Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Quy hoạch phát triển giáo dục trung học phổ thông huyện triệu sơn tỉnh thanh hoá đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.76 KB, 75 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo
đại học Vinh

@&?
nguyễn Quang Huy

Quy hoạch phát triển giáo dục
trung học phổ thông
huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2015

Luận văn thạc sỹ khoa học
chuyên ngành "quản lý giáo dục"
MÃ số : 60.14.05

Ngời hớng dẫn khoa häc: TS. Ph¹m ViÕt Nhơ


Vinh - 2007

LờI CảM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Khoa đào tạo sau đại học, trờng Đại học Vinh và các Thầy, Cô
giáo đÃ, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Tiến sĩ Phạm Viết Nhụ, ngời thầy - ngời hớng dẫn khoa học đÃ
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn này.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn LÃnh đạo và chuyên viên Sở Giáo dục
và Đào tạo Thanh Hoá, Sở Kế hoạch và Đầu t, Sở Tài chính - Vật giá,
phòng thống kê, phòng văn hoá, UB dân số huyện, phòng tài chính huyện,
các đồng chí lÃnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục, Hiệu trởng các trờng THPT trong huyện, trong tỉnh đà tạo điều kiện thuận lợi trong viƯc


cung cÊp sè liƯu vµ t vÊn khoa häc trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đà động viên, khích lệ, giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù tôi đà hết sức cố gắng, nhng do một số hạn chế về điều kiện
nghiên cứu, do đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính xin đợc
sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ thêm.
Tác giả luận văn

2


NHNG T VIT TT TRONG LUN VN
CBQL
CNH, HĐH
CSVC
CT- SGK
DH
ĐH
ĐHSP
GD
GV
GD-ĐT
GDPT
GVCN
HS
KH-CN
KT-XH
KHTN
KHXH-NV
NXB

PP
PPDH
QL
QLGD
SGK
TBDH
THCS
THPT
TKB
TNTL
TNKQ
XH
XHHGD
UBND

: Cán bộ quản lý
: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
: Cơ sở vật chất
: Chơng trình- Sách giáo khoa
: Dạy học
: Đại học
: Đại học S phạm
: Giáo dục
: Giáo viên
: Giáo dục v đo tạo
: Giáo dục phổ thông
: Giáo viên chủ nhiệm
: Học sinh
: Khoa học công nghệ
: Kinh tÕ - x· héi

: Khoa häc tù nhiªn
: Khoa học xà hội và nhân văn
: Nh xuất bản
: Phơng pháp
: Phơng pháp dạy học
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Sách giáo khoa
: Thiết bị dạy học
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Thời khoá biểu
: Trắc nghiệm tự luận
: Trắc nghiệm khách quan
: XÃ hội
: XÃ hội hoá giáo dục
: Uỷ ban nhân dân
Mục lục
Trang

3


Lời cảm ơn
Những từ viết tắt trong Luận văn
Mục lục
PHầN I: Mở đầU
1. Lý do chọn đề ti
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể nghiên cứu

4. Đối tợng nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Phạm vi nghiên cứu
8. Các phơng pháp nghiên cứu
9. Cấu trúc luận văn
PHầN II: kết quả nghiên cứu
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển
giáo dục trung học phổ thông
1.1. Vị trí, vai trò của giáo dục THPT đối với phát triển kinh tế xà hội
1.1.1. Vai trò cđa gi¸o dơc trong ph¸t triĨn kinh tÕ – x· hội
1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo dục trung học phổ thông
1.1.3. Quy mô giáo dục trung học phổ thông
1.1.4. Mục tiêu, nội dung, phơng pháp giáo dục THPT
1.2. Khái niệm về quy hoạch phát triển kinh tế xà hội
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch
1.2.2. Mục đích yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch phát triển
KT-XH
1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển KT-XH
1.2.4. Phơng pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KTXH
1.2.5. Nội dung nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế xà hội
1.2.6. Một số vấn đề liên quan đến quy hoạch
1.3. Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
1.3.1. Khái niện về quy hoạch phát triển GD - ĐT
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển GD - ĐT
1.3.3. Vai trò của quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
1.3.4. Vị trí và mối quan hệ giữa quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo với quy hoạch phát triển KT-XH ở địa phơng
1.3.5. Nội dung quy hoạch phát triển và phân bổ hệ thống GD
1.4. Vai trò của dự báo trong xây dựng quy hoạch phát triển GD


4

2
3
4
7
10
10
10
10
11
11
11
11

12
12
15
16
17
18
18
20
21
21
22
25
26
26
26

27
27
27
28


1.4.1. Khái niệm dự báo và dự báo phát triển GD
1.4.2. Phơng pháp dự báo
Chơng 2 : Thực trạng giáo dục THPT huyện Triệu Sơn tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2000 - 2006
2.1. Một số đặc điểm về KT-XH huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế xà hội
2.2. Khái quát về hệ thống giáo dục huyện Triệu Sơn
2.2.1. Quy mô học sinh giai đoạn 1996 2007
2.2.2. Chất lợng giáo dục
2.2.3. Mạng lới trờng lớp
2.2.4. Đội ngũ cán bộ giáo viên
2.2.5. Cơ sở vật chất trờng học
2.2.6. Nguồn lực tài chính
2.3. Thực trạng giáo dục THPT huyện Triệu Sơn
2.3.1. Quy mô học sinh THPT giai đoạn 1997 2007
2.3.2. Chất lợng giáo dục THPT
2.3.3. Mạng lới trờng, lớp THPT
2.3.4. Đội ngũ giáo viên THPT
2.3.5. Cơ sở vật chất khối THPT
2.3.6. Tài chính cho giáo dục THPT
2.4. Đánh giá mặt mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn THPT Triệu Sơn
2.4.1. Mặt mạnh

