Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện kim bôi tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 159 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

TRẦN THỊ TUYẾT

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỒ BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI – 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn

Trần Thị Tuyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i



LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế của mình ngồi sự lỗ
lực của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp ñỡ của các
thầy cô giáo khoa kinh tế và phát triển nơng thơn, khoa sau đại học trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, những người đã truyền đạt cho tơi nhiều kiến
thức bổ ích và đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này, đặc
biệt là sự quan tâm tận tình chỉ dẫn của T.S Nguyễn Thị Minh Hiền là người
hướng dẫn chính trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Kim Bôi, các cán bộ, người
dân, doanh nghiệp, các du khách trong các điểm du lịch, cùng tồn thể các
phịng ban chức năng huyện Kim Bơi đã cung cấp những số liệu cần thiết và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Và một lời cảm ơn cuối cùng nhưng không thể thiếu đó là gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp những người đã ln động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn

Trần Thị Tuyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i


Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

iv

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu hình

vii

1.

Mở ðầU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3


2.

CƠ Sở Lý LUậN Và THựC TIễN Về DU LịCH SINH THáI

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1 Quan niệm cơ bản về du lịch, du lịch sinh thái

4

2.1.2 ðặc ñiểm yêu cầu và nội dung của du lịch sinh thái

10

2.1.3 Phát triển du lịch sinh thái

16

2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển du lịch sinh thái

25

2.2


36

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển du lịch sinh thái trên thế giới

36

2.2.2 Tình hình phát triển du lịch sinh thái tại Việt nam

37

2.2.3 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan

41

3.

ðặC ðIểM ðịA BàN Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

44

3.1

ðặc ñiểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Kim Bôi

44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii



3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

44

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội

49

3.2

56

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

56

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

56

3.2.3 Phương pháp phân tích

57

3.2.4 Phương pháp dự báo
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu


55
58

3.3

Các chỉ tiêu nghiên cứu

58

4.

KếT QUả NGHIÊN CứU

60

4.1

ðánh giá tiềm năng phát triển DLST tại Kim Bơi - Hồ Bình

60

4.1.1 Tiềm năng về tài nguyên du lịch tự nhiên

60

4.1.2 Tiềm năng về tài nguyên du lịch nhân văn

64


4.2

65

Thực trạng phát triển DLST tại huyện Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình

4.2.1 Tình hình phát triển tài nguyên du lịch sinh thái

65

4.2.2 Tình hình phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT)

66

4.2.3 Tình hình phát triển nguồn nhân lực

69

4.2.4 Tình hình hoạt ñộng du lịch sinh thái trên ñịa bàn huyện Kim Bơi

72

4.2.5

Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển DLST trên địa bàn

huyện Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình

103


4.3

ðịnh hướng và giải pháp phát triển DLST tại Kim Bôi - Hồ Bình 109

4.3.1

ðịnh hướng

109

4.3.2

Một số giải pháp về việc phát triển du lịch sinh thái

119

5.

KếT LUậN Và KHUYếN NGHị

133

5.1

Kết luận

133

5.2


Khuyến nghị

134

TàI LIệU THAM KHảO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv

137


PHỤ LỤC

132
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Nội dung

ðDSH

ða dạng sinh học

ð

ðồng

ðVT

ðơn vị tính


CNH-HðH

Cơng nghiệp hố-hiện ñại hoá

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

DL

Du lịch

DLST

Du lịch sinh thái

DT

Doanh thu

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LK

Lượt khách

PTTH


Phát thanh truyền hình

TðPTBQ

Tốc độ phát triển bình qn

TBC

Trung bình chung

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v


DANH MC BNG BIU
STT

Tờn bng

Trang

3.1

Tình hình đất đai của huyện Kim Bôi năm 2007

3.2

Tình hình dân số và lao động huyện Kim Bôi giai đoạn 20052007

3.3


49

54

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành tại
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

55

4.1

Kết quả đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật x hội

67

4.2

Tình hình đáp ứng về lao đông trong khu du lịch

71

4.3

Hiện trạng cơ sở lu trú tại huyện giai đoạn 2005-2007

73

4.4


Tình hình du khách giai đoạn 2005-2007

74

4.5

Tình hình biến động khách lu trú giai đoạn 2005-2007

76

4.6

Cơ cấu khách đến Kim Bôi giai đoạn 2005-2007

77

4.7

Tình hình lợng khách đến các tháng trong năm 2007

78

4.8

Tình hình về doanh thu du lịch của huyện Kim Bôi giai đoạn
2005 - 2007

79

4.9


Cơ cấu khách du lịch đến khu DLST theo mục đích

80

4.10

Đánh giá về chất lợng dịch vụ

81

4.11

Điểm đến của du khách trên chuyến đi

84

4.12

Nguồn thông tin du khách biết đến điểm DLST

86

4.13

Đánh giá về các yếu tố hấp dẫn của điểm DLST qua ý kiến khách

90

4.14


ý kiến của khách về sở thích tham gia loại hình sinh thái

91

4.15

Các vấn đề mà các điểm du lịch chú trọng trong hoạt động DLST

94

4.16

Kết quả điều tra về khả năng sẵn sàng cung cấp sản phẩm

96

4.17

ý kiến đánh giá của ngời dân địa phơng về sự tác động của
DLST

4.18

Khả năng đáp ứng cđa c¸c tỉ chøc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi

