Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học phần công dân với kinh tế môn giáo dục công dân lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.24 KB, 113 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------

LƯU THỊ THỦY MINH

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH
TẾ” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11
(QUA KHẢO SÁT Ở TRƯỜNG THPT THANH BÌNH, HUYỆN TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------

LƯU THỊ THỦY MINH

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH


TẾ” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11
(QUA KHẢO SÁT Ở TRƯỜNG THPT THANH BÌNH, HUYỆN TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Chính trị
Mã số : 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: TS Đinh Trung Thành

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012


3

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn thạc sĩ “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG
DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ”, MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 11”được hồn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của q thầy cơ.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Đinh Trung
Thành, giảng viên Trường Đại học Vinh là người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi từ khi hình thành ý tưởng cho đến lúc hồn thành luận văn. Tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo Khoa GDCT, trường Đại học Vinh.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh, Trường
Đại học Sài Gòn, Phòng Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
tôi được học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quí thầy cô tổ Sử- Địa- GDCD
và các em học sinh trường THPT Thanh Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi

trong q trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã ln
bên cạnh động viên, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tận tình giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 08 năm 2012
Tác giả


4

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

GDCD

Giáo dục Công dân

GD

Giáo dục

GQVĐ


Giải quyết vấn đề

KN

Kĩ năng

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ


5

STT

Tên bảng

Trang

1

Hình 1.1. Cấu trúc tiến trình các bước của day học GQVĐ

16

2

Bảng 1.2. Phân phối chương trình phần cơng dân với KT

25

3

Bảng1.3. So sánh PPDH truyền thống và PPDH hiện đại

35

Bảng 1.4. Một số kĩ năng hiện có của HS trường THPT


36

4

Thanh Bình

5

Bảng 2.1. Lớp được GV chọn TN và ĐC

38

6

Bảng 2.2. Kết quả học tập của HS trước khi TN

39

7

Bảng 2.3. Mức độ và kĩ năng hiện có của HS trước khi TN

39

8

Bảng 2.4.Kết quả tham khảo ý kiến của GV

62


9

Bảng 2.5. Kết quả tham khảo ý kiến của GV

62

10

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến của HS

63

11

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát ý kiến của HS

64

12

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát ý kiến của HS

64

13

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát ý kiến của HS

65


14

Bảng 2.10. Bảng phân phối điểm lớp 11a1

67

15

Bảng 2.11. Bảng phân phối điểm lớp 11a3

67

16

Bảng 2.12. Bảng phân phối điểm lớp 11a5

67

17

Bảng 2.13. Phân phối tần số, tần suất bài kiểm tra 15 phút

68

18

Đồ thị 2.14. Đường tích lũy bài kiểm tra 15 phút

69


Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả học tập của HS qua bài kiểm

69

19
20

tra 15 phút
Biểu đồ 2.16. Tổng hợp kết quả học tập của HS qua khảo

70


6

sát bài kiểm tra 15 phút
21

Bảng 2.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm

70

tra 15 phút
22

Hình 3.1. Mơ hình day học theo hướng rèn luyện

87


KNGQVĐ

MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
A.MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
B. NỘI DUNG...................................................................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN
KNGQVĐ CHO HS TRONG DẠY PHẦN “CÔNG DÂN VỚI KINH
TẾ”, MÔN GDCD LỚP 11


7

1.1 Cơ sở lí luận của day học theo hướng rèn luyện KNGQVĐ cho HS ở
trường THPT ....................................................................................................9
1.2 Rèn luyện KNGQVĐ cho HS lớp 11 ở trường THPT là yêu cầu cấp bách
trong đổi mới PPDH hiện nay.........................................................................29
1.3 Thực trạng của việc rèn luyện KNGQVĐ cho HS trong day phần CD với
KT ở trường THPT Thanh Bình, Tỉnh Đồng Nai ...........................................33
Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
2.1. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị TN.........................................................38
2.2. Tiến hành TN............................................................................................39
Kết luận chương 2
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN
KNGQVĐ CHO HS TRONG DẠY HỌC “PHẦN CÔNG DÂN VỚI
KINH TẾ” Ở TRƯỜNG THPT THANH BÌNH, HUYỆN TÂN PHÚ,
TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Định hướng và những yêu cầu đổi mới PPDH môn GDCD theo hướng

