Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích tình hình thu nhập của hộ nông dân huyện quế sơn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 141 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
------------------

VÕ NGỌC KHƠI

Phân tích tình hình thu nhập của hộ nông dân
Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI BẰNG ðOÀN

HÀ NỘI, 2007

i


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược bảo vệ
một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Võ Ngọc Khôi



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi ln nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS Bùi Bằng ðồn người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sau ñại học, quý thầy
cô thuộc Khoa Kinh tế và phát triển nơng thơn, tổ bộ mơn Tài chính - Kế tốn
đã giúp tơi hồn thành q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo các phịng ban của UBND
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ñã giúp ñỡ mọi mặt, tạo ñiều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình thu thập số liệu, cung cấp thơng tin cần thiết cho việc
nghiên cứu đề tài.
Xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tơi hồn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Võ Ngọc Khôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN


i

LỜI CẢM ƠN

iii

MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

4

1.2.1

Mục tiêu chung

4

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

4

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.3.1


ðối tượng nghiên cứu

4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

4

2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Cơ sở lý luận về hộ và hộ nông dân

5

2.1.2


Cơ sở lý luận về thu nhập của hộ nông dân

10

2.1.3

Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nơng dân

15

2.1.4

ðặc điểm về thu nhập của hộ nơng dân

20

2.2

Cơ sở thực tiễn

23

2.2.1

Tình hình thu nhập của hộ nông dân một số nước trên thế giới

23

2.2.2


Thực trạng thu nhập của hộ nông dân ở Việt Nam

29

2.2.3

Tình hình nghiên cứu kinh tế hộ và những bài học kinh nghiệm

36

3.

TỔNG QUAN ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu

40

3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

40

3.1.2


ðiều kiện kinh tế xã hội

42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iv


3.2

Phương pháp nghiên cứu

58

3.2.1

Chọn ñiểm nghiên cứu

58

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu

60

3.2.3

Xử lý số liệu và phân tích


61

3.2.4

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

62

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

64

4.1

Thực trạng về thu nhập của nhóm hộ điều tra

64

4.1.1

Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra

64

4.1.2

Thực trạng thu nhập theo các ngành sản xuất


79

4.1.3

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến thu nhập

90

4.1.3.1

Ảnh hưởng ñất ñai ñến thu nhập

90

4.1.3.2

Ảnh hưởng nhân khẩu và lao ñộng ñến thu nhập

93

4.1.3.3

Ảnh hưởng của vốn và cơ cấu vốn ñến thu nhập

96

4.1.3.4

Nguồn thu từ các hoạt ñộng khác ảnh hưởng ñến thu nhập


99

4.1.3.5

Ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn ñến thu nhập

101

4.1.3.6

Ảnh hưởng của cơ cấu thu nhập ñến thu nhập của hộ

103

4.2

Quan ñiểm, mục tiêu và phương hướng nâng cao thu nhập

106

4.2.1

Quan điểm tăng thu nhập cho hộ nơng dân huyện Quế Sơn

106

4.2.2

Mục tiêu tăng thu nhập cho hộ nông dân huyện Quế Sơn


109

4.2.3

ðịnh hướng tăng thu nhập cho hộ nông dân huyện Quế Sơn

110

4.3

Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân

112

4.3.1

Giải pháp chung

112

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

122

5.1

Kết Luận


122

5.2

Kiến nghị

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

126

Phụ lục 1: PHIẾU ðIỀU TRA

128

Phụ lục 3 Diện tích, dân số và mật ñộ dân số năm 2006

133

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình qn

BQC


Bình qn chung

CC

Cơ cấu

CP

Chi phí

ðVT

ðơn vị tính

PTCS

Phổ thơng cơ sở

PTTH

Phổ thơng trung học

SL

Số lượng

SX

Sản xuất


TB

Trung bình

TC

Tổng chi

TM-DV

Thương mại - Dịch vụ

TN

Thu nhập

TT

Tổng thu

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

XðGN

Xóa đói giảm nghèo

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thu nhập bình qn đầu người một tháng ở nơng thơn

34

Bảng 2.2 Thu nhập bình qn đầu người một tháng ở nơng thơn

35

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện trong 3 năm

45

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện trong 3 năm

49

Bảng 3.3 Giá trị sản xuất của huyện qua 3 năm (2004- 2006)

