Tải bản đầy đủ (.doc) (177 trang)

Rèn luyện kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học 8 cho học sinh ở trường THCS luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.48 KB, 177 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐẶNG THỊ MỸ NGỌC

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CƠ BẢN
ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC 8 CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THCS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH – 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG THỊ MỸ NGỌC

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CƠ BẢN
ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HĨA HỌC 8 CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THCS

Chun ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Hóa học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

VINH – 2012


3
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Cao Cự Giác – Trưởng Bộ mơn Lí luận và phương pháp
dạy học hố học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Trường và PGS.TS Lê Văn Năm đã dành
nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hố học cùng các thầy
giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phương pháp dạy học hố học khoa Hoá học
trường ĐH Vinh và ĐHSP Đồng Tháp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THCS An Hiệp, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện luận văn này.

Đồng Tháp, tháng 9 năm 2012
Đặng Thị Mỹ Ngọc


4
KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ

Viết tắt

NTHH
KHHH
NTK
CTHH
CTPT
PTHH
ĐLBTKL
V
m
n
SGK
THCS
GV
HS
TN
ĐC
PPDH
NXB
NXBGD
NXBĐHQG

Ngun tố hóa học
Kí hiệu hóa học
Ngun tử khối
Cơng thức hóa học
Cơng thức phân tử
Phương trình hóa học
Định luật bảo tồn khối lượng
Thể tích
Khối lượng

Số mol (lượng chất)
Sách giáo khoa
Trung học sơ sở
Giáo viên
Học sinh
Thực nghiệm
Đối chứng
Phương pháp dạy học
Nhà xuất bản
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản đại học quốc gia

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................3


5
5. Nhiệm vụ của đề tài...............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
7. Cái mới của đề tài...................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................................6
1.1. Đặc điểm chung của học sinh ở trường THCS khi học tập mơn hóa học............6
1.1.1. Tâm sinh lí........................................................................................................6
1.1.2. Trình độ nhận thức............................................................................................8
1.1.3. Nhu cầu học tập................................................................................................9
1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS......................................10

1.2.1. Chuẩn..............................................................................................................10
1.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn học.....................................10
1.2.3. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS......................10
1.2.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng.....................11
1.3. Sự đổi mới nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và theo nội dung
chương trình giảm tải mơn hóa học ở trường THCS.................................................11
1.3.1. Đổi mới mục tiêu dạy học...............................................................................11
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học........................................................................13
1.3.3. Đổi mới nội dung dạy học...............................................................................14
1.3.4. Đổi mới phương pháp đánh giá......................................................................15
1.4. Khái niệm về kĩ năng giải bài tập.......................................................................15
1.4.1. Kĩ năng............................................................................................................ 16
1.4.2. Kĩ năng giải bài tập........................................................................................16
1.5. Tác dụng của bài tập hóa học trong dạy học ở trường THCS.............................16
1.5.1. Khái niệm về bài tập hoá học..........................................................................16
1.5.2. Tác dụng củng cố và phát triển kiến thức (trí dục).........................................17
1.5.3. Tác dụng phát triển tư duy cho học sinh.........................................................18
1.5.4. Tác dụng rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học và liên hệ kiến thức với thực tế
.................................................................................................................................. 18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................................19


6
Chương 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC 8 CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS...................................................................................20
2.1. Phương pháp giải bài tập hóa học cho học sinh lớp 8 ở trường THCS...............20
2.2. Các kĩ năng giải bài tập hóa học cơ bản của học sinh lớp 8 ở trường THCS.....22
2.2.1. Nhóm các kĩ năng chung khi giải bài tập........................................................23



Kĩ năng “Đọc và phân tích kỹ đề bài”...........................................................23



Kĩ năng “Tóm tắt được đề bài”.....................................................................24



Kĩ năng “Trình bày lời giải”.........................................................................24

2.2.2. Một số kĩ năng cơ bản khi giải bài tập hóa học dành cho học sinh lớp 8........25


Kĩ năng 1: Viết đúng kí hiệu hóa học của ngun tố......................................26



Kĩ năng 2: Viết đúng công thức nguyên tử, phân tử.......................................28



Kĩ năng 3: Lập được CTPT của chất dựa vào qui tắc hóa trị và ngược lại. . .29



Kĩ năng 4: Lập được phương trình hóa học...................................................32