2.4.2. Mặt yếu
2.4.3. Thuận lợi
2.4.4. Khó khăn
2.5. Thực trạng quy hoạch phát triển giáo dục THPT huyện Triệu Sơn
Chơng 3: Quy hoạch phát triển giáo dục THPT huyện Triệu
Sơn đến năm 2015
3.1. Một số căn cứ có tính chất định hớng
3.1.1. Định hớng phát triển giáo dục - đào tạo của Đáng
3.1.2. Chiến lợc phát triển KT XH huyện Triệu Sơn đến 2015
3.2. Dự báo quy mô học sinh huyện Triệu Sơn đến năm 2015
3.2.1. Phơng án tính theo chơng trình phần mềm của Bộ GD
3.2.2. Phơng án tính theo ngoại suy hàm xu thế
3.2.3. Phơng án tính theo định hớng phát triển giáo dục THPT của
huyện Triệu Sơn

5

28
31

36
36
37
39
40
40
42
43
44
45

46
47
47
47
48
48
49
49
50
50
50
52
53
54

56
56
57
58
59
60
62


3.2.4. Phơng án sơ đồ luồng
3.2.5. Phân tích lựa chọ kết quả
3.3. Quy hoạch và các chỉ tiêu điều kiện
3.3.1. Quy hoạch mạng lới trờng, lớp THPT
3.3.2. Quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT
3.3.3. Dự báo CSVC trờng, lớp và trang thiết bị đồ dùng dạy học

3.3.4. Dự báo tài chÝnh cho gi¸o dơc THPT
3.4. C¸c gi¸i ph¸p thùc hiƯn quy hoạch phát triển GD THPT huyện
Triệu Sơn đến năm 2015
3.4.1. Giải pháp tăng cờng sự lÃnh đạo của Đảng, quản lý của nhà
nớc đối với giáo dục
3.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và CBQLGD THPT
3.4.3. Tăng cờng cơ sở vật chất và đầu t cho giáo dục THPT
3.4.4. Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục, cũng cố phát triển
mạng lới trờng lớp
3.4.5. Giải pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục
3.4.6. Giải pháp đẩy mạnh công tác XHH giáo dục
3.4.7. Giải pháp về cơ chế chính sách
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp

63
64
66
66
66
70
71
72
72
73
74
75
76
76
77
78


Phần I. mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về lý luận:
Giáo dục - đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và
truyền bá văn minh nhân loại. Trong thời đại ngày nay cuộc cách mạng khoa
học công nghệ phát triển ngày càng nhanh và bớc sang giai đoạn mới - giai
đoạn mà tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên có

6


giá trị nhất; giai đoạn mà trí tuệ trở thành nền móng, động lực chính cho sự phát
triển, tăng trởng kinh tế và tiến bộ xà hội. Trong bối cảnh đó, GD-ĐT trở thành
nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi Quốc
gia, mỗi dân tộc. Chính vì vậy, Chính phủ và nhân dân các nớc đà đánh giá cao
vai trò của GD-ĐT.
Tận dụng những thời cơ, vận hội mới và vợt lên trên những thách thức, khó
khăn để hoàn thành nhiệm vụ lịch sử là CNH, HĐH đất nớc nhằm xây dựng một
xà hội dân chủ, công bằng, văn minh; Đảng và Nhà nớc ta đà chọn GD-ĐT,
Khoa học và công nghệ là khâu đột phá của thời kỳ mới và hớng trung tâm của
chiến lợc phát triển GD-ĐT thời kỳ CNH, HĐH đất nớc chính là sự "phát huy
yếu tố con ngời", "phát triển nguồn nhân lực". Ban chấp hành trung ơng Đảng
cộng sản Việt nam tại Hội nghị lần thứ 2 (khoá VIII) đà khẳng định: Tiến hành
CNH, HĐH đất nớc phải bằng và dựa vào GD-ĐT và khoa học - công nghệ.
Khẳng định vai trò và vị trí hết sức quan trọng của GD-ĐT trong việc quyết
định tơng lai của dân tộc, Hiến pháp nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam đà ghi rõ:
"Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu" (Điều 35 - Hiến pháp năm 1992).
Để GD-ĐT thực sự xứng đáng với vị thế nêu trên, Nghị quyết Đại hội
VIII của Đảng đà đề ra nhiệm vụ: "Xây dựng chiến lợc phát triển giáo dục và

đào tạo"; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ơng khoá VIII đÃ
ra Nghị quyết về định hớng chiến lợc phát triển GD-ĐT trong thời kỳ CNH,
HĐH. Một trong bốn giải pháp để thực hiện định hớng chiến lợc, đó là đổi mới
công tác QLGD, trớc hết là phải: "Tăng cờng công tác dự báo và kế hoạch hoá
GD, đa GD vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nớc và từng địa
phơng. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu
cầu phát triển KT-XH, khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay, gắn đào tạo
với sử dụng...." [3, 42]
Ngày 28 tháng 12 năm 2001, Thủ tớng Chính phủ đà ký ban hành quyết
định số 201/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt "Chiến lợc phát triển giáo dục
2001-2010". Tại điều 2 của Quyết định đà phân công thực hiện Chiến lợc, trong
đó: "Bộ GD-ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thơng binh và XÃ hội, c¸c