55

Bảng 3.4 Tình hình chung của các hộ điều tra

59

Bảng 4.1 Tình hình chung của các hộ ñiều tra

65


Bảng 4.2 Thực trạng phân bố ñất SX giữa các vùng

69

Bảng 4.3 Tình hình đất đai của các hộ điều tra

71

Bảng 4.4 Tình hình về nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

73

Bảng 4.5 Tình hình về vốn sản xuất của các hộ ñiều tra

75

Bảng 4.6 Cơ cấu nguồn vốn của các hộ ñiều tra

77

Bảng 4.7 Tổng nguồn thu theo ngành của các nhóm hộ điều tra

80

Bảng 4.8 Cơ cấu nguồn thu theo ngành của các nhóm hộ điều tra

81

Bảng 4.9 Mức độ đầu tư chi phí của các hộ điều tra


83

Bảng 4.10 Cơ cấu đầu tư chi phí của các hộ điều tra

84

Bảng 4.11 Tổng hợp thu nhập từ các ngành của các hộ ñiều tra

86

Bảng 4.12 Cơ cấu thu nhập theo ngành của các hộ ñiều tra

88

Bảng 4.13 Ảnh hưởng ñất ñai ñến thu nhập

91

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của nhân khẩu và lao ñộng ñến thu nhập

93

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của trình ñộ chủ hộ đến thu nhập

95

Bảng 4.16 Ảnh hưởng của quy mơ vốn đến thu nhập của hộ nơng dân

97


Bảng 4.17 Khoản thu khác của các nhóm hộ 3 xã

100

Bảng 4.18 Tỷ suất thu nhập trên chi phí của các ngành sản xuất

102

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 2.1 Khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nơng thơn

21

Biểu đồ 2.2 TNBQ đầu người của người dân nơng thơn ðài Loan

26

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu ñất ñai của huyện qua 3 năm (2004- 2006)

42

Biểu đồ 3.2 Cơ cấu đất nơng nghiệp của huyện qua 3 năm (2004- 2006)

43

Biểu ñồ 3.3 Giá trị sản lượng nơng nghiệp qua các năm


53

Biểu đơ 4.1 Cơ cấu ñất nông nghiệp của các hộ ñiều tra

70

Biểu ñồ 4.2 Tình hình sử dụng vốn vay tín dụng của các nhóm hộ

78

Biểu đồ 4.3 Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ khá của 3 xã

89

Biểu ñồ 4.4 Cơ cấu vốn của các nhóm hộ theo từng vùng

98

Biểu đồ 4.5 Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ theo ngành sản xuất

104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một chế ñộ xã hội nào, vấn ñề lương thực thực phẩm ñáp
ứng ñầy ñủ cho nhu cầu xã hội ln là mối quan tâm hàng đầu. Với chức năng
cơ bản là tạo ra sản phẩm là lương thực, thực phẩm ni sống con người, phát

triển nơng nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng ñối với xã hội.
Việt Nam có khoảng 80% dân số sống ở nơng thơn và gần 70% lực
lượng lao ñộng làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Như vậy, nước ta là một
trong những quốc gia có khu vực nơng thơn rộng lớn nên việc hoạch định một
chiến lược cho nơng nghiệp nơng thơn phải ñược quan tâm hàng ñầu.
ðể phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần vào việc ổn định nền kinh
tế quốc dân thì kinh tế hộ nơng dân chiếm một vị trí hết sức quan trọng. ðây
là đơn vị kinh tế tự chủ, có đầy đủ tư cách pháp nhân và quyền bình đẳng như
các thành phần kinh tế khác, được tồn tại và phát triển một cách khách quan
dưới bất kỳ chế độ chính trị - xã hội nào.
Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế nơng
nghiệp Việt Nam nói riêng có những bước phát triển đáng kể, tạo động lực to
lớn kích thích nơng dân phát huy tối đa khả năng của mình để phát triển sản
xuất nơng nghiệp. Chính vì thế mà hiệu quả sản xuất nơng nghiệp khơng
ngừng được nâng cao, đời sống của nơng dân ngày càng được cải thiện.
Từ một nền nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, thường xuyên nhập khẩu
lương thực, ñến nay nước ta là nước ñứng thứ 2 về xuất khẩu gạo và là một
trong những nước hàng đầu về sản xuất nơng sản như chè, cà phê, tiêu... ðiều
đó đã khẳng định sự phát triển nhanh chóng của nơng nghiệp Việt Nam trong
những năm gần ñây. ðể ñạt ñược những kết quả này là nhờ vào chủ trương,
chính sách của ðảng và Nhà nước với việc xác định đúng đắn vị trí, vai trị