rèn luyện kĩ năng học tập cho HS....................................................................73
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện KNGQVĐ cho HS trong
day học phần công dân với kinh tế môn GDCD lớp.......................................85
Kết luận chương 3
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................101
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống vốn dĩ mn hình mn vẻ với những gam màu khác nhau.
Nhưng dù có phong phú và đa dạng đến đâu thì suy cho cùng cuộc sống
cũng chỉ là một chuỗi các sự kiện và chúng ta phải liên tục giải quyết nó.
Vấn đề càng được giải quyết tốt bao nhiêu thì chất lượng cuộc sống càng có
nhiều cơ hội nâng cao bấy nhiêu. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại địi hỏi
người có học vấn khơng chỉ có có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới


8

dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở trường học mà phải có năng lực chiếm lĩnh, sử
dụng tri thức đó một cách độc lập, khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng
một cách thông minh khi gặp trong cuộc sống. Từ đó, chúng ta có thể thấy
rằng chức năng quan trọng nhất của người dạy học không chỉ là việc truyền
thụ tri thức một cách máy móc cho người học mà là giúp người học hình
thành được năng lực tự phát hiện vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin, biết
đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề (GQVĐ). Mục đích cơ bản của học
tập khơng phải đơn giản là học để biết mà còn là học để làm, học để tự
khẳng định mình và học để cùng chung sống. Từ đó, chúng ta có thể khẳng
định rằng nhiệm vụ của người thầy không chỉ là dạy học mà quan trọng là
dạy cách học, cách tiếp cận và xử lí thơng tin để người học có thể biến đổi

bản thân mình. Chính định hướng trên đã trở thành định hướng chỉ đạo cho
toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân mà trước hết là thông qua q trình dạy
học các mơn học ở trường Trung học phổ thơng (THPT).
Trong kết cấu chương trình ở bậc THPT, mơn Giáo dục cơng dân
(GDCD) là một mơn học có vai trị quan trọng đặc biệt trong việc góp phần
đào tạo con người. Đặc biệt, theo chương trình sách giáo khoa mới hiện nay,
môn GDCD được chia ra làm từng phần.Trong đó, phần “Cơng dân với kinh
tế” thuộc chương trình lớp 11 ở bậc THPT có vị trí khá đặc biệt và mới mẻ
với các em học sinh. Không những thế, nội dung phần này cũng chính là nền
tảng tri thức cơ sở của các em ở các bậc học cao hơn trong tương lai khi
bước vào ngưỡng cửa tiếp theo của con đường học vấn cũng như đối mặt với
những vấn đề kinh tế của thực tiễn cuộc sống. Vấn đề đặt ra cho giáo viên
GDCD là làm thế nào để học sinh có thể tự xây dựng kiến thức mới trên nền
kiến thức đã có, làm thế nào để quá trình học tập trở nên nhẹ nhàng, hứng
thú hơn, làm thế nào để học sinh tích cực tiếp thu kiến thức một cách chủ
động và hiệu quả nhất. Đó khơng chỉ là tham vọng của mỗi người giáo viên
khi đứng lớp mà cũng chính là mục tiêu mà ngành giáo dục đang hướng tới.


9

Từ những lí do trên, chúng tơi nhận thức rằng, trong q trình dạy học
giáo viên khơng chỉ nặng về truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn chú
trọng rèn luyện cách học cho các em sẽ giúp các em được học tập môn học
một cách hiệu quả, sáng tạo, khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội
sinh to lớn cho người học, giải quyết được những tình huống trong học tập
cũng như trong cuộc sống mà hàng ngày các em gặp phải. Thông qua cách
thức GQVĐ của bài học giúp các em có những định hướng và thái độ khách
quan, khoa học trong việc tự khẳng định mình, nhận thức một cách thấu đáo
hơn những vấn đề của cuộc sống thực tại. Từ những yêu cầu lý luận và thực

