Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tài liệu Hoàn Thiện Thủ Tục Phân Tích Để Vận Dụng Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Kiểm Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
------------------------------------

ĐỖ THỊ MAI TRÂM

HỒN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỂ VẬN DỤNG
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN TẠI VIỆT NAM
Chun ngành: Kế tốn
Mã số:

60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về đề tài và lý do chọn đề tài
Hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển nhanh chóng tại Việt Nam
trong 20 năm qua từ năm 1991 đến 2011. Với số lượng hơn 200 cơng ty kiểm tốn như
hiện nay, hoạt động kiểm tốn độc lập đã tăng lên nhanh chóng và các dịch vụ cung cấp
ngày càng đa dạng và chun nghiệp.
Vai trị của kiểm tốn ngày càng thể hiện rõ nét hơn cùng với sự ra đời của thị trường


chứng khốn thơng qua việc giúp các nhà đầu tư hiểu và chấp hành đúng luật; giúp doanh
nghiệp kịp thời sửa đổi các sai sót, phịng ngừa rủi ro; giúp các bên liên quan yên tâm sử
dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm tốn trước hết là việc cung cấp dịch vụ đảm bảo các thông tin trình
bày trên báo cáo tài chính là trung thực và hợp lý. Người sử dụng kết quả phải được đảm
bảo các thông tin họ được cung cấp là trung thực, hợp ký, khách quan và có độ tin cậy
cao để đưa ra các quyết định. Sự đảm bảo này chỉ có thể thực hiện được khi báo cáo tài
chính được kiểm toán trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kiểm toán.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam chưa phát triển đầy đủ, khuôn khổ và
môi truờng pháp lý vẫn chưa hoàn thiện. Các kỹ năng và hướng dẫn kỹ thuật chưa được
hệ thống hóa. Do đó các cơng ty kiểm tốn thường thực hiện các phương pháp và kỹ
thuật kiểm toán áp dụng trên thế giới mà trong đó có thủ tục phân tích. Với những ưu
điểm vượt trội về thời gian và chi phí, thủ tục phân tích được xem là kỹ thuật sắc bén và
hiệu quả để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Nhận thấy tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình kiểm tốn, tơi chọn đề
tài “Hồn thiện thủ tục phân tích để vận dụng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại
các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam”. Nội dung chính của luận văn là nêu thực trạng áp
dụng thủ tục phân tích trong q trình kiểm tốn tại các cơng ty Việt Nam, từ đó đề xuất
các biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tốn để hồn thiện quy trình kiểm tốn được áp
dụng tại các cơng ty kiểm toán hiện nay.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện với mục đích đánh giá thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong
q trình kiểm tốn. Qua đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
kiểm toán trong từng phần hành cụ thể cũng như trong từng giai đoạn của q trình kiểm
tốn bằng cách áp dụng kỹ năng phân tích.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Nghiên cứu thủ tục phân tích được các chủ thể kiểm toán áp dụng khá phổ biến
trong 3 giai đoạn của q trình kiểm tốn báo cáo tài chính.

-

Nghiên cứu hồ sơ và quy trình nghiệp vụ tại các cơng ty kiểm toán độc lập đang
hoạt động tại Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Người viết đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu là diễn dịch và quy nạp nhằm lý
giải cơ sở lý luận và sự cần thiết của thủ tục phân tích trong kiểm tốn. Đối với phần thực
trạng, luận văn sử dụng thêm phân tích định lượng gồm thống kê, đối chiếu so sánh, phân
tích tổng hợp. Các phương pháp trên được sử dụng trong phần kiến nghị cụ thể nhằm làm
sáng tỏ mục đích nghiên cứu của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và 3 phụ lục, luận văn dài 92 trang được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích
Chương 2: Thực trạng của thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính của cơng ty
kiểm tốn tại Việt Nam
Chương 3: Hồn thiện thủ tục phân tích để vận dụng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
của các cơng ty kiểm toán tại Việt Nam


LỜI CÁM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Văn Dược đã tận tình
hướng, giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin vô cùng biết ơn các Thầy cô trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh đã

truyền đạt cho tơi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Tốn – Kiểm Tốn, Phịng quản lý đào tạo sau
đại học – Trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp tơi trong q
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin gừi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia
sẻ và không ngừng động viên tôi trong suốt thời gian qua.

ĐỖ THỊ MAI TRÂM


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCTC

: Báo cáo tài chính

ISA

: Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế

VSA


: Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nsm

IFAC

: Liên đồn kế tốn quốc tế

KTV

: Kiểm toán viên

SPS

: Số phát sinh

TSCĐ

: Tài sản cố định

HTK

: Hàng tồn kho

GVHB

: Giá vốn hàng bán


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:


So sánh các loại thủ tục phân tích ............................................................. 8

Bảng 1.2:

Bảng so sánh tính hữu hiệu của các loại hình phân tích .......................... 15

Bảng 2.1:

Khảo sát việc áp dụng thủ tục phân tích theo kỳ kế toán ......................... 26

Bảng 2.2:

Khảo sát việc áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn kiểm tốn vả

từng phần hành ............................................................................................................... 27
Bảng 2.3:

Khảo sát việc áp dụng các loại thủ tục phân tích ..................................... 28


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH .................................... 3
1.1 Thủ tục phân tích và phân loại thủ tục phân tích ......................................................... 3
1.1.1 Thủ tục phân tích.................................................................................................. 3
1.1.2 Phân lọai thủ tục phân tích ................................................................................... 5
1.1.2.1 Phân tích xu hướng ....................................................................................... 6