1


của kinh tế hộ nông dân trong sự nghiệp phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng
thơn nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung.
Tuy nhiên, cho đến nay Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia
nghèo nhất trên thế giới với mức thu nhập bình quân khoảng 600 USD/ñầu
người và 28,9% dân số thuộc diện nghèo. Khoảng 75% dân số sống ở khu vực

nơng thơn, trong đó có 2/3 là làm nơng nghiệp. ðói và nghèo là vấn ñề cấp
thiết trong các vùng nông thôn và ngày càng trở nên trầm trọng hơn ở các
vùng sâu vùng xa, vùng hứng chịu nhiều dịch bệnh và thiên tai. Khoảng cách
thu nhập giữa người dân nông thôn và thành thị ngày càng trở nên lớn và
thậm chí trong các cộng ñồng nông thôn, một khoảng cách lớn hơn cũng ñang
tồn tại vì sự khác biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc và giàu nghèo. Các hoạt động
phi nơng nghiệp chính thức phát triển rất yếu.
Quảng Nam là một tỉnh mới tách ra từ tỉnh Quảng Nam – ðà Nẵng cho
nên các ngành cơng nghiệp và dịch vụ, du lịch đều nằm ở thành phố ðà Nẵng
cho nên thu nhập chính của tỉnh Quảng Nam là nông nghiệp. Quế Sơn là một
huyện miền núi trung du của tỉnh Quảng Nam, sản phẩm nơng nghiệp là nguồn
thu chính của địa phương. So với xu thế chung của kinh tế nông nghiệp cả nước,
kinh tế địa phương vẫn cịn trì trệ, manh mún, chưa có quy hoạch nên đời sống
về vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân cịn thấp. Thu nhập của hộ nơng
dân thấp làm tăng tính dễ bị tổn thương khi gặp những bất trắc trong cuộc sống.
Những nguyên nhân làm cho thu nhập cua hộ nông dân huyện cịn thấp là:
- ðiều kiện tự nhiên khơng ưu đãi, ñất ñai xấu và thiếu, thời tiết không
thuận lợi cho cây trồng.
- Do thiếu việc làm nên tất cả lao động chính, trẻ tuổi đều đi tìm việc làm
tại các thành phố lớn, còn lại những người già lớn tuổi ở nhà nên họ không
linh hoạt trong sản xuất, không có tính tự chủ chỉ trơng chờ vào thu nhập từ
bên ngoài của các thành viên trong hộ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………2


- Khó khăn về vốn, cơ sở hạ tầng yếu kém, chính sách về khuyến nơng,
khuyến lâm chưa được quan tâm đúng mức, đất đai bị chia nhỏ rất khó ñầu tư
và quản lý.
- Do tập quán sản xuất của người dân còn nhiều hạn chế, sản xuất nhỏ lẻ