tiễn cấp bách đó, chúng tơi chọn vấn đề “ Rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn
đề cho học sinh THPT trong dạy học phần “Công dân với kinh tế”, môn
GDCD lớp 11( qua khảo sát ở trường THPT Thanh Bình, Huyện Tân Phú,
Tỉnh Đồng Nai) làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp dạy học nêu vấn đề và kĩ
năng giải quyết vấn đề. Tiêu biểu cho các công trình nghiên cứu khoa học
của các tác giả trong và ngồi nước đã được xuất bản thành sách chun
khảo, có thể kể đến:
- “Lý luận dạy học môn Giáo dục Công dân”, Phùng Văn Bộ chủ biên,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999.
- “Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân”, Vương Tất Đạt,
Nxb Giáo dục Hà Nội, 1998.
- “Những vấn đề chung của Giáo dục học”, Thái Duy Tuyên, Nxb đại
học Sư Phạm, Hà Nội, 2009.
- “Cơ sở tâm lí học ứng dụng”, (Đặng Phương Kiệt chủ biên), Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2002.


10

- “Góp phần dạy tốt mơn GDCD ở trường Phổ thông trung học”,
(Nguyễn Đăng Bằng chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
- “Làm chủ phương pháp giảng dạy”(sách tham khảo), Madeline
Hunter, Robin Hunter, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2005.
- “Một tư duy hồn tồn mới”, Daniel H. Pink, Nxb Lao động- xã hội,
2009.
-“ Phương pháp dạy học mơn GDCD ở trường THPT”, (Vũ Đình Bảy

chủ biên), Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
- “ Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học”,Nguyễn
Hữu Châu, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đều đề cập đến việc nêu
vấn đề và GQVĐ một cách rất sâu sắc nhưng lại nằm ở trên phương diện
rộng, tổng hợp. Công trình nghiên cứu của các tác giả đều tập trung nhấn
mạnh đổi mới Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.
Dạy học nêu vấn đề là chủ đề đã được không chỉ các nhà khoa học ở
Việt Nam mà còn là vấn đề được các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm
trong nhiều thập kỷ qua, tiêu biểu cho các cơng trình đó có thể kể đến:
- “Dạy học nêu vấn đề”, Lecne I. Ia, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1977.
- “Hoạt động, ý thức, nhân cách”, Leonchiep A.N, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1989.
- “Nền giáo dục cho thế kỉ XXI. Những triển vọng của Châu Á - Thái
Bình Dương”, Raja Roy Singh, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1994.
- “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở
nhà trường”, Rogiers X, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1996.


11

- “Dạy - học giải quyết vấn đề: một hướng cần đổi mới trong công tác
giáo dục, đào tạo, huấn luyện, trường cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo”,
Vũ Văn Tảo, Trần Văn Hà, Hà Nội, 1996.
- “Một hướng đổi mới trong mục tiêu đào tạo: rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề”, Bước đầu đổi mới phương pháp dạy học ở trung học cơ sở

theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập”, Vũ Văn Tảo, Viện Khoa học
Giáo dục, 1997.
Trong những cơng trình trên, hầu hết các tác giả đều cho rằng: Trong
quá trình đổi mới giáo dục đào tạo, vấn đề đổi mới phương pháp đào tạo
được xem là một khâu then chốt. Do đó, việc nghiên cứu và ứng dụng các
phương pháp đào tạo tích cực nhằm mang lại chất lượng mới và hiệu quả
đào tạo cao là vấn đề có tính cấp thiết hàng đầu. Đối với phương pháp dạy
học nêu vấn đề đã được nhiều trường áp dụng và bước đầu cho những kết
quả tốt. Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục của chúng ta từng
bước được đổi mới. Đảng ta xác định: Giáo dục- đào tạo là “Quốc sách hàng
đầu”, “là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên
trình độ tiên tiến trên thế giới”. Công cuộc đổi mới đất nước, sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đang đặt ra những địi hỏi bức xúc. Vì vậy,
trong những năm gần đây, các nhà khoa học giáo dục, các giáo viên nước ta
đã và đang tiếp cận những phương pháp dạy học tiên tiến trên thế giới.
Trong đó có phương pháp dạy học nêu vấn đề. Việc nghiên cứu và áp dụng
phương pháp dạy học này đã được tiến hành tại một số trường và thu được
những kết quả đáng kể. Theo G.S Nguyễn Ngọc Quang, phương pháp dạy
học nêu vấn đề là: “một hệ phương pháp phức hợp”. Vậy thực chất phương
pháp dạy học nêu vấn đề là gì? Và dạy như thế nào? Các nhà nghiên cứu,
giảng viên đã đưa ra nhiều nhận định khác nhau, nhưng nhìn chung khơng có
sự khác biệt và mâu thuẫn lớn.
Cơng trình nghiên cứu của các tác giả tập trung nhấn mạnh, điểm mấu
chốt của phương pháp dạy học nêu vấn đề chính là “phương pháp dạy