7


Bộ, Ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trùc thc Trung ¬ng tỉ
chøc triĨn khai thùc hiƯn ChiÕn lợc phát triển giáo dục 2001-2010; xây dựng và
tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến
lợc phát triển giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội ...."
Luật Giáo dục đợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005, tại Điều 99 quy định nội dung quản lý nhà nớc về giáo dục bao gồm:
Trớc hết là việc "xây dựng và chỉ đạo chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục".
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định
những quan điểm và phơng hớng cơ bản về phát triển giáo dục đà đợc xác định
từ đại hội IX. "Phát triển GD-ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là ®iỊu kiƯn ®Ĩ ph¸t huy ngn
lùc con ngêi - u tố cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng kinh tế nhanh và
bền vững".

GD-ĐT là một phân hệ nằm trong hệ thống lớn KT-XH, quy hoạch phát
triển GD-ĐT là một bộ phận hữu cơ của quy hoạch phát triển KT-XH, nhằm
cân đối nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH. GD là nền tảng của
sự phát triển KH-CN, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xà hội
hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần
trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. GD phải đi trớc một
bớc, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài để thực hiện thành
công các mục tiêu của Chiến lợc phát triển KT-XH. XÃ hội tạo điều kiện cho GD
phát triển, đồng thời cũng đòi hỏi GD phải phục vụ đắc lực cho xà hội; kịp thời
điều chỉnh cơ cấu và quy mô, nâng cao trình độ đào tạo đáp ứng các nhu cầu đa
dạng của thực tiễn, tăng hiệu quả GD, nhạy bén và thích ứng nhanh với những
biến động của nhu cầu nhân lực. GD cần phải định hớng lại quan niệm về các giá
trị; bồi dỡng phẩm chất nhân cách mới, năng lực mới và đảm bảo công bằng về
cơ hội học tập ở mọi cấp bậc học và trình độ đào tạo cho mọi tầng lớp nhân dân.
Từ trớc đến nay đà có rất nhiều tác giả trong và ngoài nớc nghiên cứu quy hoạch
và những vấn đề lý luận, giúp các nhà QLGD những t duy và cách nhìn biện

8


chứng trong việc xác định trạng thái tơng lai của GD-ĐT. Song, ở nớc ta, mỗi
tỉnh, thành phố, khu vực có hoàn cảnh địa lý và đặc điểm KT-XH khác nhau
nên việc quy hoạch và vận dụng các phơng pháp quy hoạch vào GD-ĐT cũng
mang những sắc thái khác nhau. Mặt khác, trong những năm qua thực tế phát
triển GD-ĐT cho thấy bên cạnh những thành tựu to lớn đáng tự hào, Ngành GD
còn đứng trớc những mâu thuẩn, bất cập, mất cân đối, còn bộc lộ những yếu
kém về các vấn đề: Giữa yêu cầu phát triển GD-ĐT nhanh và mức độ đầu t còn
thấp ; giữa đòi hỏi cơ cấu lao động và cơ cấu ngành nghề đào tạo, giữa đào tạo
và sử dụng, giữa yêu cầu GD toàn diện, nâng cao chất lợng GD với các chỉ tiêu
điều kiện đảm bảo nh: đội ngũ cán bộ giáo viên, CSVC-TBDH, nguồn tài chính

cho GD...
Để góp phần giải quyết từng bớc những bất cập và mất cân đối, đồng thời để
nâng cao hơn nữa chất lợng, hiệu quả GD-ĐT thì quy hoạch phát triển GD-ĐT
mà cụ thể là quy hoạch phát triển giáo dục THPT càng trở nên quan trọng, thiết
thực và cấp bách đối với việc phát trriển giáo dục - đào tạo huyện Triệu Sơn tỉnh
Thanh Hoá phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - x· héi thêi kú CNH, H§H
cđa hun.
1.2. Thùc tiƠn:
Hun TriƯu Sơn tỉnh Thanh Hoá là một huyện có diện tích rộng, dân số
đông, tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn (đất đai, sông ngòi, tài nguyên, hệ
sinh thái...). Từ thực trạng phát triển kinh tế xà hội trong những năm đổi mới và
để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới, huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh
Hoá đà xây dựng: "Quy hoạch phát triển kinh tế xà hội đến năm 2010" với
những quan điểm rất cơ bản về phát triển. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xà hội của huyện với các mục tiêu đà đề ra, đòi hỏi Ngành giáo dục và đào tạo
phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo theo mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dỡng nhân tài cho huyện.
Từ thực tiễn tổng kết phong trào GD-ĐT thời kỳ đổi mới (giai đoạn 1996
- 2006) của nớc ta, của tỉnh Thanh Hoá và khả năng hội nhËp cđa GD-§T ViƯt