98
102



4.19

Nguồn các chủ đầu t vào khu DLST

104

4.20

Dự báo lợng khách đến Kim Bôi năm 2015

116

4.21

Dự báo tình hình doanh thu đến năm 2015

117

4.22

Dự báo tình hình cơ sở lu trú đến năm 2015

117

4.23

Dự báo nguồn nhân lực làm trong du lịch đến năm 2015


119

4.24

Định hớng tuyên truyền, giáo dục n©ng cao nhËn thøc vỊ DLST 131

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii


DANH MỤC ðỒ THỊ, HỘP Ý KIẾN
Hộp 1: ý kiến du khách về vệ sinh môi trường

69

Hộp 2: ý kiến của người quản lý về nguồn nhân lực

72

ðồ thị 01: Tính mùa vụ trong du lịch

74

Hộp 3: ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ

83

Hộp 4: ý kiến về công tác quảng bá, xúc tiến

87


Hộp 5: ý kiến khách hàng về ñộ hấp dẫn của ñiểm du lịch sinh thái

89

Hộp 6: ý kiến về tác ñộng của DLST tới cộng ñồng ñịa phương

100

Hộp 7: ý kiến của người dân về tham gia phát triển DLST

101

Hộp 8: ý kiến về chính sách tác động đến sự phát triển DLST

104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua sự nghiệp ñổi mới ñất nước ñã ñạt ñược những
thành tựu ñáng kể ñặc biệt là sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành
nơng nghiệp đang có xu hướng giảm thay vào đó là sự phát triển của các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Du lịch là một trong những ngành đóng góp
lớn vào tỷ trọng ngành dịch vụ.
Ngày nay, du lịch ñã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ
biến. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, du lịch là một trong những ngành kinh
tế hàng ñầu. Du lịch nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của

nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo tổ chức Du lịch thế giới UNWTO, hiện nay du lịch ñang là ngành
kinh tế lớn và năng ñộng nhất thế giới. Trong những năm gần đây các loại
hình du lịch đang phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và
ngày càng thu hút ñược sự quan tâm của mọi tầng lớp trong xã hội.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch phát triển nhanh nhất hiện nay bởi
xu hướng khách ngày càng quan tâm đến các vấn đề mơi trường và phát triển
bền vững. Với những vai trò thiết thực về nhiều mặt, du lịch sinh thái (DLST)
ñang là hình thức rất được ưa chuộng, đặc biệt là những người có nhu cầu du
lịch hướng về thiên nhiên và văn hố, nên đặt ra mối quan tâm đặc biệt trong
sự phát triển du lịch của nhiều nước.
Nếu như chúng tơi có làm một cuộc phỏng vấn nhỏ về các khu du lịch
sinh thái ở Hồ Bình thì chắc chắn nói đến Suối khống Kim Bơi thì nhiều
người biết nhưng Thác Bạc Long Cung, rừng nguyên sinh Thượng Tiến, …ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


đâu? thì sẽ có khơng nhiều người trong số họ trả lời được các câu hỏi này.
ðiều đó chứng tỏ các ñiểm du lịch ở ñây chưa thực sự trở thành một sự lựa
chọn lý tưởng và là một ñiểm ñến hấp dẫn với người dân trong và ngoài nước.
Trong khi đó ta biết rằng Kim Bơi là một huyện miền núi ở phía ðơng Nam
của tỉnh Hồ Bình, trên ñịa bàn chuyển tiếp giữa miền núi Tây Bắc và ðơng
Bắc Bộ. Kim Bơi cịn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch kết hợp với tổ
chức hội thảo, hội nghị, nghỉ cuối tuần… là nơi kết nối các tour, tuyến du lịch
với các tỉnh lân cận miền Bắc.
Hơn nữa, Kim Bơi lại có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, văn hố lịch sử
phong phú có thể phát triển du lịch dưới nhiều hình thức. Nơi đây chủ yếu có 3
dân tộc anh em: Mường, Kinh, Dao, với những nét văn hố, phong tục tập qn
đa dạng, phong phú tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch văn hố. Bên