1.1.2.2 Phân tích dự báo ........................................................................................... 7
1.1.2.3 Phân tích tỷ suất ............................................................................................ 8
1.1.2.3.1 Các loại tỷ số thường được sử dụng trong phân tính tỷ suất ................. 9
1.1.2.3.2 Các kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính.................................................... 9
1.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính .................................... 11
1.2.1 Các giai đoạn kiểm tốn báo cáo tài chính ........................................................ 11
1.2.1.1 Giai đọan lập kế hoạch kiểm toán............................................................... 11
1.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................................... 12
1.2.1.3 Giai đọan hồn thành kiểm tốn ................................................................. 13
1.2.2 Trình tự thực hiện thủ tục phân tích ................................................................... 13
1.2.2.1 Lựa chọn loại thủ tục phân tích phù hợp với mục tiêu phân tích ............... 13
1.2.2.2 Lựa chọn và thu thập dữ liệu cho mơ hình phân tích thích hợp ................. 13
1.2.2.3 Đánh giá mức độ tin cậy của thông tin ...................................................... 14
1.2.2.4 Thực hiện việc phân tích, xác định mức chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân
................................................................................................................................. 14
1.2.2.5 Rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được ............................ 15
1.2.3 Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích ..................................................................... 15
1.3 Chuẩn mực kiểm tốn về thủ tục phân tích ................................................................ 16
1.3.1 Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 520 “Thủ tục phân tích” ............................ 16


1.3.2 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 “Quy trình phân tích”.................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN TẠI VIỆT
NAM ................................................................................................................................. 21
2.1 Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong báo cáo kiểm tốn báo cáo tài chính tại
các cơng ty kiểm tốn ....................................................................................................... 21
2.1.1 Thơng tin chung về mẫu khảo sát........................................................................ 21
2.1.1.1 Phạm vi khảo sát .......................................................................................... 21

2.1.1.2 Nội dung khảo sát......................................................................................... 22
2.1.2 Kết quả khảo sát .................................................................................................. 22
2.1.2.1 Việc áp dụng thủ tục phân tích ..................................................................... 22
2.1.2.2 Việc áp dụng thủ tục phân tích trong từng giai đoạn kiểm toán .................. 23
2.1.2.3 Việc áp dụng các loại thủ tục phân tích ....................................................... 24
2.1.2.4 Kết quả khảo sát hồ sơ kiểm toán ................................................................ 25
2.2 Đánh giá việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại các
cơng ty kiểm tốn ............................................................................................................. 27
2.2.1 Mặt tích cực ..................................................................................................... 27
2.2.2 Mặt hạn chế ..................................................................................................... 29
2.2.3 Nguyên nhân ................................................................................................... 31
2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan ......................................................................... 31
2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan ............................................................................. 32
2.3 Các lỗi thông thường khi áp dụng thủ tục phân tích .............................................. 32
2.3.1 Chưa xác định được mục tiêu phân tích .......................................................... 32
2.3.2 Quá phụ thuộc vào số liệu của đơn vị ............................................................. 32
2.3.3 Nắm các mối quan hệ không rõ ràng .............................................................. 33
2.3.4 Đơn giản hóa mơ hình dự đốn ....................................................................... 33
2.3.5 Phức tạp hóa mơ hình dự đốn ........................................................................ 33
2.3.6 Khơng chủ động tìm kiếm lời giải thích cho các chênh lệch phát hiện được . 33


2.3.7 Liên tục làm trịn số......................................................................................... 34
2.3.8 Khơng vận dụng những hiểu biết về đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
khách hàng vào q trình phân tích.......................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH VẬN DỤNG TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN VIỆT NAM . 36
3.1. Mục tiêu hoàn thiện ................................................................................................... 36
3.1.1 Nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục phân tích .................................................... 36

3.1.2 Tăng cường tính hữu ích của thông tin trong thủ tục phân tích ......................... 37
3.2 Các giải pháp hồn thiện ............................................................................................ 37
3.2.1 Khuyến khích áp dụng thủ tục phân tích và hệ thống hóa các kỹ thuật phân tích
để xây dựng quy trình phân tích chuẩn............................................................................. 37
3.2.2 Xây dựng tổ chức lưu trữ các dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động nhằm cung
cấp thơng tin trong q trình phân tích ............................................................................. 38
3.2.3 Xác lập các thủ tục phân tích và phương pháp trong q trình kiểm tốn ........ 39
3.2.4 Hạn chế những lỗi thường gặp trong quá trình áp dụng thủ tục phân tích ........ 59
3.2.5 Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quy trình phân tích .................................. 60
3.3 Các kiến nghị .............................................................................................................. 61
3.3.1 Đối với tổ chức nghề nghiệp – Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam VACPA . 61
3.3.3 Đối với các doanh nghiệp ................................................................................. 61
3.3.4 Đối với công ty kiểm toán.................................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH
1.1 Thủ tục phân tích và phân loại thủ tục phân tích
1.1.1 Thủ tục phân tích
Trong q trình thu thập các bằng chứng làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, sự hiện hữu hay tính hiệu quả trong hoạt động
hay đánh giá mức độ chấp hành một quy định nào đó, kiểm tốn viên phải sử dụng nhiều
phương pháp kiểm tốn khác nhau. Để có được những bằng chứng đầy đủ và thích hợp,
kiểm tốn viên phải cân nhắc sự tương quan giữa chi phí thu thập bằng chứng kiểm tốn