9


Nam với các nớc trong khu vực và thế giới; trớc những yêu cầu cấp bách cho
phát triển giáo dục và đào tạo thì việc xác định đúng các quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nớc đối với GD, việc tổng kết thực tiễn phong trào GD... là những
cơ sở để lập quy hoạch phát triển GD trên địa bàn huyện trong giai đoạn phát
triển sắp tới. Mặt khác, từ trớc đến nay cha có công trình nghiên cứu khoa học
nào nghiên cứu về việc xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục THPT huyện
Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá. Vì vậy, chúng tôi đà chọn đề tài luận văn "Quy

hoạch phát triển giáo dục trung học phổ thông huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh
Hoá đến năm 2015".
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng quá trình phát
triển GD THPT huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn 2000 - 2006
vừa qua; nghiên cứu quy hoạch phát triển GD THPT huyện Triệu Sơn tỉnh
Thanh Hoá đến năm 2015 phù hợp với sự phát triển chung của ngành GD-ĐT và
điều kiện KT-XH của huyện.
3. Khách thể nghiên cứu:
Hệ thống GD trung học phổ thông huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá.
4. Đối tợng nghiên cứu:
Quy hoạch phát triển giáo dục THPT huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2015.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển GD-ĐT nói chung
và quy hoạch phát triển GD trung học phổ thông nói riêng.
3.2. Thực trạng GD THPT huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá trong giai
đoạn (2000 - 2006).
3.3. Quy hoạch phát triển GD THPT huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2015 và đề xuất một số giải pháp để thực hiện quy hoạch.
6. Giả thuyết khoa häc:

10


Hệ thống giáo dục trung học phổ thông huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2015 sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xà hội và yêu cầu học tập
của nhân dân nếu hệ thống giáo dục phổ thông đợc xây dựng trên cơ sở quy
hoạch phát triển có cơ sở khoa học và thực tiễn.
7. Phạm vi nghiên cứu:

Hệ thống giáo dục THPT huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá bao gồm: Hệ
công lập và ngoài công lập.
8. Các phơng pháp nghiên cứu:
8.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nớc, của Ngành Giáo dục và
Đào tạo, của huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá và các tài liệu khoa học có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát điều tra, thu thËp sè liƯu, t liƯu thùc tiƠn cã liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp điều tra xà hội học
8.3. Nhóm các phơng pháp khác:
- Phơng pháp toán thống kê.
- Phơng pháp so sánh, v.v...
9. Cấu trúc luận văn:
Gồm 3 phần
Phần I. Mở đầu
Những vấn đề chung của luận văn
Phần II: Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển giáo dục trung học phổ thông.
Chơng 2: Thực trạng của giáo dục THPT huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá trong
giai ®o¹n 1999 - 2007.

11


Chơng 3: Quy hoạch phát triển giáo dục THPT huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2015.

Phần III: Kết luận và kiến nghị.
10. Kế hoạch triển khai nghiên cứu:
- Nghiên cứu xây dựng đề cơng chi tiết: Tháng 5 năm 2007
- Khảo sát thực tiễn, thu thập tài liệu, số liệu liên quan từ tháng 6 năm
2007 đến tháng 7 năm 2007
- Xử lý và phân tích t liệu, số liệu: Tháng 8 năm 2007
- Viết luận văn từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2007
- Hoàn chỉnh luận văn và chuẩn bị bảo vệ: Tháng 12 năm 2007.

12


Phần II. kết quả nghiên cứu
Chơng 1
cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển
giáo dục trung học phổ thông
1.1. vị trí, vai trò của giáo dục THPT đối với phát triển
kinh tế xà hội
1.1.1. Vai trò của giáo dục trong ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi
a) Kh¸i niƯm giáo dục:
Theo Từ điển Giáo dục học (Bùi Hiển và nnk. NXB Từ điển Bách khoá,
2001), giáo dục là :
- Hoạt động hớng tới con ngời thông qua một hệ thống các biện pháp tác
động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ năng và lối
sống, bồi dỡng t tởng và đạo đức cần thiết cho đối tợng, giúp hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị
cho đối tợng tham gia lao động sản xuất và đời sống xà hội.
- Hệ thống các biện pháp và các cơ quan thực thi nhiệm vụ giáo dục của một nớc.
- Hoạt động dạy học từng mặt giáo dục cho đối tợng nhằm đạt đợc những
mức độ cần thiết theo yêu cầu cụ thể.

Giáo dục là một hiện tợng xà hội đặc biệt, một phạm trù vĩnh hằng sinh ra, tồn
tại và phát triển cùng với xà hội loài ngời. Giáo dục là một khái niệm cơ bản thờng đợc đề cập trong tài liệu, trong sách giáo khoa, đợc dùng trong khoa học và
trong thực tiễn ®êi sèng x· héi, dïng ®Ĩ chØ hƯ thèng toµn vẹn của hoạt động xÃ
hội, một lĩnh vực thực tiễn của KT-XH hoặc để chỉ thiết chế xà hội đang vận
động theo một phơng hớng đặc thù (có mục đích riêng) với các giai đoạn diễn
biến (tiến trình) nhất định.
Trong quá trình phát triển của xà hội loài ngời thì ứng với một chế độ xÃ
hội nhất định có một nền giáo dục phù hợp với chế độ xà hội ®ã.