cạnh đó, du lịch cảnh quan, sinh thái ở Kim Bơi cũng có rất nhiều tiềm năng để
phát triển với rừng nguyên sinh Thượng Tiến, suối nước nóng Kim Bơi, Thác
Bạc Long Cung,…có núi cao, hồ lớn, khí hậu điều hồ tạo điều kiện cho du lịch
sinh thái phát triển. Trong đó đáng chú ý là loại hình du lịch sinh thái, ñược phát
triển dựa trên việc khai thác các điều kiện tự nhiên và nhân văn, góp phần vào
bảo tồn và tôn tạo các giá trị tự nhiên và văn hóa của địa phương. Như vậy, tiềm
năng ñể phát triển DLST ở Kim Bôi là rất lớn nhưng hiện nay phát triển DLST ở
Kim Bôi như thế nào? ðâu là những nguyên nhân dẫn tới việc phát triển DLST
ở Kim Bôi mà nhiều du khách chưa biết tới? Và làm thế nào ñể khai thác hết
những tiềm năng đó? ðây là một bài tốn khó mà việc tìm ra câu trả lời phụ
thuộc rất lớn vào phía các cơ quan quản lý. Là một người dân sống ở Hồ Bình
tơi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại huyện Kim
Bôi, tỉnh Hồ Bình” với mong muốn có thể đóng góp một phần tiếng nói của
mình giúp ban quản lý có những ñiều chỉnh ñể phát triển ngày càng phù hợp hơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2


mơ hình du lịch sinh thái tại đây.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại
huyện Kim Bơi đề ra định hướng và các giải pháp nhằm ñẩy mạnh phát triển
DLST một cách bền vững và có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DLST.
- Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái tại huyện Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái và những nhân tố
ảnh hưởng tới nó tại huyện Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình.
- ðề xuất giải pháp để đẩy mạnh phát triển DLST tại Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình.

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu các ñối tượng là khách du lịch, tài nguyên
du lịch sinh thái, các chủ thể tham gia vào du lịch sinh thái.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ðề tài nghiên cứu thực trạng phát triển và tiềm năng về
nguồn tài nguyên du lịch sinh thái trên ñịa bàn huyện.
Về không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện
Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình.
Về thời gian: Tập trung ñánh giá các nội dung của ñề tài nghiên cứu từ
năm: 2005 - 2007 ñồng thời xác ñịnh ñịnh hướng và các giải pháp phát triển
DLST của địa phương đến năm 2015.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Quan niệm cơ bản về du lịch, du lịch sinh thái
2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa về du lịch
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ñến nay, cùng với sự phát triển
của xã hội ñặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cơ cấu công
nghiệp, số lượng du khách ngày càng nhiều và khái niệm ñi du lịch càng ngày
càng mang tính quần chúng hố. u cầu về chỗ ăn, ở, vui chơi, giải trí… cho
du khách ngày càng trở nên cấp thiết. Khi đó du lịch khơng cịn là hiện tượng
nhân văn mà cịn là hoạt ñộng kinh tế. Trên góc ñộ này du lịch ñược hiểu:
“Du lịch là tồn bộ những hoạt động và cơng việc ñược phối hợp với
nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách” [17], [23], [25].
Du lịch càng phát triển thì những hoạt động này càng phong phú và gắn
bó với nhau hơn tạo nên một ngành “công nghiệp không khói”. Cho đến nay

hoạt động du lịch được hiểu khơng chỉ là hoạt ñộng nhân văn; hoạt ñộng kinh
tế mà cịn là một ngành cơng nghiệp.
“Du lịch là tồn bộ các mục tiêu biến các nguồn lực thành sản phẩm
và dịch vụ nhằm ñáp ứng nhu cầu của khách” [17], [23], [25].
Ở Việt Nam, với mục đích tạo thuận lợi trong việc phát triển du lịch
trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch, tại
khoản 1 ñiều 4 của Luật Du lịch ñược Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký lệnh công bố ngày 27 tháng 6 năm 2005 quy định “Du
lịch là các hoạt động có liên quan ñến chuyến ñi của con người ngoài nơi cư
trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất ñịnh” [11], [12], [16], [23].
Trên thực tế các khái niệm trên chỉ mới mô tả du lịch theo hiện tượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4


bên ngồi của nó. ðể phản ánh mối quan hệ bản chất bên trong làm cơ sở cho
việc nghiên cứu chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về khái niệm của du lịch
như sau:
“Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh
từ sự tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du
lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong q trình thu
hút và lưu giữ khách du lịch” [7], [23], [25].
Ý nghĩa kinh tế và xã hội của du lịch
- Về kinh tế: Du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế thông qua
việc tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống động kinh tế ở nơi du
lịch, từ đó kích thích tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào
chu chuyển.
Hoạt động du lịch có tác động tích cực đến sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế khác như sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm,