với lợi ích mà thơng tin đó mang lại. Với ưu thế vượt trội về thời gian và chi phí, thủ tục
phân tích đã trở thành một phương pháp kiểm toán hiện đại, cung cấp bằng chứng về hợp
lý và đồng bộ của số liệu kế toán.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 500 “Bằng chứng kiểm toán” đã nêu rõ: “Kiểm
toán viên áp dụng một hoặc nhiều trong số các thủ tục kiểm toán sau để thu thập bằng
chứng: kiểm tra, quan sát, phỏng vấn hoặc xác nhận, tính tốn và thủ tục phân tích”
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 520 “Quy trình phân tích” đoạn 2 cũng đã
nhấn mạnh: “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch và giai
đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các
giai đoạn khác trong q trình kiểm tốn”.
Như vậy có thể nhận thấy thủ tục phân tích đóng vai trị quan trọng và được thực hiện
xun suốt trong q trình kiểm tốn.
* Định nghĩa về thủ tục phân tích như sau:
Theo VSA 520: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ
số quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có
mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến. (Nguồn: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam).
Như vậy, có thể nói:
Phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logic để nghiên cứu và so sánh mối
quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá mức độ hợp lý của
chúng trong báo cáo hay trong hoạt động của đơn vị được kiểm tốn. Hay nói cách khác
phân tích là so sánh các thơng tin tài chính với nhau hoặc giữa thơng tin tài chính và
thơng tin phi tài chính dựa trên mối quan hệ hợp lý của chúng. Mọi quan hệ và biến động


4

bất thường phát hiện thơng qua phân tích đều phải được tìm hiểu và giải thích ngun
nhân. Như vậy, kỹ thuật phân tích dựa trên sự hợp lý, khơng dựa trên sự chính xác.
Thủ tục phân tích là việc phân tích số liệu, thơng tin, tỷ số quan trọng, qua đó tìm ra

những xu hướng, biến động và tìm ra mối quan hệ có mâu thuẫn với thơng tin liên quan
khác hoặc có chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Trong thực tế, kiểm toán viên
thường thiết lập các giả thiết về sự liên hệ các số liệu, ước tính số liệu kiểm tra và sau đó
so sánh với số liệu của đơn vị để phát hiện các sai số hay dao động bất thường, từ đó điều
tra làm rõ nguyên nhân và sử dụng các phương pháp kiểm toán để bổ sung, hổ trợ trước
khi đưa ra ý kiến và kết luận của mình.
Có thể kể ra sau đây ba yếu tố cấu thành nên thủ tục phân tích, đó là:
Dự đốn: Kiểm tốn viên có thể dự đoán số dư một tài khoản, một nghiệp vụ hoặc
một loại hình nghiệp vụ hoặc một tỷ số có liên quan đến các dữ liệu tài chính và dữ liệu
hoạt động. Để hình thành nên số liệu dự đốn của mình, kiểm tốn viên có thể căn cứ vào
các nguồn thơng tin sau:
-

Các thơng tin tài chính kỳ trước

-

Các số liệu dự đoán trước của đơn vị như số liệu kế hoạch, số liệu dự toán

-

Mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính cùng kỳ

-

Các thơng tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng

-

Mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính


So sánh: Kiểm tốn viên có thể so sánh giá trị ước tính của mình so với số liệu thực
tế, với số liệu theo kế hoạch, với giá trị tương ứng một doanh nghiệp khác hoặc với mức
trung bình của ngành nghề kinh doanh.
Sử dụng các đánh giá chuyên môn trong điều tra và kết luận những chênh lệch
phát hiện được. Kiểm toán viên phải giải thích được những nguyên nhân dẫn đến chênh
lệch giữa giá trí ước tính với số liệu thực tế. Các nguyên nhân có thể dẫn đến chênh lệch
là:
-

Sai sót trong sổ sách của đơn vị

-

Kiểm tốn viên q đơn giản hóa công thức mà bỏ qua các dữ liệu quan trọng


5

-

Kiểm tốn viên đưa ra các giả định khơng chính xác, một số giả định dự kiến
nhưng không xảy ra trong khi một số khác không được dự kiến lại tồn tại trong
thực tế.

Như vậy thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thơng tin, tỷ số quan trọng,
qua đó tìm ra các xu hướng, biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thơng
tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Thủ tục phân
tích được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản nhằm giảm bớt rủi phát hiện liên quan
đến các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm tra tồn bộ báo cáo tài chính ở khâu

sốt xét cuối cùng của cuộc kiểm toán cũng như xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
các thủ tục kiểm tốn khác.
1.1.2 Phân loại thủ tục phân tích
Trong q trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tốn viên có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau từ đơn giản đến phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống
kê. Tuy nhiên, người viết chỉ giới hạn thủ tục phân tích tập trung vào 3 loại phương pháp
phân tích như sau:
-

Phân tích xu hướng

-

Phân tích dự báo (phân tích tính hợp lý)

-

Phân tích tỷ suất
Bảng 1.1 : Bảng so sánh các loại thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích

Mơ tả

Phân tích xu hướng Sử dụng biến động năm trước để dự đốn giá trị cho năm hiện
tại.
Ví dụ: Xem xét doanh thu từng tháng trong một năm để từ đó
đưa ra hướng dự đốn của doanh thu
Phân tích dự báo


Dự kiến thơng tin tài chính bằng cách sử dụng dữ liệu hoạt động
Ví dụ: Đối chiếu số lượng hàng tồn kho đầu kỳ, doanh thu và
hàng tồn kho cuối kỳ với số lượng sản xuất, so sánh với số
lượng bán để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý

Phân tích tỷ suất

Bao gồm việc tìm hiểu sự hợp lý của mối quan hệ giữa nhiều
chỉ tiêu trên BCTC
Ví dụ: Phân tích tỷ suất giữa chi phí bán hàng với tổng doanh


6

thu của một loại sản phẩm để thu thập các thơng tin về tính hữu
hiệu, tính chính xác và sự đánh giá

1.1.2.1 Phân tích xu hướng
Là xem xét xu hướng biến động của số liệu theo thời gian và phát hiện ra xu hướng
bất thường (tăng hoặc giảm đột biến) mà khơng có lý do rõ ràng. Việc đánh giá xu hướng
là bất thường được xem xét trong mối quan hệ giữa các thơng tin có tính chu kỳ, tính thời
vụ, tác nhân ảnh hưởng bất thường. Các kỹ thuật được sử dụng trong phân tích xu hướng
-

Đồ thị: Số liệu được đưa lên đồ thị có thể giúp cho kiểm toán viên đánh giá đúng
về xu hướng trong thời gian gần đây. Khi kết hợp các thông tin hiện tại và phác
họa trên đồ thị có thể cung cấp dự đoán về xu hướng phát triển của đối tượng phân
tích và so sánh dự đốn này với thực tế.