tự cấp tự túc, tư duy lạc hậu, sợ rủi ro, khơng tiếp cận được với thơng tin kinh
tế xã hội.
Quế Sơn là một huyện thuộc ñồi núi trung du của tỉnh, ñất ñai cằn cỗi,
phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất phần lớn tự cung tự cấp, trình độ sản
xuất thấp, thiếu kinh nghiệm, thiếu trình độ khoa học kỹ thuật, thiếu thông tin
về thị trường, cơ sở vật chất yếu kém cho nên thu nhập của người dân nơi đây
rất thấp, khơng đảm bảo được các nhu cầu thiết yếu về sinh hoạt hằng ngày,
khơng đủ điều kiện ñể ñầu tư cho thế hệ sau nhất. Nếu như khơng có những
giải pháp hợp lý và kịp thời để thay ñổi tập quán sản xuất nhằm nâng cao thu
nhập cho người dân thì tình trạng nghèo ngày càng trầm trọng hơn, điều đó
khơng những ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người nơng dân địa
phương mà cịn là gánh nặng cho tồn xã hội.
Trước thực tế đó, cải thiện thu nhập cho hộ nông dân nhằm nâng cao
chất lượng ñời sống vật chất và tinh thần của người dân, làm động lực thúc
đẩy kinh tế, văn hố, xã hội địa phương hồ nhập với tiến trình phát triển
chung của ñất nước, tạo năng lực cạnh tranh trong khu vực và thế giới là vấn
ñề cần phải ñược quan tâm.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân
tích tình hình thu nhập của hộ nông dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam”,
trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thu nhập của các hộ
nơng dân, từ đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá các vấn ñề lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ nơng dân
và thu nhập của hộ nơng dân.
- Phân tích thực trạng tình hình thu nhập của hộ nơng dân huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
huyện Quế Sơn trong những năm tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu các nhóm hộ nơng dân và tình hình thu nhập của hộ
nơng dân trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu về tình hình thu
nhập, các yếu tố ảnh hưởng ñến thu nhập và những giải pháp nhằm nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về không gian: ðề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: ðánh giá tình hình thu nhập của hộ nơng dân
huyện Quế Sơn từ năm 2004 ñến năm 2006 và ñề ra ñịnh hướng và giải pháp
ñến năm 2010.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về hộ và hộ nông dân
2.1.1.1 Khái niệm hộ và hộ nông dân
Khái niệm về hộ
Lịch sử ra đời và tồn tại của hộ và nơng hộ ñã có từ lâu ñời. Cũng ñã có
rất nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu nhũng vấn ñề xung

quanh hộ và nông hộ. Nhưng những khái niệm về hộ vẫn cịn có nhiều quan
điểm khác nhau chưa ñi ñến thống nhất.
Khái niệm về hộ có thể ñưa ra các quan điểm chính sau đây:
- Frank Ellis đã định nghĩa: "Hộ nơng dân là các hộ gia đình làm nơng
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia ñình ñể sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu ñặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao" [16].
- Dưới khía cạnh kinh tế: Hộ là tập hợp các thành viên có chung một cơ
sở kinh tế, cùng làm, cùng ăn, cùng ngân quỹ (có thể cùng hoặc khơng cùng
huyết thống) [dt. 2].
- Dưới khía cạnh nhân chủng tộc học: Hộ là tập hợp những người cùng
huyết tộc có cùng chung một cơ sở kinh tế [dt. 17].
- Theo từ điển chun ngành kinh tế hay từ điển ngơn ngữ: Hộ là tất cả
những người sống trong cùng một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những
người cùng trong huyết tộc và những người làm công.
- Theo tổ chức liên hiệp quốc (UN) lại nhìn nhận về mặt thống kê năm
1990 cho rằng: Hộ là những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng
ăn chung và có chung một ngôn ngữ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5


- Trong hội thảo quốc tế lần thứ 14 tại Hà Lan năm 1980: Hộ là một ñơn vị
cơ bản liên quan ñến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt ñộng khác.
Tất cả các quan ñiểm trên chỉ ñề cập ñến vấn ñề kinh tế nên chưa hồn chỉnh.
- Quan điểm của giáo sư Mc. Gee (ðại học TH Colombia - Canada, năm
1989 cho rằng: Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay khơng cùng
chung huyết tộc, ở chung trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có
chung một ngân quỹ [dt. 18].

- Quan điểm của giáo sư Raul nhìn nhận: Hộ là một tập hợp những
người có chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng
tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng [dt. 11].
Từ các quan điểm trên, chúng tơi ñi ñến thống nhất khái niệm hộ như sau:
Hộ là một nhóm người có cùng huyết tộc hay khơng cùng huyết tộc, họ
sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà, có cùng chung một
ngân quỹ và ăn chung và cùng tiến hành sản xuất chung.
Khái niêm về hộ nông dân
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới, hộ nơng dân là khái niệm
chỉ một đơn vị cấu thành cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, một số hộ sống ở
khu vực nơng thơn và liên quan đến các hoạt động nơng nghiệp xen lẫn với
phi nơng nghiệp với mức độ khác nhau. Hộ nơng dân có thể có nhiều thành
viên tham gia hoạt động phi nơng nghiệp, tuy nhiên cuộc sống của hộ chủ yếu
vẫn dựa vào các nguồn tài nguyên như ñất ñai và từ các hoạt động chăn ni và
trồng trọt. Dưới khía cạnh kinh tế, hoạt động nổi trội nhất của hộ nơng dân là
sản xuất nơng nghiệp, chủ yếu dựa vào lao động gia và ñặc trưng bởi sự tham
gia một phần trong thị trường sản phẩm ñầu vào và ñầu ra chưa hồn hảo [20].
Hộ gia đình ở nơng thơn làm nơng nghiệp được gọi là hộ nơng dân [20].
Tác giả ðào Thế Tuấn cho rằng: “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nơng nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6


