động kinh tế xã hội được công khai, minh bạch thì nhu cầu trao đổi và thanh tốn sẽ
tăng cả về khối lượng giá trị, do đó thanh tốn cần đáp ứng u cầu: nhanh chóng,
chính xác và an tồn với chi phí thấp.
Ngược lại, khi kinh tế kém phát triển, GDP tăng chậm, thu nhập của dân cư
thấp… thì nhu cầu trao đổi hàng hố ít, độ tin cậy lẫn nhau chưa cao, các hoạt động
kinh tế ngầm và gian lận thương mại cịn nhiều thì các giao dịch thường địi hỏi
thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt. Mặt khác, khi tiền tệ không ổn định, người ta có
xu hướng quay về hình thức hàng đổi hàng, hoặc sử dụng các phương tiện có tính
ổn định cao như vàng hoặc ngoại tệ mạnh để thanh toán. Trong điều kiện như vậy
dịch vụ TTKDTM khó có cơ hội phát triển.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, mức độ tin học hoá các nghiệp vụ và
khả năng xử lý tự động cao đã cho phép các ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ
thanh tốn mới để khách hàng lựa chọn, đồng thời rút ngắn được thời gian thanh
tốn, tăng nhanh vịng quay của vốn.
TTKDTM qua ngân hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc của yếu tố tâm lý, tập
qn, thói quen và trình độ dân trí. Người dân chưa am hiểu hoặc hiểu rất ít về
TTKDTM qua ngân hàng, khi đó thanh tốn bằng tiền mặt là cách đơn giản và tiện


12

lợi, còn TTKDTM qua ngân hàng là điều mới với người dân. Khi trình độ dân trí và
thu nhập được nâng lên, nhu cầu mở rộng quan hệ và trao đổi sẽ tăng theo, người
dân có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, lúc đó việc sử dụng các
phương tiện TTKDTM qua ngân hàng đối với họ là tất yếu và mọi việc sẽ trở nên
đơn giản. Mặt khác, khi người dân muốn thanh toán một khoản nào đó, nếu thủ tục
quá phức tạp, chờ đợi lâu hoặc phải đi xa, sẽ nảy sinh tâm lý lo ngại.
1.1.4.2 Môi trường pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia dịch vụ TTKDTM qua

Ngân hàng cần được bảo vệ quyền lợi bằng hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ.
Nếu hệ thống pháp luật quy định về hoạt động TTKDTM qua ngân hàng chưa đầy
đủ, thiếu đồng bộ thì các chủ thể sẽ khơng n tâm khi tham gia vào hoạt động
thanh tốn qua ngân hàng, xét cả từ khía cạnh người tổ chức hệ thống thanh toán là
những ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán và cả người sử dụng dịch vụ
là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, để phát triển tốt hệ
thống TTKDTM qua ngân hàng cần có hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp
với thông lệ quốc tế và minh bạch cho hoạt động thanh toán.
1.1.4.3 Tiến bộ khoa học công nghệ và ứng dụng vào hoạt động ngân
hàng thương mại
Yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ là nền tảng cơ sở vật chất để phát
triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Trong những năm gần đây với sự phát
triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nhất là CNTT đã có những tác động rất mạnh
tới hoạt động thanh toán của ngân hàng, tạo ra một bước tiến nhảy vọt về chất, góp
phần làm thay đổi nhận thức của người dân, xoá bỏ mặc cảm về một hệ thống thanh
toán qua ngân hàng trong thời kỳ bao cấp, tạo ra một cách nhìn mới cho khách hàng
khi sử dụng các dịch vụ thanh tốn.
Ngày nay, nhờ việc ứng dụng cơng nghệ hiện đại trong hoạt động thanh toán
mà các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn có thể mở rộng mạng lưới
bằng việc nối mạng trực tiếp giữa các ngân hàng với khách hàng, để cung ứng dịch
vụ thanh toán cho họ.