12

phương pháp”, đó là một phương pháp dạy đại học hiện đại. Tác động của
thầy dù là quan trọng đến đâu, có hiệu lực đến mấy vẫn là ngoại lực, vẫn chỉ

là hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác, tạo điều kiện. Sức tự học, tự nghiên cứu của học
sinh dù còn yếu kém đến đâu vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản
thân người học. Yêu cầu cuối cùng của phương pháp dạy học này là không
chỉ truyền thụ cho học sinh một lượng tri thức khoa học cần thiết mà cái cần
đạt tới là giáo dục, xây dựng cho học sinh có một phương pháp khoa học
trong nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết mọi vấn đề gặp phải trong quá trình
học tập trước mắt và trong q trình cơng tác sau này.
Như vậy về đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng phương pháp dạy
học nêu vấn đề thực sự là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Cơng trình của
các tác giả đã cung cấp những luận cứ quan trọng để tiếp tục phân tích đề
xuất những cách dạy học mới. Tuy nhiên trên phương diện dạy học theo
hướng rèn luyện, nâng cao kỹ năng GQVĐ trong dạy học môn GDCD gắn
với cụm bài cụ thể phần “Công dân với kinh tế” chương trình Giáo dục cơng
dân lớp 11 tại khơng gian, phạm vi của một trường THPT cụ thể chưa có
cơng trình của tác giả nào nghiên cứu một cách chi tiết cả về cơ sở lý luận và
thực tiễn. Vì vậy, mà đề tài tác giả lựa chọn không trùng với bất kì cơng
trình nghiên cứu khoa học nào đã được cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp
rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề cho học sinh THPT trong dạy học phần
“công dân với kinh tế” môn GDCD lớp 11.
3.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng GQVĐ
cho học sinh trong dạy học phần “Công dân với kinh tế”.


13


- Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm tra tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần rèn luyện kĩ năng GQVĐ cho học
sinh THPT qua dạy học phần “Công dân với kinh tế”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học GQVĐ và thực trạng day học nhằm rèn luyện kĩ
năng GQVĐ cho học sinh THPT qua dạy học phần công dân với kinh tế,
môn GDCD lớp 11.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài giới hạn trong dạy học Phần “Công
dân với kinh tế”, môn GDCD lớp 11.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm, phương pháp
luận khoa học của chủ nghĩa Mác –Lê nin về giáo dục; quan điểm, đường
lối, chính sách đổi mới giáo dục của Đảng và nhà nước ta, kế thừa những
thành tựu nghiên cứu của khoa học giáo dục, tâm lý học hiện đại. Ngoài ra,
nhằm thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu, luận văn kết hợp sử dụng
các phương pháp như:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Quan sát, phân tích, tổng hợp,
so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng nội dung
đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra; tổng kết kinh
nghiệm; nghiên cứu sản phẩm; phương pháp thử nghiệm sư phạm.
Phương pháp thống kê toán học: lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị.
6. Giả thuyết khoa học
Dạy học phần “Công dân với kinh tế” chương trình giáo dục cơng dân
lớp 11 theo hướng rèn luyện kỹ năng GQVĐ cho học sinh sẽ góp phần đổi



14

mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động học
của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học.
7. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về kĩ năng GQVĐ
và kĩ năng GQVĐ trong quá trình dạy học phần “Công dân với kinh tế” môn
GDCD lớp 11
Về mặt thực tiễn:
- Góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy GDCD ở trường THPT
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
nghiên cứu trong q trình dạy học mơn GDCD.
8. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của rèn luyện kĩ năng giải quyết
vấn đề trong dạy học phần “Công dân với kinh tế ” môn GDCD lớp 11.
Chương 2: Thực nghiệm sư phạm
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp rèn luyện kĩ năng giải
quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Công dân với kinh tế ” ở
trường THPT Thanh Bình, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn
hiện nay.