nông nghiệp, công nghiệp gỗ, dệt, thuỷ sản, thủ cơng mỹ nghệ…Ngồi ra du
lịch phát triển cịn tác ñộng ñến sự phát triển của y tế, văn hố, thương mại,
ngân hàng, giao thơng vận tải… góp phần tăng thu nhập quốc dân. Như ở
Thái Lan hiện nay chiến lược chú trọng vào du lịch sinh thái và du lịch văn
hố, tận dụng những đặc điểm độc đáo làm cho du lịch Thái Lan khác với các
ñiểm du lịch ở ðông Nam Á [3], [12].
- Về xã hội: Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội,
tăng thu nhập cho người lao ñộng và người dân địa phương. Khi có kế hoạch
khai thác tiềm năng tài nguyên ñể phát triển du lịch, cần thiết phải có đầu tư
về hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thơng, điện nước…Nhờ việc phát triển du
lịch sẽ góp phần cải thiện đời sống của người dân ở khu vực du lịch.
Phát triển du lịch quốc tế còn là phương tiện quảng bá thương hiệu một
cách hữu hiệu cho ñất nước làm du lịch và mở rộng củng cố mối quan hệ kinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5


tế ñầu tư quốc tế. Du lịch nội ñịa phát triển tạo ñiều kiện ñể tái sản xuất sức
lao ñộng cho nhân dân, góp phần tăng năng suất lao động.
ðối với bản thân khách du lịch: du lịch giúp con người nghỉ ngơi, giải
trí thư giãn sau những thời gian lao động mệt nhọc. Khơng chỉ có vậy, du lịch
cịn giúp con người tìm hiểu thêm về các địa danh, các phong tục tập qn
văn hố bản địa...Du lịch giúp con người gần gũi với thiên nhiên hơn, biết quí
trọng thiên nhiên, biết giữ gìn giá trị văn hố.
2.1.1.2 Các khái niệm và hình thức về du lịch sinh thái
* Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái, một loại hình du lịch đang thu hút sự quan tâm của
nhiều quốc gia trên thế giới. DLST ngày càng phát triển nhanh và trở thành
“mốt” thời đại, khơng chỉ bởi hiệu quả nhiều mặt mà cịn đáp ứng nhu cầu du
lịch hướng tới ñịa chỉ xanh như hiện nay. Tuy nhiên theo các tài liệu khoa học

về du lịch, hiện vẫn chưa có khái niệm DLST thống nhất mang tính toàn cầu.
Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới: “DLST là tham quan và du lịch có
trách nhiệm với mơi trường tại các điểm tự nhiên khơng bị tàn phá ñể thưởng
thức thiên nhiên và các ñặc ñiểm văn hố đã tồn tại trong q khứ hoặc đang
hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác ñộng
tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ra lợi ích cho người dân tham gia
tích cực” [14], [16], [21], [24].
Theo Hội Du lịch sinh thái quốc tế (TTES) “DLST là du lịch có trách
nhiệm tới các khu vực thiên nhiên bảo vệ được mơi trường và cải thiện phúc
lợi cho người dân ñịa phương” [14], [16], [21], [24].
Ở Việt Nam, tại hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược quốc gia về
phát triển du lịch sinh thái” do tổng cục du lịch Việt Nam phối hợp với những
tổ chức quốc tế như: ESCAP, WWF, IUCN tổ chức tháng 9 năm 1999 lần ñầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6


tiên đưa ra khái niệm: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hố bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, với sự tham gia tích cực của cộng
ñồng ñịa phương” [14]. Trong khái niệm này, DLST chỉ ñược chấp nhận khi
hàm chứa các yếu tố quan trọng đó là: bảo tồn được mơi trường tự nhiên, giáo
dục cho khách về những đặc điểm của mơi trường tự nhiên, thu hút ñược sự
tham gia của cộng ñồng ñịa phương vào quản lý và tổ chức thực hiện DLST
nhằm phát triển bền vững.
Thuật ngữ DLST ñược thể hiện trong luật du lịch Việt Nam, theo đó
DLST được hiểu “Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hố địa phương, với sự tham gia của cộng ñồng nhằm phát triển bền
vững”[14]. Khái niệm này về cơ bản ñã làm rõ bản chất của DLST.
Vậy xem xét DLST theo các khía cạnh:
- DLST bao gồm tất cả những hình thức du lịch dựa vào việc khai thác

các giá trị tự nhiên và gắn với văn hố bản địa nhằm mục đích tham quan, tìm
hiểu về tự nhiên cũng như những giá trị văn hoá truyền thống.
- DLST bao gồm những hoạt động mang tính giáo dục về mơi trường.
Các hoạt động diễn giải về hệ sinh thái và môi trường sống, giáo dục thái độ
trân trọng, giữ gìn và bảo vệ mơi trường sống nhằm tăng cường nhận thức của
cả khách du lịch và người dân ñịa phương về sự cần thiết phải bảo tồn các giá
trị tự nhiên và văn hóa.
- DLST góp phần bảo vệ ña dạng sinh học và sử dụng nguồn tài nguyên
một cách bền vững, hạn chế mức thấp nhất các tác động đến mơi trường tự
nhiên và văn hố – xã hội đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch ñể bảo tồn
các giá trị tự nhiên.
- DLST huy động sự tham gia tích cực của cộng ñồng ñịa phương vào việc
hoạch ñịnh, quản lý và cung ứng sản phẩm DLST. Qua đó góp phần phát triển
cộng ñồng, bảo tồn ñược môi trường và tạo ra lợi ích cho người dân địa phương.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7