-


Các tính tốn đơn giản: Theo xu hướng trong q khứ, kiểm tốn viên có thể áp
dụng xu hướng để dự đoán cho hiện tại. Kỹ thuật này áp dụng cho những trường
hợp khơng có tác động lớn, đáng kể

-

Các tính toán phức tạp: Được sử dụng trong trường hợp xu hướng biến động là
phức tạp, việc đưa ra các phép tính tốn phức tạp nhằm để loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố phụ

Cũng cần lưu ý :
-

Xu hướng trước kia có thể khơng liên quan gì đến xu hướng hiện tại và trong thực
tế khi phân tích xu hướng có thể làm cho kiểm tốn viên dễ mắc sai lầm.

-

Xu hướng phân tích chỉ được xem xét khi được đánh giá rằng những xu hướng
phân tích trước kia thật sự có liên quan đến hiện tại.

Nói cách khác, chỉ có thể phân tích xu hướng dựa trên các số liệu có quan hệ giữa các
kỳ là chặt chẽ. Nếu khơng sự biến động của chúng sẽ khơng có ý nghĩa trong phân tích.
Ví dụ: Dự đốn lãi gộp dựa trên xu hướng của tổng hợp các loại sản phẩm. Phân tích về
xu hướng lãi gộp hàng tháng khơng hiệu quả trừ khi phân tích lãi gộp theo từng nhóm sản
phẩm. Từ đó có thể xác định được một cách chi tiết sự thay đổi của các sản phẩm bán ra
và ảnh hưởng của nó đến lãi gộp.



7

1.1.2.2 Phân tích dự báo
Phân tích dự báo là quá trình phân tích mà trong đó kiểm tốn viên xây dựng cơng
thức để đưa ra ước tính về số dư một tài khoản hay số phát sinh một loại nghiệp vụ, sau
đó so sánh giá trị ước tính đó với số liệu thực tế của đơn vị để kiểm tra tính hợp lý và giải
thích các khác biệt bất thường.
Kiểm tốn viên có thể ước tính được số dư một tài khoản hay số phát sinh một loại
hình nghiệp vụ theo 1 trong 2 cách sau:
-

Ước tính trên cơ sở số liệu năm trước có điều chỉnh theo những thay đổi của năm
nay. Ví dụ: Ước tính chi phí lương năm nay dựa trên cơ sở chi phí lương năm
trước kết hợp với những điều chỉnh theo những thay đổi về tỷ lệ tiền lương, đơn
giá tiền lương, số nhân viên và số giờ lao động.

-

Xây dựng mơ hình dự đốn với các biến số. Ví dụ: Có thể ước tính chi phí xăng
của đội xe trên cơ sở số lượng xe, định mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình trên 1
Km theo thông số kỹ thuật và số Km thực tế xe chạy.

Để có được những ước tính chính xác cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Kiểm toán phải có những hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa các tài khoản với
nhau, giữa các thông tin tài chính trong kỳ, giữa các thơng tin tài chính với những
thơng tin phi tài chính. Kiểm tốn viên có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa
các số dư, các khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý của
các số liệu.

Ví dụ: Ước tính chi phí lương trong kỳ trên số lượng cơng nhân viên, mức lương
bình qn, số giờ lao động bình qn hoặc ước tính chi phí lãi vay trên cơ sở lãi số
bình quân tháng với số dư cuối kỳ của tài khoản nợ vay.

-

Khi xây dựng mơ hình, kiểm tốn viên nhất thiết phải tìm hiểu tất cả các nhân tố
có thể tác động đến các biến số được sử dụng trong mơ hình. Khi một biến số cụ
thể nào đó phải chịu 1 loạt những ảnh hưởng thì kiểm tốn viên cần phải đảm bảo
rằng đã đưa vào mơ hình tất cả ảnh hưởng này hoặc ít nhất là những ảnh hưởng
quan trọng. Việc bỏ sót các biến số quan trọng đồng nghĩa với việc không kết hợp
với một vài ảnh hưởng lớn sẽ làm mất đi tính chính xác và hợp lý của dự báo.


8

-

Số liệu ước tính ln thể hiện sự kết hợp những ảnh hưởng của khá nhiều mối liên
hệ cũng như những sự kiện về tài chính và hoạt động. Thủ tục phân tích được áp
dụng càng chi tiết bao nhiêu thì có khả năng cung cấp những dự đốn chính xác.

1.1.2.3 Phân tích tỷ suất
Phân tích tỷ suất là quá trình phân tích các loại tỷ số hoặc có thể kết hợp với phân tích
xu hướng để phát hiện ra sự biến động của các tỷ số trong một khoảng thời gian hoặc so
sánh các loại tỉ suất của các bộ phận khác nhau trong cùng một đơn vị hay các đơn vị
trong cùng 1 ngành.
Phân tích tỷ suất bao gồm việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến động
của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Phân tích tỷ suất rất có hiệu quả bởi nó phản
ánh một cách khái quát những mối quan hệ giữa nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính.