Kĩ năng 5: Áp dụng cơng thức tính tốn........................................................35




Kĩ năng 6: Tính theo cơng thức hóa học........................................................39



Kĩ năng 7: Tính theo phương trình hóa học (bài tốn mol tìm khối lượng, thể

tích của chất trong phản ứng, …)..........................................................................43


Kĩ năng 8: Phân loại và gọi tên các chất.......................................................47



Kĩ năng 9: Viết được phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng...........50



Kĩ năng 10: Nhận biết và phân biệt các chất.................................................52



Kĩ năng 11: Xác định độ tan của chất và tính nồng độ dung dịch (C%, CM) và

ngược lại...............................................................................................................54


Kĩ năng 12: Giải bài tập thực nghiệm............................................................57


2.3. Cách sử dụng hệ thống bài tập để rèn các kĩ năng cơ bản trong dạy học hóa học
lớp 8 ở trường THCS................................................................................................59
2.3.1. Hệ thống bài tập để rèn các kĩ năng cơ bản trong dạy học hóa học lớp 8 ở
trường THCS............................................................................................................. 59
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài tập để rèn các kĩ năng cơ bản trong dạy học hóa học lớp
8 ở trường THCS......................................................................................................97


7
* Rèn kĩ năng cơ bản trong các bài dạy hình thành khái niệm, kiến thức mới thơng
qua các bài tập......................................................................................................97
* Rèn kĩ năng cơ bản trong các bài dạy luyện tập, vận dụng kiến thức thông qua
các bài tập...........................................................................................................100
* Rèn kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học trong các thí nghiệm và bài thực
hành....................................................................................................................103
* Rèn kĩ năng cơ bản trong các bài kiểm tra đánh giá mức độ vận dụng kiến thức
của học sinh........................................................................................................105
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................116
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................117
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................117
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm............................................................................117
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..............................................................117
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm.......................................................................117
3.3. Tiến hành thực nghiệm.....................................................................................118
3.3.1. Tiến hành các giờ dạy đã lựa chọn theo phương án.....................................118
3.3.2. Phương tiện trực quan..................................................................................119
3.3.3. Tiến hành kiểm tra kết quả............................................................................119
3.4. Kết quả các bài dạy thực nghiệm sư phạm.......................................................119
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................121

3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................................128
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................................132
1. Kết luận...............................................................................................................133
2. Kiến nghị............................................................................................................135
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................136
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN VÀ KẾT QUẢ …………………...…P.1
PHỤ LỤC 2: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………...P.10
PHỤ LỤC 3: ĐÁP ÁN CÁC ĐỀ KIỂM TRA ……………………………………….P.31


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của xã hội cũng như sự tăng lên cấp số nhân về tri thức, hệ
thống trường lớp cũng phải thay đổi theo, nhu cầu của xã hội về số lượng người đào
tạo, sự phát triển tâm sinh lý của học sinh, chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ,
đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước phù hợp với thực tiễn và truyền thống của Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thơng ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996),
được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động

của người học, chống lại thói quen học tập thụ động.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là nhằm tăng cường tính
thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, tự tìm tịi và óc sáng tạo. Nhân tố quyết
định thắng lợi và đưa một quốc gia từ nền nông nghiệp trở thành một quốc gia tiên tiến,
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát
triển về số lượng và chất lượng tri thức. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ
thông mà trước hết là phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, nội dung và phương pháp
đào tạo nhằm giúp cho học sinh phát triển tri thức cơ bản, hình thành và phát triển năng
lực tư duy, nhận thức, kĩ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, vận dụng kiến
thức đã học vào thức tiễn, cuộc sống hằng ngày.