13

1.1.4.4 Năng lực phát triển dịch vụ của ngân hàng thương mại
TTKDTM qua ngân hàng còn phụ thuộc vào năng lực phát triển dịch vụ của
Ngân hàng thương mại thể hiện trên các mặt: Nguồn nhân lực làm công tác thanh
tốn; khả năng tài chính để trang bị cho hiện đại hố thanh tốn. Khả năng vốn tự có
đảm bảo thanh toán và bảo lãnh; Tổ chức mạng lưới giao dịch của NHTM; và tổ

chức điều hành trong thanh toán cũng như khả năng liên kết phối hợp giữa các
NHTM…
1.2 Kinh nghiệm phát triển hoạt động TTKDTM qua ngân hàng của một
số nước
1.2.1 Trung Quốc
Trong những năm gần đây, sự phát triển của các hệ thống thanh toán tại
Trung Quốc đã đạt tới một trình độ đáng ghi nhận và đóng một vai trị quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát triển TTDKTM.
Nhờ quá trình phát triển và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động
thanh toán ở Trung Quốc đã tạo ra nhiều sản phẩm tiện ích như: Chuyển tiền điện
tử; thanh toán điện tử; thanh toán thẻ; thanh toán điện tử liên hàng … có tác động
làm giảm mạnh chi phí vốn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển luồng vốn và trao đổi
thương mại, tạo nên một mạng lưới tài chính toàn cầu. Ngoài ra, sự phát triển của
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy q trình sản xuất và
lưu thơng hàng hố, tiền tệ, hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng.
Các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc
Trung Quốc đã thiết lập được một Hệ thống thanh toán bao gồm 3 cấp
(NHTW, NHTM, các tổ chức phi tài chính), tạo thành một hệ thống đồng bộ, ngày
càng hồn thiện và thống nhất trên tồn quốc, với nịng cốt là hệ thống thanh toán
giá trị cao (HVPS) và hệ thống thanh toán điện tử giá trị thấp theo lơ (BEPS), cùng
với hệ thống thanh tốn séc (CIS), hệ thống thanh toán bù trừ tự động (ACH), hệ
thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại, hệ thống thanh toán bù trừ
thẻ liên ngân hàng (CUP), hệ thống thanh toán ngoại tệ trong nước (CDFCPS) là


14

những cấu phần quan trọng trong hệ thống thanh toán quốc gia. Trong đó, Ngân
hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) giữ vai trò là Nhà vận hành hệ thống HVPS

và BEPS, CIS, đồng thời là người quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán khác.
Đặc biệt là đối với hệ thống thanh tốn CUP, PBOC tuy khơng trực tiếp vận hành,
nhưng đã tham gia định hướng trực tiếp và có nhiều hỗ trợ đối với tổ chức này trong
quá trình hình thành và phát triển.
Hệ thống HVPS là hệ thống thanh toán được triển khai hoạt động trên tồn
quốc, nhằm xử lý các giao dịch thanh tốn có giá trị lớn và việc chuyển tiền khẩn,
quyết toán liên ngân hàng giữa các định chế tài chính và các thị trường tài chính của
Trung Quốc, chủ yếu tập trung ở các khu vực kinh tế phát triển. Giá trị giao dịch
qua hệ thống này tăng nhanh qua các năm, đồng thời, hệ thống này cũng không hạn
chế thành viên tham gia trực tiếp. Năm 2009, hệ thống đã xử lý 248 triệu giao dịch
với doanh số 803,95 nghìn tỷ nhân dân tệ (NDT), trung bình hệ thống xử lý đạt 1,1
triệu giao dịch và giá trị giao dịch đạt 4 nghìn tỷ NDT mỗi ngày. Mặc dù, số lượng
giao dịch chỉ chiếm 2,2% tổng số lượng giao dịch thanh toán nhưng chiếm tới
66,54% giá trị giao dịch thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế.
Đối với hệ thống thanh tốn điện tử giá trị thấp theo lơ (BEPS), đây là một
hệ thống thanh toán nhằm xử lý các giao dịch trên cơ sở giá trị ròng, như ủy nhiệm
thu, giao dịch chứng từ và các giao dịch chuyển tiền giá trị thấp, với chi phí thấp,
các dịch vụ quyết toán khối lượng lớn cho các ngân hàng, đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của xã hội. Hệ thống thanh tốn này đi vào hoạt động trên tồn quốc từ tháng
6/2006 và hoạt động liên tục 24/7. Năm 2009, hệ thống đã xử lý 226 triệu giao dịch
với doanh số 11,46 nghìn tỷ NDT.
Hệ thống thanh tốn séc (CIS) dựa trên cơng nghệ truyền hình ảnh, chuyển
các tờ séc vật chất thành các thơng tin hình ảnh của nó, và truyền hình ảnh đó cho
các ngân hàng phục vụ người ký phát để nhờ thu. Chức năng chính của CIS là
truyền các thông tin về séc giữa các ngân hàng. Các khoản tiền tương ứng sẽ được
thực hiện quyết toán thông qua hệ thống BEPS. Từ tháng 6/2007, CIS đã mở rộng
phạm vi hoạt động ra tồn quốc, từ đó các tờ séc có thể được sử dụng ở tất cả các