13


Giáo dục là quá trình (các hoạt động) chuyển giao hệ thống tri thức, các
giá trị, thái độ và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của thế hệ đi trớc cho thế hệ
sau, nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cá nhân, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của xà hội.
Giáo dục ngày nay đợc coi là nền móng cho sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vợng cho nền kinh tế quốc dân. Giáo dục là con đờng
cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hoá, là khâu cực kỳ quan trọng trong
quy trình từ khoa học đến sản xuất, nhất là trong giai đoạn CNH và HĐH của nớc ta hiện nay.
b) Vị trí, vai trò của giáo dục trong phát triển KT-XH
Quan niệm của Đảng ta về vị trí, vai trò của GD-ĐT "là quốc sách hàng
đầu", "Giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ
nghià xà hội và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn
và lạc hậu, vơn lên trình độ tiên tiến của Thế giới"; phát triển sự nghiệp giáo
dục là "nhằm phát huy yếu tố con ngời", "là khâu đột phá của CNH, HĐH".
"Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời - yếu tố
cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững" [5].
Ngày nay nhân loại đang tiến vào thế kỷ XXI, kỷ nguyên kinh tế tri thức

với xu thế toàn cầu hoá và sự phát triển nh vũ bÃo của cách mạng KH-CN thì vị
trí, vai trò của giáo dục càng đợc đề cao hơn bao giờ hết.
Giáo dục đứng ở trung tâm cđa sù ph¸t triĨn võa cđa con ngêi, võa cđa
céng đồng, giáo dục có sứ mạng giúp cho mọi ngời đợc phát huy tất cả mọi tài
năng và tất cả mọi tiềm lực sáng tạo và "một trong những chìa khoá vợt qua
những thách thức của thế kỷ mới là giáo dục".
Giáo dục và KT-XH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, GD vừa là mục
tiêu vừa là động lực của sự phát triển KT-XH, đồng thời sự phát triển xà hội,
tăng trởng KT-XH cũng chính là mục tiêu và sức mạnh của GD. Vai trò động
lực của GD trong phát triển KT-XH đợc thể hiện ở các mặt:
- Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho ph¸t triĨn KT-XH.

14


- Giáo dục - đào tạo là nhân tố nòng cốt trong phát triển KH-CN.
- Giáo dục - đào tạo nâng cao dân trí làm nền tảng cho sự phát triển đất nớc hiện
tại và lâu dài.
Sơ đồ 1.8. Mối quan hệ giữa chính trị, kinh tế, văn hoá, xà hội và giáo dục.
CT

XH

GD

KT
T

VH
Giáo dục có những chức năng cơ bản đối với xà hội:

- Chức năng phát triển xà hội (P1)
- Chức năng thực hiện phúc lợi xà hội (P2)
- Chức năng phục vụ hoặc dịch vụ xà hội (P3)
Sơ đồ 1.9: Các chức năng cơ bản của giáo dục đối với xà hội
P1
GD
P2

P3

Xác định đúng vị trí, vai trò và chức năng của GD có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng định hớng chiến lợc phát triển GD-ĐT phục vụ đắc lực sự phát
triển KT-XH đất nớc, nhất là trong giai đoạn CNH, HĐH.
1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo dục trung học phổ thông
Từ sau Đại hội VI của Đảng, Đảng và Nhà nớc ta tiến hành cuộc cải cách giáo
dục theo đờng lối đổi mới của Đảng và đợc thực hiện trong hệ thống giáo dục
và đào tạo. Hệ thống giáo dục phổ thông với chơng trình học
12 năm đà đợc thống nhất và phát triển rộng khắp cả nớc.

15


Ngày nay trong bối cảnh của thời đại mới với những xu thế ngự trị nổi bật ở
những thập niên đầu thế kỷ XXI là "toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, công nghệ
thông tin, văn minh trí tuệ", Đảng ta tiếp tục khẳng định và phát triển đờng lối
đổi mới trên mọi mặt đời sống KT-XH; GD-ĐT đợc coi là nhân tố cơ bản và
vững bền để hình thành và phát triển nhân cách, phát huy yếu tố con ngời trong
giai đoạn CNH , HĐH đất nớc.
Chính từ những quan điểm, định hớng đổi mới nhằm chấn hng và hiện đại hoá
GD nớc ta, tạo tiền đề cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc đà đặt GD ở trung tâm

của sự phát triển vừa của con ngời vừa của cộng đồng, từ đó đòi hỏi phải thiết
lập vị trí, vai trò của GD phổ thông trong hệ thống GDQD.
Giáo dơc THPT lµ cÊp häc ci cïng trong hƯ thèng GD phổ thông; vì
vậy, việc thiết lập vị trí, vai trò của GD THPT trong hệ thống giáo dục phổ
thông là rất quan trọng.
Vị trí của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân đợc thể hiện
ở sơ ®å khung cđa hƯ thèng GDQD theo NghÞ ®Þnh 90/CP của Chính phủ
"Giáo dục THPT đợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp mời đến lớp mời
hai. Học sinh vào học lớp mời phải có bằng tốt nghiệp THCS, có độ tuổi là mời
lăm tuổi" [6,19].
Trờng THPT trong hệ thống GDQD đợc thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đợc tổ chức theo các
loại hình: công lập và t thục.
Trờng THPT có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
khác theo mục tiêu, chơng trình giáo dục do Nhà nớc ban hành. Trờng THPT
phải đảm bảo đủ giáo viên đạt chuẩn trở lên và đợc quy hoạch xây dựng CSVC
trờng học, trang thiết bị dạy và học, cung cấp nguồn tài chính... theo quy mô
phát triển của trờng.
Với vị trí, vai trò mới cđa gi¸o dơc nãi chung, cđa gi¸o dơc THPT nãi riêng
trong giai đoạn mới đòi hỏi phải có những quan điểm, định hớng mới trong xây
dựng quy hoạch phát triển, xác định mục tiêu, đổi mới nội dung, phơng pháp,