Mặt khác, nó giúp KTV so sánh tình hình tài chính của khách hàng thơng qua các tỷ số về
tình hình tài chính của một cơng ty khác trong cùng lĩnh vực, ngành nghề mà cơng ty này
hoạt động có hiệu quả, hoặc so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành để đánh giá những
thuận lợi cũng như khó khăn mà khách hàng đang gặp phải.
Phân tích tỷ suất là một phương pháp tăng cường khả năng hiểu biết về tình hình kinh
doanh và đánh giá tổng thể về điều kiện tài chính cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nó giúp cho KTV khái quát một cách nhanh chóng về sự thay đổi đáng kể trong hoạt
động kinh doanh cũng như đặc điểm tài chính của khách hàng. Vì mục đích đó mà phân
tích tỷ suất là một trong những phương pháp thơng dụng của thủ tục phân tích.
Ngồi ra, khuynh hướng biến động của tỷ suất có thể ảnh hưởng về sự ước tính của
các KTV về tài khoản đặc biệt hoặc loại hình nghiệp vụ. Hơn nữa, phân tích tỷ suất sẽ
giúp cho KTV hiểu rõ hơn mối tương quan giữa các yếu tố tài chính và phi tài chính. Thủ
tục này cũng rất có quan trọng khi so sánh đánh giá về khả năng thanh toán, khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng tự tài trợ của khách hàng với những doanh
nghiệp có cùng quy mơ trong điều kiện kinh tế hiện thời.
Như ta đã biết, phân tích tỷ suất là một trong những phương pháp thơng dụng của thủ
tục phân tích. Vì vậy, trước khi áp dụng thủ tục phân tích tỷ suất cần phải xem xét đến
những điều kiện quan trọng và đảm bảo rằng:


9

a. Mối quan hệ luôn thay đổi theo các biến cấu thành nên tỷ suất:
Nếu trong các biến có một yếu tố tương đối ít biến động, cụ thể là lương nhân viên
bán hàng, nhân viên quản lý, thì tỷ suất giữa các yếu tố này so với doanh thu sẽ thay đổi
giữa các năm, thông thường các tỷ suất này đều tăng qua các năm (tỷ lệ thuận với doanh
thu). Tuy nhiên, cần phải hiểu về giá trị tương đối của những yếu tố này và những thay
đổi trong mức tỷ suất dự đốn. Kết luận sẽ khơng đúng nếu ta chỉ đơn giản cho rằng, giá
vốn hàng bán tỷ lệ thuận với doanh thu.Vì trong thực tế, giá vốn hàng bán bao gồm định
phí và biến phí nên khi khối lượng hàng bán tăng lên thì tỷ lệ giá vốn hàng bán trên

doanh thu sẽ phải giảm xuống (điều này ảnh hưởng bởi kết cấu của từng mặt hàng).
b. Mối quan hệ này là mối quan hệ tuyến tính:
Các yếu tố trên báo cáo tài chính bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau, nếu một yếu
tố này thay đổi thì yếu tố khác sẽ biến đổi theo. Vì thế giả định này là hợp lý với nhiều
chi phí. Ví dụ như trong kỳ, chi phí bán hàng tăng hoặc khoản chiết khấu tăng thì doanh
thu trong kỳ sẽ tăng. Hoặc hàng tồn kho trong kỳ tăng sẽ dẫn đến các khoản phải trả cho
nhà cung cấp tăng.
c. Mối quan hệ này phải được tính tốn thống nhất trên cùng một thời điểm và phải
cùng một phương pháp tính để thỏa mãn điều kiện so sánh được.
Ví dụ như tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho chỉ được tính bằng cách sử dụng nhất quán hoặc
giá trị hàng tồn kho trung bình chung cả năm hoặc giá trị hàng tồn kho vào cuối năm. Bởi
vì phương pháp đánh giá hàng tồn kho khác nhau giữa các kỳ phân tích sẽ ảnh hưởng đến
kết quả phân tích biến động của tỷ suất.
1.1.2.3.1 Các loại tỷ số thường được sử dụng trong phân tính tỷ suất
-

Tỷ số giữa loại hình nghiệp vụ với số dư tài khoản. Ví dụ: Phân tích tỷ số giữa chi phí
khấu hao với tổng giá trị tài sản cố định hoặc chi phí sửa chữa và bảo dưỡng với giá
trị nhà xưởng, máy móc, thiết bị có liên quan.

-

Tỷ số giữa loại hình doanh nghiệp này với loại hình doanh nghiệp khác. Ví dụ: Phân
tích tỷ số lợi nhuận hoặc chiết khấu bán hàng với tổng doanh thu.


10

-


Tỷ số số dư tài khoản này so với số dư tài khoản khác. Ví dụ: Phân tích tỷ số giữa
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho với tổng giá trị hàng tồn kho.

-

Tỷ số giữa dữ liệu tài chính với dữ liệu hoạt động. Ví dụ: Phân tích tỷ số giữa doanh
thu bán hàng trên một đơn vị diện tích mặt bằng hoặc tỷ lệ chi phí tiền lương trên 1
cơng nhân.
Phân tích tỷ số cịn giúp cho kiểm tốn viên đánh giá tính hoạt động liên tục của đơn

vị. Việc xem xét về khả năng tài chính của đơn vị cịn được thực hiện trong q trình
đánh giá rủi ro cũng như liên hệ với các giả định hoạt động liên tục của đơn vị khi soạn
thảo báo cáo tài chính. Trong bất cứ tình huống nào cũng phải cần chú ý đến những tỷ số
đặc thù của ngành nghề kinh doanh và những biểu hiện chính của rủi ro mà nhà quản lý
sử dụng để kiểm sốt đơn vị của mình.
Ví dụ: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản cao hơn mức bình thường, tỷ số lợi nhuận trên
tổng tài sản dưới mức trung bình của ngành cho thấy đơn vị đang trong tình trạng thiếu
hụt về tài chính. Bằng chứng này khơng chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm tốn mà cịn
đưa ra những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
1.1.2.3.2 Các kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính
Việc phân tích các tỷ số tài chính nhằm để đo lường tình hình tài chính thơng qua các
báo cáo nhằm đánh giá mức độ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có thể tóm tắt
thành 5 nhóm như sau:
-