15

B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI

KINH TẾ” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11
1.1. Cơ sở lý luận của dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng giải quyết
vấn đề cho học sinh ở trường THPT
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp nghĩa là “Metodos”
là con đường, là cách thức vận động của sự vật, hiện tượng để đạt tới một
mục đích nhất định và giải quyết những nhiệm vụ nhất định.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề phương pháp đã được các nhà triết học
trước Mác đề cập đến như P.Bê cơn (1561-1626), Ơng đã ví phương pháp
như ngọn đèn lớn, soi sáng người đi trong đêm tối.
Còn với nhà triết học G.Heghen (1770-1831) cho rằng phương pháp là
hình thức vận động của nội dung sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật đều có bản
chất của nó và được thể hiện qua những hình thức nhất định, hình thức
khơng bao giờ tồn tại tách rời nội dung và đồng thời nội dung cũng khơng
tồn tại tách rời hình thức vận động của nó. Mỗi sự vật trong q trình tồn tại
đều gắn với một hình thức vận động đặc trưng.
Cũng nói về phương pháp dạy học C.Mác cho rằng: “các thời đại kinh
tế khác nhau không phải là ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng
sản xuất bằng cách nào với tư liệu lao động nào?”[32, tr.269]
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể khẳng định rằng trong thực
tiễn cuộc sống cũng như trong hoạt động nhận thức đều cần đến phương
pháp. Với 3 hướng tiếp cận trên của các nhà triết học đã cho chúng ta một
cách nhìn tổng thể và khách quan về phương pháp dạy học. Theo đó, phương


16

pháp dạy học là một lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng nhưng suy cho cùng thì
phương pháp dạy học chính là cách thức làm việc giữa thầy và trò trong sự

phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trị tự giác, tích
cực, tự lực đạt đến mục đích dạy học.
1.1.1.2 Vấn đề, tình huống có vấn đề, dạy học GQVĐ trong day học phần
công dân với kinh tế môn GDCD lớp 11
* Vấn đề:
Thực tiễn cuộc sống luôn tồn tại rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải
liên tục giải quyết. Một người được xem là thành công trong cuộc sống
không phải là người giải quyết tất cả mọi việc phát sinh hay nhìn thấy mà là
người biết đâu là việc quan trọng để làm. Làm đúng việc bao giờ cũng đáng
giá gấp nhiều lần làm việc đúng. Đặc biệt hơn trong hoạt động nhận thức
hay hẹp hơn là trong hoạt động tư duy chỉ thật sự diễn ra khi con người đứng
trước một “vấn đề”. Vậy thực chất “vấn đề” là gì? và tại sao trong nhận thức
cũng như trong thực tiễn cuộc sống chúng ta cần phải giải quyết.
Theo từ điển Tiếng Việt “vấn” có nghĩa là hỏi, là thắc mắc, “đề” là cái
nêu ra, cái cần giải quyết, cần được thực hiện. Vậy vấn đề theo từ điển tiếng
Việt chính là cái thắc mắc, cái cần được xem xét và giải quyết.
Theo cách hiểu thơng thường thì “vấn đề” là một khái niệm rất quan
trọng dùng để chỉ những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống. “Vấn đề” ở
đây có thể là một câu hỏi, một tình huống hay yêu cầu hoạt động mà chủ thể
chưa có thuật để giải đáp hay chưa thực hiện được hoạt động. Và “vấn đề”
chính là cái mâu thuẫn giữa thực tiễn và nhận thức, nó trở thành một cái khó
khăn trong tư duy và hành động mà vốn hiểu biết chưa đủ để vượt qua hay
giải quyết nó. Vì vậy, trong cuộc sống cũng như trong học tập kĩ năng giải
quyết vấn đề (KNGQVĐ) là vô cùng quan trọng và cần thiết, khơng thể thiếu
dù trong bất kì lĩnh vực nào. GQVĐ là cơ sở, là cột mốc để chúng ta có thể
tự mình tháo gỡ được những vướng mắc phát sinh trong cuộc sống của mình.