15


tỉnh, thành phố. Trong năm 2009, CIS duy trì xu hướng tăng tương đối ổn định, đạt
6,93 triệu giao dịch (tăng khoảng 12%) và giá trị giao dịch đạt 288,3 triệu NDT
(tăng 6%).
Hệ thống thanh toán bù trừ tự động (ACH): đến cuối năm 2009, Trung Quốc
có 1.239 tổ chức thanh toán bù trừ khu vực, giảm 377 tổ chức so với năm trước. Số
lượng giao dịch của các tổ chức này đã tăng nhẹ trong năm 2009, trong khi giá trị
giao dịch tiếp tục giảm xuống (430 triệu giao dịch với giá trị giao dịch 69,41 nghìn
tỷ NDT, giảm 3,53%).
Hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng (CUP): Hệ thống này xử lý
việc chuyển mạch và bù trừ dữ liệu của các giao dịch thẻ liên ngân hàng, chủ yếu là
xử lý, chuyển mạch các giao dịch thanh toán từ ATM, POS liên ngân hàng. Trong
năm 2009, hệ thống CUP đã xử lý thành công 6,94 tỷ giao dịch với tổng giá trị giao
dịch 7,7 nghìn tỷ NDT, tăng 21,7% và 67,8% tương ứng so với năm trước, trong đó
các giao dịch thành cơng được xử lý qua POS là 3,32 tỷ giao dịch với giá trị giao
dịch đạt 6,04 nghìn tỷ NDT, tăng 34,2% và 84,5% tương ứng. Thẻ ngân hàng đã trở
thành phương tiện thanh toán phù hợp với cuộc sống thường ngày của người dân, và
khơng ngừng được cải thiện về tính an tồn và tiện lợi.
Hệ thống thanh toán ngoại tệ trong nước (CDFCPS): Đến cuối năm 2009, Hệ
thống có 24 thành viên tham gia, đã xử lý 283.000 giao dịch thanh toán với giá trị
giao dịch đạt 50.000 triệu USD; trung bình hàng ngày đạt mức 1.132 giao dịch và
203 triệu USD.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, xu thế kết nối giữa các hệ thống
thanh toán và quyết toán tại Trung Quốc ngày càng được tăng cường mở rộng với
nòng cốt là Hệ thống HVPS.
Hiện nay, Hệ thống HVPS đã kết nối trực tiếp tới các hệ thống thanh toán nội
bộ của các ngân hàng, hệ thống trái phiếu Trung ương, hệ thống giao dịch ngoại tệ
liên ngân hàng, hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng của CUP, hệ thống xử
lý giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại, vv... Do đó, sự an toàn và ổn định