Nhóm 1: Nhóm các tỷ số về khả năng thanh tốn

Nhóm các tỷ các vể khả năng thanh tốn phản ánh khả năng thah toán nợ ngắn hạn
của đơn vị. Các tỷ số này giúp kiểm toán viên phát hiện các biến động bất thường liên
quan đến khâu lập kế hoạch và đánh giá khả năng hoạt động liên tục, cảnh báo ảnh hưởng

xấu về khả năng thanh tốn.
-

Nhóm 2: Nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính

Nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính cho biết cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn. Các tỷ số này giúp kiểm toán viên đánh giá ban đầu về tiềm lực kinh tế,
tính hợp lý của các khoản vay và khả năng hồn trả nợ.
-

Nhóm 3: Nhóm các tỷ số về hoạt động


11

Nhóm các tỷ số về hoạt động phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được sử dụng trong của ba giai đoạn kiểm toán mà đặc
biệt trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn nợ phải thu và hàng tồn kho.
-

Nhóm 4: Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời

Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng tạo
ra lợi nhuận. Việc phân tích các tỷ số này trong giai đoạn lập kế hoạch giúp kiểm toán
viên nhận diện những vùng có rủi ro tiềm ẩn và định hướng cho việc xác định thời
gian, nội dung và phạm vi các thủ tục kiểm toán cho các khoản mục doanh thu và chi
phí trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn.
-

Nhóm 5: Nhóm các tỷ số cổ phiếu thường


Nhóm các tỷ số về cổ phiếu thưởng được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động và
mức độ sinh lời khi đầu tư vào các công ty cổ phần. Các tỷ số thuộc nhóm này cũng
được sử dụng nhiều trong giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc
kiểm tốn.
1.2 Áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1 Các giai đoạn kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Trong q trình lập kế hoạch, phân tích chủ yếu được tiến hành đối với báo cáo tài
chính. Ngồi việc bước đầu giúp KTV hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng, phân tích cịn giúp phát hiện những biến động bất thường qua đó giúp dự
đốn những khu vực có rủi ro cao. Theo VSA 520 “ Quy trình phân tích”, KTV nên áp
dụng thủ tục phân tích trong q trình lập kế hoạch:
-

KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn để
tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro.
Quy trình phân tích giúp cho KTV xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm tốn khác.

-

Ngồi ra, thơng qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính (nhất là khả năng thanh
tốn), KTV cịn xem xét thêm liệu giả định hoạt động liên tục có thể bị vi phạm
hay khơng? Đánh giá ban đầu về giả định này sẽ là cơ sở để KTV quyết định có
thực hiện các thủ tục xác minh cần thiết hay không dựa trên các thông tin tài chính


12


và thơng tin phi tài chính (Ví dụ: Mối quan hệ giữa doanh thu với số lượng hàng
bán hoặc số lượng sản phẩm sản xuất với cơng suất máy móc, thiết bị...).
1.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến
cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải thực hiện quy trình phân tích
hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm tốn thích hợp cho
một mục tiêu kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục
kiểm toán.
Kiểm toán viên phải thảo luận với Giám đốc, kế toán trưởng hoặc người đại diện của
đơn vị được kiểm toán về khả năng cung cấp thông tin và độ tin cậy của các thông tin cần
thiết cho việc áp dụng quy trình phân tích, kể cả kết quả phân tích mà đơn vị đã thực
hiện. Kiểm toán viên được phép sử dụng các dữ liệu phân tích của đơn vị nếu tin tưởng
vào các dữ liệu này.
Khi áp dụng quy trình phân tích, kiểm tốn viên phải xem xét các yếu tố sau:
-

Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;

-

Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thơng tin (Ví dụ: Quy trình phân tích
áp dụng đối với thơng tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn là
chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị...);

-

Khả năng sẵn có của các thơng tin tài chính và phi tài chính;

-


Độ tin cậy của các thơng tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc dự
tốn...);

-

Tính thích đáng của các thơng tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có tính khả thi
hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được);

-

Nguồn gốc thơng tin (Ví dụ: Thơng tin từ bên ngồi thường có độ tin cậy cao hơn
thơng tin do đơn vị cung cấp...);

-

Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thơng tin do đơn vị cung cấp có thể so
sánh với thơng tin của đơn vị khác trong cùng ngành...);

-

Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm tốn các kỳ trước cùng với hiểu biết về tính
hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề nảy sinh
đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước.


13

1.2.1.3 Giai đoạn hồn thành kiểm tốn
Trong giai đoạn hồn thành - soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm tốn viên phải
áp dụng quy trình phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh

trọng yếu của báo cáo tài chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của
đơn vị. Quy trình phân tích giúp kiểm tốn viên khẳng định lại những kết luận có được
trong suốt q trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Trên cơ sở đó giúp kiểm tốn viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý
của tồn bộ báo cáo tài chính. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những điểm u
cầu kiểm tốn viên phải thực hiện cơng việc kiểm tốn bổ sung.
1.2.2 Trình tự thực hiện thủ tục phân tích
1.2.2.1 Lựa chọn loại thủ tục phân tích phù hợp với mục tiêu phân tích
Nhìn chung, các thủ tục phân tích áp dụng hiệu quả đối với các khoản mục trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hơn là các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Các
khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh dễ dự đoán hơn, trong khi các tài khoản trên
bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại nghiệp vụ phức tạp hơn. Khi lựa chọn thủ
tục phân tích, KTV có thể xem xét bảng sau đây:
Bảng 1.2: Bảng so sánh tính hữu hiệu của các loại hình phân tích
Đối tượng kiểm
tốn
Khoản mục trên