* Các hình thức DLST
Căn cứ vào sự phân bố ñịa lý, DLST bao gồm các hình thức: “DLST biển;
các hình thức DLST rừng, núi, hang động; các hình thức DLST đồng bằng”
[16], [22], [24], [31].
- Các hình thức DLST biển: DLST biển được coi là loại hình du lịch
truyền thống gắn liền với biển, cát và nắng. Chính nó ñã khởi ñầu cho DLST
phát triển. Trên thế giới ñã xuất hiện nhiều loại du lịch sinh thái biển như:
Tắm biển, phơi nắng, thăm cảnh quan bằng tàu trên biển, bơi lặn có ống thở,
hoặc lặn có bình khí nén ñể tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái san hơ, cỏ
biển, thám hiểm lịng đại dương bằng tàu ngầm, các hoạt động giải trí thể thao
trên biển như nhảy dù…
- Các hình thức DLST rừng núi, hang động: ði bộ trong rừng, tham

quan nghiên cứu ña dạng sinh học ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, cắm trại, tham quan khám phá hang ñộng, quan sát chim, ngắm nhìn
động vật hoang dã, leo núi, trượt tuyết…
- Các hình thức DLST đồng bằng: Tham quan miệt vườn, trang trại, dã
ngoại đồng q, quan sát chim, ngắm nhìn động vật thuần dưỡng…Hoạt ñộng
tham quan các vườn thực vật, khu ni động vật hoang dã hoặc phịng trưng
bày các mẫu ñộng, thực vật bản ñịa có yếu tố giáo dục, giải thích và bao hàm
những mục tiêu của DLST cũng ñược coi là hoạt ñộng DLST.
Mối quan hệ giữa DLST với các loại hình du lịch khác
+ Quan hệ giữa DLST với du lịch thiên nhiên: ðiểm giống nhau là ñều
dựa vào việc khai thác giá trị tự nhiên, song giữa chúng có nhiều điểm khác
biệt: Du lịch thiên nhiên mang tính đại chúng, ít quan tâm tới khía cạnh mơi
trường, bảo tồn và đóng góp phát triển cộng đồng ñịa phương; DLST có thị
trường khách lựa chọn, phát triển trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc bền
vững, có nội dung giáo dục, sử dụng tốt nhất nguồn lực ñịa phương nhằm hỗ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8


trợ bảo tồn và phát triển cộng ñồng ñịa phương. Sự khác biệt giữa hai loại
hình du lịch này do bản thân hoạt ñộng tại ñiểm ñến quy ñịnh. Việc tổ chức
hoạt động DLST địi hỏi ý thức trách nhiệm và sự chuẩn bị kỹ càng từ phía
người quản lý ñiều hành, hướng dẫn viên, du khách và cộng ñồng ñịa phương,
phức tạp hơn nhiều trên các phương diện an tồn và an ninh, chi phí bảo
hiểm, hướng dẫn. Khách DLST khơng chỉ là những người u và gắn bó với
thiên nhiên đơn thuần mà cịn là những người muốn chia sẻ trách nhiệm bảo
tồn thiên nhiên, văn hoá, muốn khám phá thiên nhiên, đồng thời ham thích
mạo hiểm. DLST thường diễn ra ở những nơi có hệ sinh thái ñặc sắc, ña dạng
sinh học cao, hấp dẫn du khách.
Du lịch thiên nhiên ñơn thuần là ñến với các khu vực thiên nhiên và

ñộng cơ chủ yếu của du khách khi tới những nơi này là ñể thưởng ngoạn và
chiêm ngưỡng thiên nhiên. Du lịch thiên nhiên có thể bền vững hoặc không
và thường không liên quan tới bảo tồn mơi trường hoặc cuộc sống của cộng
đồng địa phương. Như vậy, nếu trong hoạt ñộng của những hoạt ñộng thiên
nhiên có gắn với việc thực hiện các nguyên tắc của DLST, bao gồm việc nâng
cao nhận thức của du khách, có trách nhiệm với việc bảo tồn các giá trị tự
nhiên và văn hố cộng đồng, tạo việc làm và lợi ích cho người dân địa
phương thì bản thân chúng ñã chuyển thành DLST.
+ Quan hệ giữa DLST và du lịch văn hố: Giữa loại hình du lịch văn
hố và DLST có sự khác biệt nhất định về đối tượng khai thác, mục đích của
khách du lịch. Ngồi các giá trị văn hoá, DLST chủ yếu khai thác dựa vào tài
ngun thiên nhiên, cịn du lịch văn hố lại dựa chủ yếu vào tài ngun nhân
văn. Mục đích của du lịch văn hố là để thẩm nhận các giá trị văn hố, từ đó
tăng cường tính giáo dục. DLST khai thác các giá trị văn hố bản địa được thể
hiện trong nhận thức, mối quan hệ trong nghi thức văn hố của cộng đồng
người dân bản địa với thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc trưng nơi mình đến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9