17


Vấn đề chỉ mang tính tương đối và mọi vấn đề đều có cách giải quyết
nhưng điều quan trọng là chúng ta GQVĐ đó như thế nào? Có hiệu quả và
hợp lí khơng? Muốn GQVĐ tốt thì chúng ta phải xác định được vấn đề. Đặc
biệt trong dạy học, cách xác định vấn đề là cơ sở để chúng ta GQVĐ hiệu
quả và hợp lí.
* Cách xác định vấn đề trong dạy học
Như chúng ta đã biết, mỗi một con người là một cá thể riêng biệt, với
suy nghĩ và hành động khác nhau vì vậy khi chạm phải những vấn đề, những
thắc mắc thì đương nhiên họ sẽ có những cách giải quyết khác nhau. Và để
GQVĐ thật sự có hiệu quả thì chúng ta cần xác định được đúng vấn đề cần
giải quyết. Tuy nhiên, xác định vấn đề một cách đúng đắn đó khơng phải là
điều dễ đàng. Đặc biệt trong dạy học môn GDCD, khi xác định vấn đề cần
lưu ý một số điểm sau:
Phải xác định vấn đề một cách khách quan, tránh trường hợp để tình
cảm xen lẫn trong xác định trọng tâm của vấn đề vì như thế dẫn đến sai lầm
trong nhận thức vấn đề.
Khi xác định vấn đề cần thiết phải nắm được yếu tố cốt lõi của vấn
đề, tránh trường hợp lan man vấn đề làm ảnh hưởng đến nội dung cần giải
quyết. Đặc biệt trong quá trình giảng dạy của mình, Khi giáo viên (GV) đưa
ra một vấn đề nào đó phải đảm bảo được tính vừa sức, tính khoa học và tính
thời sự sâu sắc. Cụ thể như trong q trình giảng dạy học phần “cơng dân với
kinh tế”, khi đưa ra vấn đề cho học sinh (HS) giải quyết GV nên lựa chọn
những vấn đề gần gũi và vừa sức với HS. Tránh trường hợp GV đưa ra
những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết của các em. Như thế vơ hình
chung sẽ đưa các em vào trạng thái chán nản vì cảm thấy nội dung bài học
q khó và hồn tồn xa lạ với chính mình.
* Tình huống có vấn đề:
Tình huống có vấn đề chính là sự trở ngại về trí tuệ của con người,
xuất hiện khi chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự kiện, quá trình của thực



18

tế hay nói một cách khác tình huống có vấn đề là bài tốn của nhận thức khi
có sự xuất hiện của mâu thuẫn nội tâm và người phát hiện có nhu cầu giải
quyết nó khơng phải bằng tái hiện hay bắt chước mà bằng con đường tìm tịi
sáng tạo.
Nói một cách khác “tình huống có vấn đề là tình huống gợi cho HS
những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng
vượt qua nhưng không phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà phải trải
qua một q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt
động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có” [38, tr49]
Tình huống có vấn đề chính là bước khởi động hoạt động tư duy của
các em. Chính vì vậy mà các nhà tâm lí học cho rằng: “cần đưa các em vào
tình huống có vấn đề” [53, tr.191] vì thơng qua “tình huống có vấn đề” sẽ
kích thích tính tích cực nhận thức của HS trong việc vận dụng kiến thức và
kĩ năng để giải quyết những tình huống đó. Do đó, tình huống có vấn đề
chính là cơ sở của tư duy, của quá trình sáng tạo và phát triển. Đồng thời
thơng qua đó, giúp các em hình thành kĩ năng, phát hiện và GQVĐ. Đó là kĩ
năng rất cần thiết cho các em sống trong xã hội hiện đại.
Khi tạo ra tình huống có vấn đề trong dạy học đặc biệt là trong phần
“cơng dân với kinh tế”, chương trình GDCD lớp 11, GV cần đảm bảo được
các đặc trưng cơ bản sau:
- Tình huống có vấn đề trong dạy học phần này có thể là một câu hỏi,
một tình huống nhưng phải chứa mâu thuẫn. Vì có mâu thuẫn thì mới có vấn
đề để giải quyết, có mâu thuẫn mới khởi phát được hoạt động tư duy, mâu
thuẫn là nguyên nhân của mọi sự vận động, là động lực của q trình phát
triển. Mâu thuẫn ở đây có thể là mâu thuẫn giữa lí thuyết và thực tiễn, mâu
thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới, mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa
biết.