2
Đổi mới phương pháp dạy học giúp cho học sinh hoạt động tích cực hơn, chủ
động hơn. Ngồi ra, giáo viên chủ động tổ chức và hướng dẫn cho học sinh biết cách
lĩnh hội kiến thức, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành phương pháp và nhu
cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, tiếp tục
vận dụng các ưu điểm của phương pháp truyền thống và dần làm quen với phương
pháp dạy học mới.
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là
phát triển tư duy cho học sinh ở mọi bộ mơn, trong đó có bộ mơn hóa học. Hóa học là
mơn khoa học thực nghiệm và lý thuyết, mà nội dung quan trọng nhất của mơn hóa học
là nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng được kiến thức (chính là
khả năng thực hành thí nghiệm và giải quyết tốt các bài tập) vì thế bên cạnh việc nắm
vững lý thuyết, người học còn phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi vấn đề thông
qua hoạt động thực nghiệm, thực hành giải bài tập. Việc giải bài tập hóa học khơng
những giúp rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu, mở rộng kiến thức đã học mà cịn có
tác dụng rèn luyện tính tích cực, trí thơng minh, óc sáng tạo cho học sinh, giúp các em
có hứng thú học tập. Chính vì điều này việc giải bài tập hóa học ở trường phổ thơng
giữ một vai trị quan trọng trong việc dạy và học hóa học, đặc biệt là việc sử dụng hệ

thống các bài tập này theo hướng dạy học tích cực.
Để giải được các dạng bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và các loại sách bài
tập hóa học cơ bản và nâng cao khác dành cho học sinh lớp 8, địi hỏi học sinh phải có
kĩ năng giải bài tập hóa học. Thực tế là hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập
này thường phải được hình thành và rèn luyện ngay từ lớp 8. Vì với nhiều khái niệm
mới, các định luật, cơng thức hóa học, phản ứng hóa học, phương trình hóa học, cơng
thức tính tốn, ….. buộc học sinh phải nhớ và vận dụng một cách máy móc vào việc
giải bài tập, thì lâu ngày học sinh cũng sẽ dần quên đi.
Đồng thời, theo kết quả thăm dò ý kiến của 200 học sinh và một số giáo viên trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, số lượng học sinh khơng giải được các
dạng bài tập hóa học lớp 8 cơ bản, đặc biệt là: khơng viết đúng kí hiệu hóa học của
ngun tố; khơng tính được phân tử khối; khơng viết được cơng thức hóa học của hợp


3
chất do khơng nhớ hóa trị; khơng viết được phương trình hóa học do khơng biết cách
viết hoặc khơng biết cách cân bằng phương trình; khơng biết tính theo cơng thức hóa
học và phương trình hóa học do khơng áp dụng được công thức hoặc không thể chuyển
đổi được công thức, …. Từ kết quả khảo sát trên, số lượng học sinh khơng giải được
các dạng bài tập hóa học cơ bản này chiếm một tỉ lệ khá cao.
Chính vì thế, giáo viên cần thiết phải giúp học sinh hình thành và rèn luyện được
những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học, từ đó giúp học sinh dễ dàng giải quyết
các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, giúp các em khắc sâu
kiến thức và đồng thời cũng giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức mới.
Nhận thức được vấn đề trên và cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Cao
Cự Giác tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Rèn luyện kĩ năng cơ bản để giải bài tập
Hóa học 8 cho học sinh ở trường THCS”
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn, xây dựng hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cần
hình thành cho học sinh lớp 8 và nghiên cứu áp dụng chúng theo hướng dạy học tích

cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học, góp phần tích cực vào việc đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Bài tập trong SGK hóa học 8.
- Học sinh lớp 8 ở trường THCS An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Giáo viên dạy mơn Hóa học 8 ở trường THCS An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Việc nghiên cứu sử dụng những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cho học sinh
lớp 8 ở trường THCS đạt được hiệu quả cao theo hướng dạy học tích cực địi hỏi người
giáo viên nắm chắc bản chất các định hướng đổi mới phương pháp dạy học, nội dung
kiến thức của chương trình đổi mới và lựa chọn được một hệ thống kĩ năng, bài tập đa
dạng phong phú, chứa đựng những bài toán nhận thức, những vấn đề thực tiễn cần giải
quyết để thông qua việc giải chúng trong giờ học dưới mọi hình thức đều rèn luyện