ñộng phi nông nghiệp ở nông thôn” [20].
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc đưa ra khái niệm: “hộ nơng nghiệp là những hộ
có tồn bộ hoặc hơn 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm ñất,
thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật.…) và thơng thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nơng nghiệp”[6].

Từ các khái niệm trên, chúng tơi có thể khái qt lại như sau: Hộ nông
dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất chính là nơng
nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu là nghề nơng. Ngồi nơng
nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia vào các hoạt động phi nơng nghiệp (như
tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức ñộ khác nhau.
2.1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nơng dân
Kinh tế hộ nơng dân là loại hình kinh tế đặc biệt, nó khơng giống như
những loại hình kinh tế khác như các doanh nghiệp nơng nghiệp và có những
đặc trưng cơ bản sau:
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất.
Sở hữu trong hộ nông dân là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu những tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặc khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và cùng nhau chung
một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và
việc bố trí, sắp xếp cơng việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó, hiệu
quả sử dụng lao ñộng trong kinh tế hộ rất cao.
- Lao ñộng quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ, trong nơng hộ
mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế
nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nơng nghiệp
khác nên việc điều hành sản xuất và quản lý cũng ñơn giản gọn nhẹ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7


Trong nơng hộ chủ hộ thường vừa là người điều hành quản lý sản xuất,
ñồng thời lại là người trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất
giữa lao ñộng quản lý và lao ñộng trực tiếp là rất cao.
- Kinh tế nơng hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh
tế nơng hộ có quy mơ nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ dàng hơn so với

các doanh nghiệp nơng nghiệp có quy mơ lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi
nơng hộ có thể tập trung mọi nguồn nhân lực, đơi khi cả khẩu phần tất yếu của
mình ñể mở rộng sản xuất. Khi gặp ñiều kiện bất lợi thì cũng có khả năng duy
trì bằng cách thu hẹp quy mơ sản xuất có khi quy về sản xuất tự cấp, tự túc.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa q trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong nơng hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế, huyết
tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng ñồng tâm hiệp lực để phát triển kinh
tế. Vì vậy, có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích của người
lao động và lợi ích kinh tế đã thật sự trở thành ñộng lực thúc ñẩy hoạt ñộng
của mỗi cá nhân, đó là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mơ nhỏ nhưng hiệu quả, quy mơ
nhỏ khơng đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nơng hộ vẫn có
khả năng cho năng suất cao hơn.
Kinh tế nơng hộ có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến ñể cho hiệu quả kinh tế cao hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, đó
là biểu hiện của sản xuất hàng hóa. Thực tế đã chứng tỏ, kinh tế nơng hộ là
loại hình thích hợp nhất với các đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp, với cây
trồng, vật ni trong q trình sinh trưởng phát triển cần sự tác động kịp thời.
- Kinh tế nơng hộ sử dụng sức lao ñộng và tiền vốn của hộ là chủ yếu.
2.1.1.3 Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển nơng nghiệp
Như trình bày về sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ nông dân là do đặc
điểm rất riêng của sản xuất nơng nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận hộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8


là ñơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông nghiệp.
Năm 1925, Traianôp – nhà nông học Nga đã nghiên cứu hình thái của gia
đình nơng dân khơng có lao động làm th, chỉ sử dụng sức lao động gia đình
là hình thức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện sản xuất