Loại hình phân tích
Phân tích dự báo

Phân tích tỷ suất

Phân tích xu hướng

Hạn chế

Hữu ích

Hạn chế


Rất hữu ích

Rất hữu ích

Hữu ích

BCĐKT
Khoản mục trên
BCKQ HĐKD
(Nguồn: Giáo trình kiểm tốn báo cáo tài chính - Trường ĐH kinh tế Quốc dân 2008)
1.2.2.2 Lựa chọn và thu thập dữ liệu cho mơ hình phân tích thích hợp
Dữ liệu thường được lấy từ những nguồn sau đây:
-

Báo cáo tài chính và báo cáo khác có liên quan

-

Số liệu kiểm tốn giữa niên độ

-

Sổ sách đơn vị

-

Các kế hoạch kinh doanh



14

-

Chỉ tiêu một số doanh nghiệp cùng ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh

-

Các tài liệu khác như:
+ Các thông tin chung như cơ hội kinh doanh, sự tăng trưởng hay suy thoát của
nền kinh tế thế giới, khu vực hay trong nước có tác động mạnh mẽ đến tình hình
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Các thơng tin đặc thù theo ngành và của doanh nghiệp như tính chất của sản
phẩm cũng như quy trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất, tốc độ phát triển kinh tế

1.2.2.3 Đánh giá mức độ tin cậy của thơng tin
Tính độc lập và tin cậy của các thông tin trong quá trình ứng dụng các mơ hình phân
tích có ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác về các dự đốn của kiểm tốn viên và vì thế
cũng ảnh hưởng đến bằng chứng kiểm toán thu thập được từ thủ tục phân tích. Vì thế, để
đánh giá độ tin cậy của thơng tin, kiểm tốn viên cần phải xem xét:
-

Nguồn dữ liệu là bên trong đơn vị hay là bên ngoài?

-

Nếu là bên trong đơn vị thì liệu thơng tin đó có độc lập với người chịu trách
nhiệm cho kết quả cho kiểm tốn viên đạt được thơng qua thủ tục phân tích
khơng


-

Dữ liệu thu thập trong năm nay và năm trước đã được kiểm tra và điều chỉnh
theo các cuộc kiểm tốn trước đó chưa

1.2.2.4 Thực hiện việc phân tích, xác định mức chênh lệch và tìm hiểu nguyên
nhân
Sau khi xác định được nguồn gốc và đánh giá được độ tin cậy của các dữ liệu, kiểm
toán viên đi vào thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những chênh lệch bất thường giữa
các khoản mục phát hiện sự thay đổi trong quá trình hoạt động của đơn vị và tìm thấy
những xu hướng ( tăng hoặc giảm đột ngột) mà khơng có lý đo rõ ràng.
Để tìm ra nguyên nhân của những chênh lệch hay xu hướng trên, trước hết kiểm toán
viên cần phải xác định được mức chênh lệch bằng cách so sánh ước tính của mình với số
liệu của đơn vị.
Nếu mức chênh lệch nhỏ hơn mức trọng yếu, tức là có thể chấp nhận được thì kiểm
tốn viên có thể chấp nhận khoản mục đó. Ngược lại nếu mức chênh lệch lớn hơn mức


15

trọng yếu thì kiểm tốn viên phải tìm được ngun nhân dẫn đến tình trạng chênh lệch
giữa số liệu ước tính và số liệu thực tế của đơn vị.
1.2.2.5 Rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán thu thập được
Đánh giá về mức độ hợp lý đã đạt được: việc đi tìm lời giải thích cho sự chênh lệch
khơng phải lúc nào cũng mang lại một kết quả là chênh lệch đã được điều chỉnh lại và
phù hợp với mức sai sót cho phép. Đối với những tài khoản mà sau khi thu thập được
thêm thơng tin và có thể cho thấy rằng nó có số dư hợp lý thì xem như kiểm tốn viên đã
thu thập được bằng chứng kiểm tốn và thủ tục phân tích đã đạt được mục đích của nó.
Xem xét và đánh giá các khác biệt khơng giải thích được: khơng xác định được
ngun nhân gây ra chênh lệch (khơng tìm được lời giải thích phù hợp cho sự chênh lệch)

hoặc mức chênh lệch sau khi điều chỉnh vẫn lớn hơn mức sai sót cho phép, kiểm tốn
viên đã khơng thu thập được bằng chứng kiểm tốn theo dự tính và sẽ cân nhắc liệu có
nên tính hành một số thủ tục phân tích khác thay thế hay khơng. Kiểm tốn viên sẽ nghi
ngờ về khả năng xảy ra sai sót, gian lận ở khoản mục này và tập trung nhiều hơn vào các
thử nghiệm chi tiết.
1.2.3 Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích
Kiểm tốn là một bộ phận khơng thể tách trong việc kiểm tra nhằm phát hiện, trình
bày kịp thời những sai lệch so với chuẩn mực đã được công nhận và vi phạm nguyên tắc
pháp lý, tính hiệu quả, tính kinh tế của công tác quản lý các nguồn lực để từ đó có những
biện pháp đúng đắn đối với từng trường hợp cụ thể. Để phục vụ nhu cầu đa dạng của xã
hội, nhiều chủ thể kiểm toán đã ra đời và ngày càng phát triển. Mỗi chủ thể kiểm toán đều
bị chi phối bởi các chuẩn mực, quy chế riêng, áp dụng các phương pháp kiểm toán khác
nhau trong q trình hồn thiện. Với ưu điểm vượt trội về thời gian và chi phí, thủ tục
phân tích đã được các chủ thể kiểm toán áp dụng phổ biến trong cả 3 giai đoạn của quy
trình kiểm tốn. Có thể kể ra 3 chủ thể kiểm toán là kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội
bộ và kiểm toán độc lập. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, người viết chủ yếu chú
trọng trong hoạt động kiểm toán độc lập trong việc áp dụng thủ tục phân tích.
Kiểm tốn độc lập là loại hình kiểm tốn được tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc
những tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thường thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, và
tùy theo yêu cầu của khách hàng, họ cịn cung cấp các dịch vụ khác như kiểm tốn hoạt
động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn thuế, kế toán, tài chính…