4
phát triển năng lực học tập, năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng
tìm tịi một cách độc lập, sáng tạo cho học sinh.
5. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu tổng quan các cơ sở lý luận liên quan đến việc đổi mới phương pháp
dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực.
 Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn hóa học cấp
THCS và chương trình giảm tải nội dung mơn hóa học cấp THCS của Bộ giáo dục.
 Lựa chọn – xây dựng hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cần
rèn luyện cho học sinh lớp 8.
 Nghiên cứu việc rèn luyện hệ thống những kĩ năng cơ bản vào việc giải bài tập
hóa học cho học sinh lớp 8.
 Thực nghiệm sư phạm: Đánh giá hiệu quả các nội dung đề xuất về phương
hướng rèn luyện hệ thống những kĩ năng có bản để giải bài tập hóa học cho học sinh

lớp 8.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận.
- Phương pháp phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp chuyên gia, quan sát các quá trình học tập, giảng dạy hóa học ở
trường THCS.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả các biện pháp rèn
luyện những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực.
 Phương pháp thống kê tốn học: xử lý phân tích các kết quả thực nghiệm sư
phạm.
7. Cái mới của đề tài
 Lựa chọn - xây dựng hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cần
rèn luyện cho học sinh ở trường THCS.


5
 Đề xuất phương hướng rèn luyện hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập
hóa học 8 cho học sinh theo hướng dạy học tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THCS.


6
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đặc điểm chung của học sinh ở trường THCS khi học tập mơn hóa học
1.1.1. Tâm sinh lí
Trong tự nhiên, mọi sinh vật không ngừng phát triển và thay đổi. Con người cũng
vậy, kể từ khi sinh ra đời, cơ thể ngày một lớn lên, trí tuệ ngày thêm sâu sắc. Có một

khoảng thời gian đặc biệt mà có những bước phát triển nhảy vọt, đó là tuổi dậy thì. Dậy
thì bắt đầu từ 10 - 15 tuổi. Thời gian này, các em đang học ở trường trung học cơ sở (từ
lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển
của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản
ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng
hoảng”,…. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách
dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo
nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình
cảm, đạo đức… của thời kỳ này.
Theo tâm lí học lứa tuổi, học sinh lớp 8 ở trường THCS đang có những thay đổi,
phát triển cả về thể chất lẫn tâm sinh lí. Giai đoạn này trong các em có sự tồn tại song
song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”, thích tự khẳng định mình, muốn tự mình
quyết định các vấn đề xảy ra trong cuộc sống của chính bản thân mình. Chính vì lẽ đó
mà một số vấn đề các em chưa hiểu, chưa thể giải quyết một cách đúng đắn, hợp lí nhất
là trong giao tiếp ứng xử và trong học tập.
Đến tuổi này, các em đã có những vai trị nhất định, được gia đình thừa nhận như
là một thành viên tích cực của gia đình, cha mẹ khơng cịn coi các em là bé nhỏ nữa,
mà đã quan tâm đến ý kiến của các em hơn, dành cho các em những quyền sống độc
lập hơn, đề ra những yêu cầu cao hơn, các em được tham gia bàn bạc một số cơng việc
của gia đình và đã biết quan tâm đến việc xây dựng, bảo vệ uy tín của gia đình. Những
sự thay đổi đó đã làm cho trẻ ý thức được vị thế của mình trong gia đình và động viên,
kích thích các em hoạt động tích cực, độc lập, tự chủ.
Các em được tham gia vào nhiều dạng hoạt động ở nhà trường như: lao động, học
tập ngoại khóa, văn nghệ, thể thao, cơng tác xã hội... Thiếu niên thích làm những cơng


7
việc được mọi người biết đến, nhất là những công việc cùng làm với người lớn. Các em
cho rằng công tác xã hội là việc làm của người lớn và có ý nghĩa lớn lao. Do đó được
làm các cơng việc xã hội là thể hiện mình đã là người lớn và muốn được thừa nhận