tham quan qua “lăng kính” văn hố bản địa nhằm mục đích là tận hưởng,
chiêm ngưỡng thiên nhiên, giáo dục tăng cường ý thức bảo vệ môi trường.
Quan hệ DLST và du lịch văn hoá là mối quan hệ biện chứng mang tính hỗ
trợ nhau. Phát triển DLST mà thiếu quan tâm ñến bảo tồn và phát huy giá trị
văn hố bản địa thì sẽ thiếu đi nội dung quan trọng về sinh thái nhân văn, khó
thu hút được sự tham gia của cộng đồng vào q trình phát triển. Do vậy cũng
khó khăn trong việc bảo vệ mơi trường sinh thái. Hơn nữa muốn khai thác
cảnh quan thiên nhiên cũng cần phải có sự đầu tư tơn tạo, bảo tồn của con
người và để cho những hấp dẫn đó được lâu bền thì khơng được tách rời chúng
khỏi cảnh quan nhân văn mà phải thống nhất trong một hệ thống hoàn chỉnh.

Ngược lại, nếu phát triển du lịch văn hố mà ít quan tâm tới mơi trường sinh
thái thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng sản phẩm và ñương nhiên cũng sẽ
ảnh hưởng tới tâm lý du khách, mất đi tính hấp dẫn của sản phẩm.
Từ phân tích trên, có thể thấy mối quan hệ và tác ñộng qua lại giữa loại
hình DLST với loại du lịch thiên nhiên và văn hoá là rất chặt chẽ và có ý
nghĩa bổ trợ cho nhau, làm tăng tính hấp dẫn của mỗi loại hình du lịch nói
riêng và của cả chương trình du lịch nói chung. Chính vì thế, sự kết hợp các
loại hình du lịch trong một chương trình du lịch là một hướng kinh doanh
hiệu quả và có ý nghĩa ngày càng đáp ứng tốt hơn xu thế du lịch hiện đại
“Một chương trình thăm nhiều địa ñiểm” ñể tiết kiệm thời gian và chi phí cho
một chuyến ñi của du khách.
2.1.2 ðặc ñiểm yêu cầu và nội dung của du lịch sinh thái
2.1.2.1 ðặc ñiểm của du lịch sinh thái
DLST là một loại hình du lịch mang những đặc điểm cơ bản đó là: Tính
đa ngành, tính xã hội hố, tính đa mục tiêu, tính thời vụ, tính giáo dục cao về
mơi trường.
- Tính đa ngành: DLST thường ñược tổ chức ở các vườn quốc gia, khu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10


bảo tồn thiên nhiên, các vùng sinh thái tự nhiên, nhân tạo, nơi tài nguyên thuộc
sự quản lý của các ngành khác nhau theo quy định của pháp luật. Vì vậy tính đa
ngành của DLST thể hiện ở chỗ sản phẩm của nó là do nhiều ngành tạo nên: du
lịch, thương mại, nông thôn, giao thông vận tải… Thông qua việc cung cấp các
sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Như vậy ñể DLST phát triển rất cần sự
tham gia của nhiều ngành kinh tế, tạo nhiều dịch vụ ñơn lẻ hoặc tổng hợp nhằm
thoả mãn nhu cầu cho du khách.
- Tính xã hội hố: Tính xã hội hố thể hiện trước hết ở DLST ñã thu hút
nhiều thành phần trong xã hội tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt ñộng

nghiên cứu, quản lý và kinh doanh du lịch. Ngồi ra tính xã hội hố thể hiện ở
sự đa dạng về nguồn khách.
DLST thu hút đơng đảo các thành phần tham gia nghiên cứu quản lý và
kinh doanh như các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý tại các điểm
DLST, chính quyền và cộng đồng dân cư ñịa phương, các cơ sở kinh doanh lữ
hành, các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Trong đó
trực tiếp tham gia kinh doanh DLST là các nhà quản lý, các nhà ñiều hành du
lịch, các hướng dẫn viên và ñặc biệt là cộng đồng địa phương. Chính sự đa
dạng của thành phần tham gia vào hoạt ñộng DLST ñã ñặt ra yêu cầu là làm
sao cho các mục tiêu và lợi ích của những thành phần này gần gũi lại và bổ
sung lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất phục vụ du khách
và tạo ra sự cộng bằng trong kinh doanh du lịch.
- Tính đa mục tiêu: Tính đa mục tiêu biểu hiện ở những lợi ích ña dạng
của DLST. Mục tiêu lớn nhất của DLST là bảo vệ mơi trường và duy trì tính đa
dạng sinh học. Ngồi ra, DLST cịn bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, nâng cao chất
lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt ñộng du lịch, mở
rộng sự giao lưu văn hoá, kinh tế, giáo dục môi trường, nâng cao ý thức trách
nhiệm của mọi thành viên trong xã hội, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11