16

trong vận hành của các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc hiện nay phụ thuộc rất
nhiều vào sự vận hành của Hệ thống thanh tốn HVPS.
Có thể nói, hiện nay tại Trung Quốc cơ sở hạ tầng hoạt động thanh toán, mà
cụ thể là các hệ thống thanh toán là yếu tố cơ bản để phát triển các phương thức
thanh toán qua ngân hàngngày càng hiện đại, thuận tiện và đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của người sử dụng dịch vụ. Trong đó, vai trị của Ngân hàng Trung ương Trung
Quốc (PBOC) đối với sự phát triển của các hệ thống thanh tốn nói chung, hệ thống
thanh tốn bán lẻ và hệ thống chuyển mạch thẻ nói riêng là rất quan trọng.
Việc phát triển các hệ thống thanh toán tại Trung Quốc hiện nay tuy chịu sự
chi phối của các động lực thị trường, nhưng vai trò của Nhà nước và Chính phủ vẫn
là nhân tố đặc biệt quan trọng. Việc đầu tư phát triển các hệ thống thanh toán và tạo
lập các hệ thống thanh toán cốt lõi, xương sống trong nền kinh tế địi hỏi cần phải
có sự can thiệp của Nhà nước và Chính phủ. Trên cơ sở đó, các hệ thống thanh tốn
khác như các hệ thống thanh toán bán lẻ, hệ thống thanh toán chứng khoán, hệ
thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng,... sẽ được kết nối với hệ thống thanh toán
cốt lõi nhằm đảm bảo thơng suốt cho hoạt động thanh tốn trong nền kinh tế.
Sự phát triển các hệ thống thanh toán đã giúp cho các phương tiện thanh toán
qua ngân hàng ở Trung Quốc duy trì mức tăng trưởng nhanh và ngày càng đóng vai
trị quan trọng trong việc thay thế tiền mặt.Trong năm 2009, khoảng 21.414 triệu
giao dịch thanh toán đã được thực hiện bằng các phương tiện TTKDTM (tăng
16,85% so với năm 2008), với tổng giá trị giao dịch đạt 715,75 nghìn tỷ nhân dân tệ
(NDT) (tăng 13,07% so với năm 2008).
Về khối lượng giao dịch thanh toán qua thẻ ngân hàng, giấy tờ có giá và
thanh tốn bằng chuyển khoản tương ứng chiếm 91,95%, 4,09% và 3,96% trong
tổng số khối lượng TTKDTM; điều này chứng tỏ thẻ ngân hàng đang vượt trội hơn
trong TTKDTM tại Trung Quốc. Về giá trị giao dịch, thẻ ngân hàng, giấy tờ có giá
và chuyển khoản tương ứng chiếm 23,19%, 37,73% và 39,08% trong tổng giá trị

TTKDTM.


17

Khối lượng giao dịch thanh tốn bằng giấy tờ có giá truyền thống tiếp tục
giảm xuống. Trong năm 2009, khối lượng giao dịch được thanh tốn bằng giấy tờ
có giá tại Trung Quốc là 876 triệu, giảm 0,76% với tổng giá trị đạt khoảng 270,03
nghìn tỷ NDT. Khối lượng và giá trị giao dịch của giấy tờ có giá trong tổng số
TTKDTM giảm tương ứng 0,73% về khối lượng và 1,98% về giá trị giao dịch.
Trong số các hình thức thanh tốn bằng giấy tờ có giá thì séc vẫn chiếm phần
lớn và là phương tiện thanh toán phổ biến nhất trong số những giấy tờ có giá. Khối
lượng và giá trị giao dịch bằng séc tương ứng chiếm 97,51% và 92,15% trong tổng
số các phương tiện thanh toán bằng giấy tờ có giá.
Trong năm 2009, tại Trung Quốc đã có 848 triệu giao dịch thanh tốn với
tổng giá trị là 279,73 nghìn tỷ NDT đã được thực hiện thơng qua hình thức chuyển
khoản, ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, với mức tăng so với năm 2008 tương ứng là
9,45% về số lượng giao dịch và 9,92% về giá trị giao dịch.
Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin và Internet, hoạt động
thanh tốn điện tử của Trung Quốc đã duy trì đà tăng trưởng mạnh, hỗ trợ tích cực
cho sự phát triển của thương mại điện tử. Đặc biệt, hoạt động thanh toán qua
Internet phát triển rất nhanh với mức tăng đột biến về khối lượng giao dịch. Trong
năm 2009, khối lượng giao dịch và giá trị thanh toán qua Internet, thanh toán qua
điện thoại cố định và di động đạt 5.567 triệu giao dịch với tổng giá trị là 357,45
nghìn tỷ NDT, với mức tăng tương ứng 91,21% và 33,16% so với năm 2008, chiếm
tương ứng 89,51% và 98,21% trong tổng thanh toán điện tử.
Trong tổng số khách hàng sử dụng Internet Banking, tỷ lệ khách hàng doanh
nghiệp chiếm 40,5%, tỷ lệ khách hàng cá nhân tại khu vực thành thị chiếm 20,9%.
Cùng với sự tăng lên về số lượng khách hàng sử dụng, sự hiểu biết và việc tiếp cận
với các chức năng của Internet Banking ngày càng trở nên phổ biến hơn. Tần suất

sử dụng Internet Banking hàng tháng của khách hàng cá nhân tăng từ 5 lần năm
2008 lên 5,6 lần năm 2009, và khách hàng doanh nghiệp tăng từ 10,3 lần lên 11,3
lần.


×