16


kế hoạch dạy học, cách kiểm tra đánh giá, tăng cờng CSVC trờng học... theo
quy hoạch phát triển kinh tế xà hội của từng địa phơng, từng vùng và cả nớc.
1.1.3. Quy mô giáo dục trung học phổ thông
Dân số và dân số trong độ tuổi đến trờng là một nhân tố ảnh hởng cơ bản
đến quy mô trờng lớp cđa c¸c cÊp häc, bËc häc trong hƯ thèng GDQD, đến

mạng lới trờng lớp và các chỉ tiêu điều kiện nhằm đáp ứng cho hoạt động dạy và
học của các nhà trờng.
Với tốc độ tăng dân số của nớc ta trong vòng vài chục năm qua từ 25 triệu dân
vào năm 1955 đến 76,3 triệu dân vào năm 1999 và khoảng hơn 82 triệu dân
năm 2007, làm cho nhu cầu học tập của các lứa tuổi tăng lên nhanh chóng. Dự
báo cho kế hoạch tổng thể giáo dục trung học cho thấy học sinh THCS sẽ tiếp
tục tăng nhanh; Phổ cập THCS đà chú ý đến các tỉnh, huyện và nhóm dân tộc cụ
thể; giáo dục THPT phải cung cấp sự lựa chọn cho một số lợng khách hàng đa
dạng; các trờng THPT nên chuyển thành các trờng THPT đa dạng hoá và có một
cách thức dạy học mới phù hợp hơn với những nhu cầu của nền kinh tế chuyển
đổi; chơng trình đa dạng hoá để phù hợp với mọi đối tợng và theo yêu cầu của
xà hội.
1.1.4. Mục tiêu, nội dung, phơng pháp kế hoạch giáo dục THPT
a) Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông:
Theo Luật Giáo dục : "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".[6, 20 ]
"Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thờng về kỹ thuật và hớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để

17


lựa chọn hớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động."[6, 20 ].
Nh vậy mục tiêu giáo dục là thể hiện tập trung nhất các yêu cầu xây dựng

những con ngời mới và thế hệ mới phù hợp với cơ chế mới, năng động, thích
ứng với sự phát triển và tiến bộ xà hội, biết tiếp thu giá trị và sáng tạo ra giá trị
mới cho xà hội.
Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong
việc hoàn thành các mục tiêu xà hội và thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH.
Mục tiêu giáo dục nh là một phần của định hớng: "chỉ đờng cho các khuôn mẫu
phát triển và xu hớng giá trị làm nền tảng cho sự vận động của tình hình hiện tại
đi đến tơng lai và phần khác trong việc dự báo các tơng lai đó trong hành động
hiện thực của nó".[31]
Để GD-ĐT phát triển mạnh mẽ nhằm " Phát huy nguồn lực con ngời, yếu
tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững", khi bớc vào thời kỳ mới, Đảng
và Nhà nớc ta xác định: "Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện: ®øc
dơc, trÝ dơc, thĨ dơc, mü dơc ë tÊt c¶ các bậc học" [4]
Ngoài ra, những mục tiêu cụ thể xác định nhằm thực hiện PCGD tiểu học
trong cả nớc (năm 2000), PCGD THCS (năm 2010), PCGD THPT (năm 2020).
Đảm bảo phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và nông thôn đồng
bằng đợc học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề; tạo điều
kiện cho mọi ngời, ở mọi lứa tuổi đợc học tập thờng xuyên, học tập suốt đời.
b) Nội dung và phơng pháp giáo dục trung học phổ thông:
Khoản 1 điều 28 Luật Giáo dục quy định:
* Về nội dung GD: "Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ
thông, cơ bản, toàn diện, hớng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc
sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục
ở mỗi cấp học" [6. 21].
"Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đà học ở THCS,
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm
bảo chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hớng nghiệp cho mọi học

18



sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của học sinh" [6, 22].
* Về phơng pháp giáo dục : "Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS" [6, 22].
Trong giai đoạn phát triển mới của thời đại, "nội dung chơng trình GD
phổ thông phải cơ bản, tinh giản, thiết thực và cập nhật với sự phát triển của
KH-CN, KT-XH; tăng cờng thực hành vận dụng, gắn với thực tiễn Việt Nam,
tiến kịp trình độ chung của chơng trình GD phổ thông của các nớc phát triển
trong khu vực và trên thế giới". (Bộ GD&ĐT, Đề án đổi mới chơng trình
giáo dục phổ thông).
1.2. Khái niệm về quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch phát triển KT-XH là một vấn đề đợc nhiều nớc trên thế giới
cũng nh nớc ta quan tâm vì ý nghĩa lớn lao về mặt lý luận và thực tiễn của nó
nhằm mục đích tạo ra những cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách và
xây dựng chơng trình phát triển KT-XH.
Quy hoạch phát triển KT-XH bao gồm quy hoạch phát triển KT-XH cả nớc, quy hoạch phát triển các Ngành, các lĩnh vực và quy hoạch phát triển KTXH trên một địa bàn lÃnh thổ.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, công tác nghiên cứu quy hoạch cần phải
đổi mới cả nội dung và phơng pháp nghiên cứu. Để có đợc sự nhận thức đầy đủ
về quy hoạch phát triển KT-XH trong cơ chế thị trờng cần phải làm rõ:
- Thế nào là quy hoạch phát triển KT-XH.
- Nội dung của quy hoạch phát triển KT-XH.
- Phơng pháp nghiên cứu quy hoạch phát triển KT-XH.
- Tổ chức phối hợp nghiên cứu lập dự án quy hoạch phát triÓn KT-XH.