16

Trong nền kinh tế thị trường, báo cáo tài chính đã được kiểm toán tuy được nhiều đối
tượng sử dụng nhưng người sử dụng chủ yếu là các bên thứ ba, và họ chỉ thường tin cậy
kết quả báo cáo tài chính của kiểm tốn độc lập do sự độc lập của các kiểm tốn viên. Vì
thế vai trị của kiểm toán độc lập trở nên rất cần thiết và khó có thể thay thế.
Có thể nói đây là chủ thể kiểm toán áp dụng khá rộng rãi thủ tục phân tích trong q

trình kiểm tốn qua các giai đoạn của cuộc kiểm toán, từ giai đoạn lập đến giai đoạn thực
hiện và hồn thành kiểm tốn.
1.3 Chuẩn mực kiểm tốn về thủ tục phân tích
1.3.1 Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 520 “Thủ tục phân tích”
Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế ISA 520 “Thủ tục phân tích” được Ủy ban thực hành
kiểm toán quốc tế (IFAC) trực thuộc liên đồn các nhà kế tốn quốc tế (IFAC) biên soạn
nhằm mục đích thiết lập các nguyên tắc, thủ tục cơ bản trong việc thực hiện các thủ tục
phân tích trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính. Ngồi ra, chuẩn mực cịn cho phép
vận dụng trong kiểm tốn các thơng tin tài chính khác và các dịch vụ có liên quan của
cơng ty kiểm tốn.
Chuẩn mực đã khẳng định tầm quan trọng của thủ tục phân tích thơng qua một
nguyên tắc cơ bản “Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục phân tích khi lập kế hoạch
kiểm tốn và khi kiểm tra tính hợp lý của tồn bộ báo cáo tài chính”. Ngồi ra, chuẩn
mực cịn gợi ý cho việc thực hiện thủ tục phân tích ở những giai đoạn khác của cuộc kiểm
toán.
Trong phần nội dung, thủ tục kiểm toán quốc tế ISA 520 “Thủ tục phân tích” đã lần
lượt giới thiệu những phần cơ bản sau:
-

Nội dung của thủ tục phân tích: Chuẩn mực đã đề nghị một số thơng tin kiểm
tốn viên có thể thu thập để phục vụ cho q trình phân tích. Đây có thể là thơng
tin có sẵn do đơn vị cung cấp, do kiểm toán viên thu thập từ các nguồn khác hoặc
là những thơng tin có được từ kinh nghiệm nghề nghiệp tích lũy của các kiểm tốn
viên.

-

Mục đích áp dụng thủ tục phân tích: Theo chuẩn mực, thủ tục phân tích được áp
dụng nhằm 3 mục đích và là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thu thập bằng chứng
kiểm toán của bất kỳ một cuộc kiểm toán nào.



17

-

Phạm vi áp dụng thủ tục phân tích: Chuẩn mực cho rằng thủ tục phân tích được
thực hiện xuyên suốt một cuộc kiểm toán từ khi lập kế hoạch kiểm tốn, thực hiện
kiểm tốn đến khi hồn thành kiểm tốn. Ở mỗi giai đoạn, chuẩn mực cũng đề
nghị một số cách thức để tiến hành thủ tục phân tích đồng thời cũng nhấn mạnh
một số điểm cần lưu ý trong quá trình vận dụng những cách thức này.

-

Mức độ tin cậy của thủ tục phân tích là một trong những nội dung được chuẩn
mực đề cập rất nhiều. Bằng cách nêu ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ
tin cậy của thủ tục phân tích, chuẩn mực đã chỉ ra những hạn chế của thủ tục phân
tích để từ đó hướng dẫn biện pháp khắc phục những hạn chế này.

-

Khảo sát các nghiệp vụ bất thường là nội dung giới thiệu một số chỉ dẫn về cách
cư xử trong trường hợp phát hiện những chênh lệch trọng yếu

Cũng như những chuẩn mực khác, ISA 520 “Thủ tục phân tích” chỉ dừng lại ở việc
định hướng bằng những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, còn việc vận dụng chúng như
thế nào vào cơng việc cụ thể thì hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tiếp thu, kinh nghiệm
nghề nghiệp cũng như tính sáng tạo của các kiểm tốn viên.
Nhìn chung, chuẩn mực kiểm tốn ISA 520 “Thủ tục phân tích” được soạn thảo ngắn
gọn, súc tích gây được sự chú ý tích cực của kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn, giúp

kiểm tốn viên n tâm vận dụng khả năng phân tích của mình để thực hiện nhưng tính
tốn, suy đốn trong q trình thực hiện.
1.3.2 Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 520 “Quy trình phân tích”
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích” được ban hành kèm
theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ tài chính. Chuẩn mực
được soạn thảo trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm của việc thực hành kiểm toán độc lập
trong những năm vừa qua, nghiên cứu chuẩn mực quốc tế về kiểm toán, học tập kinh
nghiệm của các nước trong khu vực trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, phù hợp với
yêu cầu quản lý và hội nhập quốc tế. Cùng với các chuẩn mực kiểm toán khác, việc ban
hành chuẩn mực VSA 520 “Quy trình phân tích” đã góp phần tạo ra hành lang pháp lý
cho việc quản lý và phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Theo chuẩn mực, thủ tục phân tích cung cấp bằng chứng có mức độ tin cậy khơng cao
do mức độ tin cậy của nó cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó việc áp dụng thủ tục
phân tích cần phải chú ý đến các vấn đề sau:


×