mình là người lớn. Do tham gia công tác xã hội, mà quan hệ của học sinh trung học cơ
sở được mở rộng, kinh nghiệm cuộc sống phong phú lên, nhân cách của thiếu niên
được hình thành và phát triển.
Việc học tập ở trường trung học cơ sở là một bước ngoặc quan trọng trong đời
sống của trẻ. Ở các lớp dưới, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu
những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tượng đó. Ở trường
trung học cơ sở, việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng kể. Các em
chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những có sở của các khoa học, các em học tập có
phân mơn… Mỗi mơn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành
một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó địi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
Trong học tập, các em phải thật sự nhận thức được việc học tập của bản thân, xây
dựng động cơ học tập đúng đắn, thái độ học tập tích cực, hiệu quả. Nếu như khơng có
một động lực từ bên trong thoi thúc các em, động cơ học tập không đúng đắn hoặc
không có động cơ học tập thì việc học tập của các em như một thói quen, một việc làm
thường nhật mà khơng có sự định hướng, khơng có sự hứng thú của những đam mê.
Chính vì thế mà một số em hời hợt, dửng dưng trước kết quả học tập của mình.
Trong giao tiếp ứng xử với bạn bè, các em thích khẳng định mình, bảo vệ “cái tơi”
của bản thân, cho nên khi bị hỏng một vài kiến thức nhỏ các em ngại hỏi lại thầy cô,
bạn bè dẫn đến lỗ hỏng nghiêm trọng dẫn đến mất căn bản, các em học yếu môn học
dẫn đến chán học, không chịu học, ….
Theo kết quả thăm dò ý kiến học sinh thì tỉ lệ học sinh ngại hỏi khá cao (47%), dẫn
đến việc các em bị hỏng kiến thức, mất căn bản, khơng hình thành được những kĩ năng
cơ bản để giải bài tập hóa học, mà hóa học ở lớp 8 là nên tảng cho các lớp tiếp theo. Vì
vậy giáo viên cần tạo niềm tin cho các em, xác định động cơ học tập đúng đắn và giúp
các em hình thành, phát triển và rèn luyện các kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học
cho học sinh.


8
Khi vào lớp 8 các em học sinh bắt đầu làm quen với mơn học mới – mơn Hóa học

mà thực tế hóa học khơng xa lạ đối với các em, các loại hợp chất hóa học hiện hữu
khắp mọi nơi, trong cơ thể sinh vật, trong thực phẩm, quần áo, vật dụng sinh hoạt
thường ngày, ….
Khi học các môn học khác học sinh có được kĩ năng tư duy, suy luận, chứng minh,
giải thích các kết quả, … thì khi học mơn Hóa học, các em có thêm được nhiều kĩ năng
như: gọi tên các hóa học của các chất quen thuộc (than – cacbon, muối ăn – natri
clorua,..) ; viết được cơng thức hóa học của các chất đó, biết tính tốn thành phần phần
trăm của các ngun tố trong hợp chất hoặc phần trăm của các chất trong hỗn hợp; có
thể viết được PTHH cho các phản ứng hóa học xảy ra trong đời sống; tính được nồng
độ dung dịch của chất; nhận biết các chất quen thuộc (khí oxi, hiđrơ, khí cacbonic,
hoặc dung dịch axit, bazơ, ..), ….
Với mơn học mới có khá nhiều kiến thức liên quan gần gũi với thực tế, giải thích
các hiện tượng xảy ra trong đời sống hằng ngày (Vì sao quả bong bóng khi bơm khí
hiđro vào lại bay cao được, cịn ta thổi hơi vào nó lại khơng bay cao? Hay tại sao ta
không nên dùng nước để dập tắt đám lửa do xăng dầu cháy? …). Vấn đề quan trọng cốt
lõi là làm cách nào để học sinh học tốt mơn học, từ đó học sinh mới có thể u thích
mơn học này. Vấn đề này được rất nhiều giáo viên quan tâm và nhận thấy rằng học
sinh phải nắm vững kiến thức và các kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học thì mới có
thể học tốt bộ mơn. Vì vậy, ta cần hiểu rõ học sinh và giai đoạn phát triển tâm lý tuổi
thiếu niên, điều đó giúp chúng ta có biện pháp giáo dục đúng đắn để các em có hứng
thú học tập bộ mơn và phát triển một nhân cách tồn diện.
1.1.2. Trình độ nhận thức
Tuy cùng học tập cùng một chương trình giáo dục giống nhau nhưng mỗi học sinh
đều có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có điều kiện học tập, hồn cảnh
sống và sự quan tâm chăm sóc ở gia đình khác nhau, có động cơ và thái độ học tập
khác nhau, môi trường giáo dục khác nhau thì năng lực học tập, khả năng chiếm lĩnh tri
thức của mỗi học sinh cũng sẽ khác nhau.