19



Cho đến nay, tất cả các nớc trên thế giới đều khẳng định rằng quy hoạch
là vấn đề có ý nghĩa, mục đích tạo ra những cơ sở khoa học cho việc xây dựng
các chính sách, chơng trình phát triển KT-XH. Tuỳ theo mục đích quy hoạch và
đặc điểm riêng về KT-XH, quan niệm về quy hoạch ở các nớc trên thế giới cũng
có những điểm khác nhau.
Quan niệm về quy hoạch ở một số nớc:
+ Pháp quan niệm: Quy hoạch đợc hiểu là dự báo phát triển và tổ chøc
thùc hiƯn theo l·nh thỉ.
+ Anh quan niƯm: Quy ho¹ch là sự phân bố có trật tự, sự tiến hoá có kiểm
soát các đối tợng trong không gian nhất định.
+ Hàn Quốc cho rằng nhiệm vụ quy hoạch là xây dựng chính sách phát
triển.
+ Trung Quốc quan niệm: Quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là
chiến lợc quyết định các hoạt động để đạt tới mục tiêu, qua đó quyết định các
mục tiêu và biện pháp mới.
+ Việt Nam: Từ điển Tiếng Việt do Viện nghiên cứu ngôn ngữ học xuất
bản năm 1998 "Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý
trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn".
+ Liên Xô và các nớc Đông Âu (cũ): quan niệm quy hoạch chính là tổng
sơ đồ phát triển và phân bố lực lợng sản xuất.
Nh vậy, chúng ta có thể hiểu quy hoạch phát triển KT-XH của một địa phơng (lÃnh thổ) là bản luận chứng khoa học về phát triển KT-XH và tổ chức
không gian hợp lý về phát triển KT-XH (hay bố trí hợp lý KT-XH) trên địa bàn
lÃnh thổ.
Quy hoạch có nhiệm vụ góp phần thực hiện đờng lối chiến lợc phát triển,
tăng cờng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính
sách, phục vụ cho xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều
chỉnh trong công tác quản lý chỉ đạo. Quy hoạch là bớc cụ thể hoá của chiến lợc,
còn kế hoạch là bớc cụ thể hoá của quy hoạch.


20


Sơ đồ 1.10: Mối quan hệ giữa chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch
Chiến lược

Quy hoạch

Kế hoạch

Quy hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn lÃnh thổ cần tập trung vào
những vấn đề then chốt: Quan điểm, mục tiêu và định hớng phát triển, các giải
pháp về cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện, các chơng trình dự án đầu t
quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển của lÃnh thổ phù hợp với định hớng
phát triển vùng và cả nớc.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH
Mục đích:
+ Phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành quá trình phát triển KT-XH và cung cấp
những căn cứ cần thiết cho hoạt động KT-XH trên địa bàn lÃnh thổ.
+ Trên cơ sở những căn cứ khoa học của quy hoạch giúp các cơ quan lÃnh đạo, cơ
quan quản lý đa ra các chủ trơng kế hoạch phát triển, các giải pháp hữu hiệu để chỉ
đạo, điều hành quá trình phát triển KT-XH ở địa phơng.
Yêu cầu:
+ Quy hoạch phát triển KT-XH phải đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH nhanh,
hiệu quả và bền vững.
+ Cần quán triệt những quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát triển KT-XH
trong quy hoạch KT-XH.
+ Quy hoạch là quá trình "động", có trọng điểm trong tõng thêi kú, cã ý nghÜa
lµ nã võa cã tÝnh xác định, vừa có tính cơ động. Vì vậy tuỳ vào điều kiện hoàn

cảnh cụ thể của từng thời kỳ để xác định trọng tâm, trọng điểm của quy hoạch,
phải có khâu đột phá và đề cập đợc nhiều phơng án thiết thực. Trong quá trình
thực hiện phải thờng xuyên cập nhật, bổ sung những t liệu cần thiết để điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế và những yêu cầu đòi hỏi đảm
bảo tính kế thừa, liên tục và phát triển. Quy hoạch phải chú ý giải quyết những

21


mâu thuẩn và tính tới những vấn đề sẽ nảy sinh, đảm bảo sự phát triển hài hoà,
bền vững của hệ thống KT-XH.
1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển KT-XH
Việc xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn lÃnh thổ cần phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Kết hợp giữa yêu cầu phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu của sự bố
trí trớc mắt với yêu cầu phát triển ổn định, bền vững, lâu dài.
- Quy hoạch phải xây dựng trên cơ sở tính toán và luận chứng khoa học đảm
bảo tính hoàn thiện của hệ thống, phù hợp với xu thế phát triển, khả năng hiện
thực.
- Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện.
- Kết hợp giữa định tính và định lợng.
- Phù hợp giữa quy hoạch địa phơng với quy hoạch của vùng và phù hợp với quy
hoạch của ngành khác.
- Kết hợp giữa sự hoàn thiện tơng đối của hệ thống với sự không hoàn thiện của
một số phân hệ.
1.2.4. Phơng pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT-XH
Phơng pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT-XH của địa phơng có thể đợc mô tả bằng sơ đồ 1.11 (Trang 23)