- Tính thời vụ: Hoạt động DLST gắn liền với tự nhiên, ñặc biệt là dựa
trên sự ña dạng sinh học. Mỗi nước, mỗi vùng đều có những yếu tố khí hậu, thời
tiết thay đổi theo mùa, điều đó làm cho đặc điểm sinh trưởng của các lồi sinh
vật theo thời gian trong năm. Chính những điều đó đã tạo nên tính thời vụ cho
DLST, biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt ñộng DLST tập trung với cường ñộ cao
vào một số thời ñiểm nhất ñịnh trong năm, song lại diễn ra với cường độ thấp,
thậm chí ngừng hoạt động vào những khoảng thời gian cịn lại.
- Tính giáo dục về mơi trường: ðây là đặc trưng riêng của DLST vừa là

nội dung cơ bản của hoạt ñộng DLST, tạo ra sự khác biệt rõ ràng với các loại
hình du lịch thiên nhiên khác. DLST, ngồi việc đưa con người về với các
vùng tự nhiên, ñặc biệt là các khu bảo tồn thiên nhiên, nơi có giá trị cao về đa
dạng sinh học và rất nhạy cảm về mơi trường, cịn có những hoạt động diễn
giải về mơi trường nhằm nâng cao sự hiểu biết và hình thành ý thức bảo vệ
mơi trường tự nhiên. DLST được coi như chiếc chìa khố nhằm cân bằng giữa
mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ mơi trường.
* Vai trị của sự phát triển du lịch sinh thái với sự phát triển kinh tế - xã
hội
DLST được xem là cơng cụ cho việc bảo tồn thiên nhiên và các giá trị
văn hố bản địa, là loại hình du lịch có khả năng tối đa các lợi ích kinh tế và
giảm thiểu các tổn hại về mơi trường. Vì vậy, DLST đang là hiện tượng có
tính tồn cầu. Tuy nhiên, khi ñánh giá về DLST cần xem xét tính hai mặt của
phát triển DLST thể hiện ở những tác động tích cực cũng như những tác ñộng
tiêu cực ñến tài nguyên mơi trường, đến các vấn đề kinh tế xã hội khác. ðiều
đó có liên quan đến quan điểm, chính sách, sự quản lý, ñiều hành và tổ chức
hoạt ñộng du lịch sinh thái.
DLST góp phần tăng trưởng GDP một cách bền vững: Du lịch ñến với
thiên nhiên của các quốc gia, ñặc biệt các nước phát triển là một loại hình rất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12


được chú trọng đầu tư khơng chỉ vì tính ưu việt của loại hình du lịch này mà
sự phát triển của nó mang lại lợi ích to lớn cho các quốc gia, ở Canada 30
triệu lượt khách với mức chi tiêu trung bình cao và đem lại nguồn thu nhập
khơng nhỏ [21].
Ở Việt Nam, theo ước tính năm 1995, đối tượng khách du lịch mang
tính chất sinh thái trong nước và quốc tế mang lại doanh thu khoảng 150 –
180 triệu USD [21] ñến năm 2004, con số này lên khoảng 500 triệu USD.

DLST khuyến khích sử dụng tài nguyên và chun mơn của địa phương, giảm
nhu cầu nhập khẩu mang lại đóng góp lớn vào GDP của quốc gia[7]. ðiều
ñáng quan tâm là phát triển DLST ñảm bảo sử dụng một cách bền vững các
nguồn lực, ñặc biệt là tài ngun sinh thái. Chính vì thế DLST mang lại tăng
trưởng GDP một cách bền vững.
DLST góp phần bảo vệ mơi trường đây được xem là cơng cụ tốt nhất
để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường, ñề cao các giá trị
cảnh quan và nhận thức của tồn dân về sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường
sinh thái, khơi phục những tài ngun đang bị huỷ hoại. DLST là cơng cụ bảo
tồn đa dạng sinh học, khi thực hiện DLST ñược thực hiện một cách ñúng
nghĩa thì đa số các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học đều được giảm
thiểu và loại bỏ vì bản chất của DLST là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các
khu vực có hấp dẫn về điều kiện tự nhiên. DLST tạo ñộng lực quan trọng và
khơi dậy ý thức bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái. Phát triển DLST ñã
tạo ñộng lực cho Nhà nước cũng như nhiêu ban ngành ban hành các chế tài,
ñược xem như các biện pháp hữu hiệu chặn đứng suy thối mơi trường, tăng
cường bảo tồn đa dạng sinh học như cấm khai thác ñánh bắt quá mức, cấm sử
dụng các biện pháp đánh bắt mang tính huỷ diệt. Với cộng ñồng dân cư ñịa
phương khi nhận ñược lợi ích từ hoạt động DLST, họ có điều kiện ñể bảo vệ
ñiểm tham quan, ủng hộ tích cực việc bảo tồn tài nguyên môi trường. Phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13