- Tình huống có vấn đề trong học phần này phải có tính lí thú. Mâu
thuẫn mà khơng lí thú thì khơng được HS chấp nhận và để đảm bảo được lí


19

thú thì phải thỏa mãn nhu cầu của các em, phải thỏa mãn cái gì mà các em
cho là có giá trị và phù hợp với lứa tuổi, với môi trường sống, với truyền
thống của vùng miền.
- Tình huống có vấn đề phải đảm bảo tính vừa sức, vì nếu tình huống mà
khơng vừa sức thì cho dù có hứng thú mấy cũng khơng thể giải quyết được.
Do đó, khi đưa ra tình huống có vấn đề phải căn cứ vào nhận thức của HS,
điều kiện kiến thức của các em.
- Tình huống có vấn đề phải gắn chặt với mục đích và nội dung bài
học. Một trong những nguồn hứng thú cơ bản đối với hoạt động học tập là
nội dung. Nội dung chính là cơ sở để phương pháp giảng dạy hướng đến
mục tiêu và hiệu quả của q trình dạy học. Do đó, địi hỏi người thầy phải
nghiên cứu kĩ nội dung bài học trong SGK. Ngoài ra, người thầy cịn phải
chịu khó tự học tập, tự bồi dưỡng qua các phương tiện thông tin đại chúng,
tạp chí chun ngành để có thể tự trang bị cho mình một hệ thống tri thức,
một vốn liếng văn hóa tương đối rộng và bề sâu về nội dung bài giảng. Có
như thế mới tạo ra được tình huống có vấn đề hay và gắn với nội dung bài
học.
* Dạy học giải quyết vấn đề
- Lịch sử dạy học giải quyết vấn đề
Vào những năm 70 của thế kỉ XIX đã có rất nhiều nhà khoa học như:
A.Ja Ghecđơ, B.E Rai cơp…nêu lên phương án tìm tịi, phát kiến trong dạy
học nhằm hình thành năng lực nhận thức của HS vào hoạt động tìm kiếm ra
tri thức. HS là chủ thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động học.
Đến những năm 50 của thế kỉ XX, xã hội bắt đầu phát triển mạnh, dẫn

đến một mâu thuẫn trong dạy học đó là: mâu thuẫn giữa yêu cầu GD ngày
càng cao nhưng khả năng sáng tạo của HS ngày càng lạc hậu. Vì vậy phương
pháp day học nêu vấn đề hay còn gọi là day học phát hiện và GQVĐ chính
thức ra đời.


20

Dạy học giải quyết vấn đề xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng đầu
những năm 70 của thế kỉ XX, nhờ các tài liệu sư phạm từ nước ngồi của
Ơkơn, Machiuskin và M.I.Mackmutov…
Ngày nay có rất nhiều cách gọi khác nhau về phương pháp dạy học
này. Cách gọi phổ biến của phương pháp dạy học này cách đây vài thập kỉ là
phương pháp “dạy học nêu vấn đề”, gần đây trong các tài liệu mới của giáo
dục học thường gặp các tên gọi là “dạy học giải quyết vấn đề”. Tuy có nhiều
tên gọi khác nhau nhưng đều giống nhau ở hai đặc trưng cơ bản đó là “tình
huống có vấn đề” và “các giai đoạn giải quyết vấn đề”. Như vậy có thể sử
dụng tên gọi “dạy học giải quyết vấn đề” để thống nhất cho các cách gọi
trên.
* Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học GQVĐ là lí luận về dạy học là một kiểu dạy học được xây
dựng theo nguyên tắc tổ chức cho người học tự GQVĐ để tìm ra kiến thức
mới. GQVĐ là một vấn đề khó ln đặt ra cho con người trong quá trình
phát triển. Vì vậy dạy học GQVĐ thường được chia ra nhiều mức độ khác
nhau. Trong đó có 2 mức độ cơ bản là là tìm tịi từng phần và nghiên cứu.
Dạy học GQVĐ là quan điểm dạy học mà GV và HS tạo ra những
t

×