22



Sơ đồ 1.11: Tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT-XH

Các
yếu tố

nguồn
lực nội
sinh

Hiện
trạng

Lợi thế
so
sánh
thuận
lợi,
khó
khăn
và hạn
chế

Định hướng phát
triển của cả nước
và của vùng
Quan điểm chỉ
đạo, mục tiêu và
phương hướng
phát triển dài hạn


Tác động của
các yếu tố phát
triển khu vực và
quốc tế

Mô hình phát triển
Phương
hướng
phát
triển dài
hạn từ
10-15
năm

Phương
hướng
phát
triển 5
năm
đầu

Nhiệm vụ
chủ yếu
trong một
vài năm
trước mắt

Hệ thống chính sách và
các giải pháp


Trên cơ sở đó, đánh giá các yếu tố phát triển, phân tích các luận chứng phát
triển để tìm các giải pháp thực hiện quy hoạch. Các bớc phân tích này đợc thể
hiện ở sơ đồ 1.12.
1.2.5. Nội dung nghiên cứu quy hoạch ph¸t triĨn KT-XH
a) C¸c u tè ngn lùc ph¸t triĨn :
- Vị trí vai trò và chức năng của địa phơng trong tổng thể phát triển KT-XH
vùng và cả nớc.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu.
+ Đánh giá tài nguyên thiên nhiên.
- Đặc điểm dân số và nguồn lực
- Thực trạng KT-XH, điểm xuất phát của địa phơng.
- Đặc điểm hệ thống đô thị.
- Các yếu tố về tình hình và chiến lợc phát triển của vùng, cả nớc và bối cảnh
quốc tế tác động đến phát triển xà hội của địa phơng.
- Xác định những lợi thế so sánh, thời cơ cũng nh những khó khăn, thách thức
đến sự phát triển trên địa bàn.

23


Cấu trúc nội dung bản quy hoạch KT-XH đợc mô tả trong sơ đồ 1.13.
Sơ đồ 1.12 : Nội dung phân tích các yếu tố và tìm giải pháp
thực hiện quy hoạch
Đánh giá yếu
tố phát triển

- Vị trí địa phương
trong tổng thể cả

vùng và cả nước.
- Điều kiện tự
nhiên.
- Đánh giá tài
nguyên thiên
nhiên ( đất, nước,
rừng, biển,
khoáng sản...)
- Các mạng lưới
kết cấu hạ tầng.
- Đặc điểm đô thị

Đặc điểm dân số
và nguồn lực

Tình hình và định
hướng phát triển
của cả vùng và cả
nước, yếu tố quốc
tế tác động đến
phát triển KTXH

Luận chứng
phát triển

Quan điểm, mục tiêu
phát triển

Xác định
những lợi

thế so
sánh,
thời cơ
khó
khăn,
hạn chế,
thách
thức đối
với sự
phát triển
của địa
phương
trước mắt
cũng như
lâu dài.

Xác định phương hướng
chung và cơ cấu kt

Lựa chọn phương pháp
phát triển và cơ cấu
đầu tư

Quy
hoạch
phát
triển các
ngành
kinh tế


Xác định hư
ớng phát
triển các
lĩnh vực
văn hóa xÃ
hội

Phương hướng tổ chức
không gian, lÃnh thổ
Xuất phát điểm của nền kinh tế

Bước đi theo từng giai
đoạn, chương trình
phát triển dự án đầu tư

24

Giải
pháp

* Huy động
nguồn vốn
đầu tư phát
triển hạ
tầng.
* Khuyến
khích đầu
tư tạo việc
làm.
* Đào tạo

nghề.
* Phát huy
nguồn lực
các thành
phần KT

Tổ chức
thực hiện
quy hoạch

Kiến nghị
với cấp
trên, phối
hợp hành
động với
các địa
phương
khác


Sơ đồ 1.13 : Cấu trúc nội dung bản quy hoạch
Phần
mở đầu

Phần thứ nhất
Các yếu tố
và nguồn
lực phát
triển


Phần thứ hai
Phương hư
ớng phát
triển KT-XH
đến năm 2010

Phần thứ 3
Giải pháp
chủ yếu

- Vị trí vai trò và chức năng của địa phương trong tổng
thể phát triển KT-XH của vùng và cả nước.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lí, đặc điểm tình hình, khí hậu, đánh giá tài nguyên thiên
nhiên.
- Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
- Thực trạng KT-XH, điểm xuất phát của địa phương.
- Đặc điểm hệ thống đô thị.
- Các yếu tố về tình hình và chiến lược phát triển của
vùng, cả nước và bối cảnh quốc tế tác động đến phát
triển KT-XH của địa phương

- Các quan điểm phát triển
- Các mục tiêu phát triển.
- Mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu.
- Xác định phương hướng chung và cơ cấu kinh tế, lựa
chọn phương án phát triển.
- Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và cơ cấu hạ
tầng.
- Phương hướng tổ chức không gian, lÃnh thổ.

- Bước đi đến năm 2010-2015, có chương trình phát triển
và dự án đầu tư.
- Các giải pháp thực hiện phương hướng, mục tiêu.
- Biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Kiến nghị

b) Phơng hớng phát triển trong thời kì quy hoạch :
- Các quan điểm phát triển
- Mục tiêu phát triển:
+ Mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu.
+ Xác định phơng hớng chung và cơ cấu kinh tế, lựa chọn phơng án phát
triển.
- Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và phát triển cơ cấu hạ tầng.

25


×