triển DLST giúp nâng cao ñời sống cộng ñồng ñịa phương, giảm bớt sức ép
lên môi trường các khu du lịch sinh thái từ đó giúp họ nhận ra lợi ích cần thiết
và cùng chung sức cải tạo hệ môi trường.
2.1.2.2 Yêu cầu và nội dung về phát triển DLST
Phát triển DLST đặt ra u cầu, đồng thời khuyến khích và tạo điều
kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, hệ thống cấp

thốt nước, xử lý chất thải, thơng tin liên lạc), để duy trì, bảo tồn các danh
thắng, nhờ đó mà ngày càng thu hút ñược khách du lịch và cải thiện mơi
trường địa phương.
Xét về bản chất của DLST có thể khẳng định DLST là loại hình phát
triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu trong cả hiện tại và
tương lai; cân bằng giữa số lượng và chất lượng của sự phát triển, cân bằng
giữa bảo tồn và sử dụng tài nguyên, cân bằng giữa yêu cầu phát triển và khả
năng quản lý, cân bằng hoạt ñộng du lịch về mặt không gian và thời gian, cân
bằng giữa chi phí và lợi ích. Như vậy, phát triển DLST ngoài sự thoả mãn sự
kỳ vọng của du khách, nó cịn duy trì quản lý tối ưu nguồn tài ngun tự
nhiên, là “bí quyết” để phát triển bền vững.
Du lịch sinh thái góp phần giải quyết việc làm và các vấn đề văn hố xã
hội.
Phát triển DLST rất chú trọng vào tài ngun và nguồn lực địa phương.
Chính vì thế DLST tạo điều kiện giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao
ñộng ñặc biệt cho cộng ñồng dân cư ñịa phương. Với vùng sâu, vùng xa, hoạt
ñộng DLST có thể là động quan trọng để xố đói giảm nghèo.
DLST thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm nhất là ñặc sản ñịa phương, tạo ra giá
trị gia tăng cao hơn các ngành khác. DLST cịn thúc đẩy các mặt hàng xuất
khẩu tạo thêm nhiều việc làm cho các lĩnh vực có liên quan đến cung ứng và
phục vụ các sản phẩm dịch vụ và hàng hố cho du khách. Chính vì vậy, phát

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14


triển DLST góp phần đáng kể cải thiện đời sống văn hố xã hội của nhân dân,
tạo điều kiện tăng giao lưu văn hoá giữa du khách và người dân địa phương,
góp phần làm cho đời sống văn hố xã hội những vùng này ngày càng trở nên
sơi động, văn minh hơn làm phong phú thêm bản sắc văn hóa, tăng cường sự
hiểu biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác (kinh tế, văn hố, chính trị, xã

hội). DLST phát triển lành mạnh, nhiều dịch vụ du lịch chất lượng được tăng
cường, cùng tạo điều kiện góp phần giữ gìn trật tự an tồn xã hội.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15


2.1.3 Phát triển du lịch sinh thái
2.1.3.1 Phát triển và lý thuyết phát triển
Khái niệm về phát triển
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển.
Theo Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội” [27]. Còn theo Lưu ðức Hải: “Phát triển là một quá
trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế,
chính trị, kỹ thuật, văn hố,...”[21].
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng mục tiêu chung của phát triển
là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hố xã hội và quyền tự do
công dân của mọi người [27].
Khái niệm về phát triển bền vững đã được Uỷ ban mơi trường và phát
triển thế giới ñưa ra năm 1987 như sau: “Những thế hệ hiện tại cần ñáp ứng
nhu cầu của mình, sao cho khơng phương hại đến khả năng của các thế hệ
tương lai ñáp ứng nhu cầu của họ” [27]. Phát triển bền vững lồng ghép các
quá trình hoạt ñộng kinh tế, hoạt ñộng xã hội với việc ñảm bảo tồn tài nguyên
và làm giàu môi trường sinh thái. Nó đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại
nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau [21], [27]. Theo
chúng tôi, khái niệm về phát triển bền vững của Uỷ ban Môi trường Thế giới
là ñầy ñủ. Với bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải đặc biệt chú ý
đến tính bền vững, có như vậy thì phát triển mới lâu dài và ổn ñịnh.
* Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế

Tăng trưởng kinh tế ñược coi là tiền ñề cần thiết cho sự phát triển. Tăng
trưởng kinh tế thường ñược quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16


×