9

Khả năng học tập, giải quyết vấn đề của mỗi học sinh rất khác nhau, cùng một độ
tuổi nhưng về trình độ chung rất chênh lệch nhau. Mỗi học sinh có ưu thế riêng nhưng
nhìn chung các em chưa biết phát huy hết khả năng nổi trội của mình.
- Một số học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập, khả năng phân
tích, tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học tập do hiểu kiến thức
chưa sâu, chưa vững, thiếu tự tin. Điều này được thể hiện qua kết quả khảo sát ý kiến
của học sinh: tỉ lệ học sinh không chuẩn bị bài trước ở nhà là 32%; không khai thác hết
công dụng của sách giáo khoa chiếm tỉ lệ khá cao 55%; khi giải bài tập, học sinh còn bị
lệ thuộc vào sách giải thể hiện qua tỉ lệ học sinh trang bị sách giải bài tập hóa học 54%.
- Qua kết quả phỏng vấn lấy ý kiến của giáo viên và học sinh: kĩ năng giải các dạng
bài tập cơ bản trong sách giáo khoa của học sinh còn nhiều hạn chế như: viết sai kí hiệu
hóa học, cơng thức phân tử của chất, gọi tên chất đa số còn chưa chính xác, chưa biết
cách cân bằng phương trình hóa học, học thuộc bài nhưng không áp dụng được các tính
chất của chất, vận dụng các cơng thức cịn sai sót, chưa linh hoạt dẫn đến kết quả học
tập cũng bị hạn chế.
- Một số học sinh chưa có ý thức học tập tốt nên khi vào lớp lại không viết bài,
không chủ động chiếm lĩnh kiến thức, không làm bài tập, gây mất trật tự dẫn đến kết
quả học tập bị yếu kém.
1.1.3. Nhu cầu học tập
Thực tế là học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong học tập bộ mơn hóa học, vì đây là
mơn học mới, có nhiều kí hiệu, cơng thức tính tốn, phương trình hóa học phức tạp,
khó cân bằng, …học sinh ngại học nhất là hóa trị của nguyên tố hóa học, đến viết cơng
thức hóa học (vì hai vấn đề này liên quan mật thiết với nhau), chuyển đổi cơng thức
tính tốn hay bị sai nên ngần ngại khi gặp các bài toán tính theo cơng thức hóa học và
phương trình hóa học, …
Theo kết quả khảo sát ý kiến của học sinh thì tỉ lệ học sinh đạt điểm dưới trung bình
khoảng 14%, đây là con số mà giáo viên bộ môn hóa học phải có nhiều cố gắng trong
giảng dạy để hạ thấp tỉ lệ này. Bằng cách giúp học sinh tạo động cơ học tập đúng đắn,
kích thích lịng say mê học tập của học sinh từ lĩnh vực mà các em thích, đó là qua các



10
bài dạy có thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm do học sinh tự làm, thực hành, … Từ đó,
giúp học sinh biết cách khai thác sách giáo khoa ở phần có thí nghiệm, thực hành, dần
dần đến tồn bài và đến các bài tập, ….
Vì vậy, phát triển năng lực nhận thức và rèn luyện các kĩ năng là những yêu cầu cơ
bản, quan trọng nhất của quá trình dạy học hóa học cho học sinh. Trong dạy học hố
học, bài tập hóa học là một phương tiện và phương pháp rất có lợi thế để hình thành
các kĩ năng và phát triển năng lực tư duy cho học sinh.
1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS
1.2.1. Chuẩn
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng
để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt
được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí
hoạt động, cơng việc, sản phẩm đó.
1.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn học
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn học là các u cầu cơ bản, tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng của môn học là học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn
vị kiến thức.
1.2.3. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kĩ
năng của chương trình giáo dục phổ thơng.
 Về kiến thức:
Học sinh có một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, ban đầu về hóa học bao
gồm:
(1) Hệ thống các khái niệm hóa học cơ bản.
(2) Các kiến thức cơ bản về một số hợp chất vô cơ, hữu cơ quan trọng.
Học sinh có được một số kiến thức cơ bản, kỹ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản
phẩm, quá trình, thiết bị sản xuất hóa học và bảo vệ mơi trường.
 Về kĩ năng:



11
Học sinh có được một số kĩ năng phổ thơng, cơ bản, thói quen làm việc khoa học,
đó là:
(1) Kĩ năng cơ bản, tối thiểu làm việc với hóa chất, với dụng cụ thí nghiệm.
(2) Biết cách làm việc khoa học, biết tổ chức hoạt động để chiếm lĩnh khoa học,
kĩ thuật.
(3) Có kĩ năng giải các bài tập định tính, định lượng.
(4) Biết vận dụng kiến thức.
 Về thái độ, tình cảm
(1) Giáo dục học sinh lịng say mê bộ mơn hóa học.
(2) Học sinh có niềm tin về sự tồn tại và sự biến đổi vật chất,cống mê tín dị
đoan, thấy được sức mạnh của tri thức con người, đó chính là sức mạnh tiềm tàng của
con người.
(3) Học sinh có ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ khoa học trong đời
sống hằng ngày.
(4) Học sinh có những phẩm chất, thái độ cần thiết trong cuộc sống.
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các
mức độ từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận
thức.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thơng
hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
1.2.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng vừa là căn cứ, vừa là
mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá.
1.3. Sự đổi mới nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và theo nội dung
chương trình giảm tải mơn hóa học ở trường THCS
1.3.1. Đổi mới mục tiêu dạy học
Mơn hóa học ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu

đào tạo của nhà trường THCS. Mơn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học, hình thành ở các em một số kĩ


12
năng phổ thơng, cơ bản và thói quen làm việc khoa học, góp phân giáo dục đạo đức,
phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Chương trình mơn hóa học ở trường THCS có nhiệm vụ giúp cho học sinh đạt được
các mục tiêu cụ thể sau đây:
 Về kiến thức
Học sinh có được một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu về hóa học
bao gồm:
+ Hệ thống khái niệm hóa học cơ bản, học thuyết, định luật hóa học như:
nguyên tử, nguyên tố, phân tử, phản ứng hóa học, đơn chất, hợp chất, mol, định luật
bảo toàn khối lượng, …
+ Một số chất vô cơ và hữu cơ quan trọng, gần gũi với đời sống và sản xuất như:
oxi, hiđro, nước, một số kim loại và phi kim, một số hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,
hiđrocacbon, dẫn xuất hiđrocacbon, polime, …
Học sinh có được một số kiến thức cơ bản, kĩ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản
phẩm, quá trình hóa học, thiết bị sản xuất hóa học và mơi trường.
 Về kĩ năng
Học sinh có được một số kĩ năng phổ thơng cơ bản và thói quen làm việc khoa
học như:
+ Biết cách làm việc khoa học và hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.
+ Biết thu thập, phân loại, tra cứu và sử dụng thông tin tư liệu.
+ Biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa, có thói quen học tập và tự
học.
+ Có kĩ năng cơ bản để làm việc với hóa chất, dụng cụ hóa học, quan sát, mơ tả
hiện tượng và tiến hành một số thí nghiệm hóa học đơn giản.

+ Có kĩ năng giải bài tập hóa học và các phương pháp tính tốn trong hóa học.
+ Biết vận dụng kiến thức để góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn có liên
quan.
 Về thái độ và tình cảm


13
+ Có hứng thú học hóa học, có niềm tin về sự tồn tại và biến đổi của vật chất, về
vai trị của hóa học trong cuộc sống.
+ Có ý thức tuyên truyền và vận dụng khoa học, hóa học vào đời sống.
+ Có những phẩm chất, thái độ cần thiét của người lao động như: tính cẩn thận,
tỉ mỉ, kiên trì, chính xác, trung thực, …
+ Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, hịa nhập với thiên
nhiên, mơi trường và cộng đồng.
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, theo định hướng “hoạt động
hóa người học”.
Phương pháp dạy học (PPDH) tạo nên một hệ thống rất phong phú, rất đa dạng và
sẽ còn tiếp tục được sáng tạo thêm trong thực tiễn nhà trường. Với tư tưởng của công
nghệ dạy học, chịu ảnh hưởng của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, hệ thống
PPDH lại càng thay đổi cả về số lượng, loại hình lẫn bản chất.
- Ta có thể nêu lên sau đây một số xu hướng cơ bản của sự đổi mới có tính chất
sáng tạo của PPDH:
(1) Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất của
PPDH.
(2) Hồn thiện chất lượng của những PPDH hiện có.
(3) Sáng tạo ra những PPDH mới, bằng cách:

a) Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
b) Liên kết PPDH với phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (nghe – nhìn, kỹ
thuật vi tính....) tạo ra các tổ hợp PPDH phức hợp có dùng kỹ thuật;
c) Chuyển hóa phương pháp khoa học (chung và riêng rộng) thành PPDH đặc thù
của môn học; chẳng hạn như phương pháp grap dạy học hóa học.



×