nơng nghiệp cịn làm bằng thủ cơng [dt.11].
Một số nhà khoa học khác của lý thuyết phát triển coi kinh tế hộ là “hệ
thống các nguồn lực”, có nghĩa là đơn vị để duy trì và phát triển nguồn lao
động, vốn,… đảm bảo cho q trình phát triển của ngành nơng nghiệp cũng
như của toàn xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ ñược ñược sử dụng theo các
phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả khác nhau. Vì thế, các tác giả
ñã ñưa ra ý kiến về chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong nông thơn.
Về phương diện lịch sử thì mọi con đường tích luỹ tư bản cũng bắt đầu
từ q trình kinh doanh của các gia đình. Xã hội càng phát triển thì sự phân
cơng lao động xã hội càng sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội ñể cá nhân, các hộ
tự nguyện tham gia vào sự phân cơng lao động của xã hội, xố bỏ sự ép buộc
lao động đã có thời diễn ra ở một số nước trong đó có nước ta.
Trong thành quả cải cách kinh tế của các nước, có những đóng góp quan
trọng của kinh tế hộ. Ở nước ta, trong thời kì hợp tác hố sản xuất nơng nghiệp,
kinh tế hộ chỉ được coi là “kinh tế phụ gia đình” nhưng trên thực tế sản xuất của
nơng hộ chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập từ kinh tế
gia đình chiếm 50 – 60% tổng thu nhập của hộ. Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên
90% ñất ñai và tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông dân từ
kinh tế tập thể cũng chỉ chiếm 40- 50% [dt. 2]. Thời kỳ này thực chất là thời kỳ
trì trệ nhất của nông nghiệp nước ta trong hơn 30 năm qua. Từ khi Nghị quyết 10
xác định hộ nơng dân là ñơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất – kinh doanh đã có
những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trị quan trọng trong sự nghiệp
phát triển nền nơng nghiệp nước ta. Nó thể hiện rõ trên các mặt:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………9


- Phát huy tốt các tiềm lực sản xuất (lao ñộng, ñất ñai, tiền vốn và các
kinh nghiệm sản xuất…) để tạo ra nhiều nơng sản, hàng hố cho xã hội, tạo ra
bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta.

- Phát triển kinh tế hộ tạo cho sản xuất phát triển, mặt khác mở rộng thị
trường nơng sản hàng hố cho q trình phát triển cơng nghiệp ở thành thị và
nông thôn.
- Phát triển kinh tế hộ khơng chỉ có vai trị to lớn về kinh tế mà nó cịn có
ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội, vì việc gia tăng sản phẩm hàng hố và hiệu quả
kinh tế trong nơng nghiệp đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và
nâng cao ñời sống – cơ sở kinh tế vững chắc ñể giải quyết các vấn ñề xã hội.
2.1.2 Cơ sở lý luận về thu nhập của hộ nông dân
2.1.2.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người ñịnh hướng
giải quyết nhiều vấn ñề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về hộ
nơng dân, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm ñến thu nhập của hộ
nơng dân. Song do được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập
hộ nơng dân cũng được nhìn nhận và khái niệm khác nhau.
Quan điểm của Traianơp về thu nhập của hộ nơng dân trong điều kiện
khơng tồn tại thị trường sức lao ñộng [dt.21]: Theo ông, thu nhập hộ nông dân
không giống thu nhập của các xí nghiệp tư bản. Thu nhập trong nơng hộ
khơng chỉ có tiền lãi kinh doanh mà bao gồm tồn bộ giá trị lao động. Như
vậy, thu nhập của hộ nơng dân là phần cịn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất
trừ ñi tổng chi phí vật chất.
Quan điểm của Barnum và Squire về thu nhập của hộ nơng dân trong
điều kiện tồn tại thị trường sức lao động [dt.21]: Theo các ơng, trong điều
kiện tồn tại thị trường sức lao động thì thời gian lao động được phân chia

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………10


thành lao ñộng nghỉ ngơi, thời gian lao ñộng làm việc nhà, thời gian làm sản
xuất nông nghiệp và thời gian làm việc có tiền cơng (bao gồm lao động th
ngồi và lao động đi làm th). Từ đó, ơng khái niệm thu nhập hộ nông dân

như sau: Thu nhập của hộ nơng dân được tính bằng giá trị sản phẩm sau khi
ñã trừ ñi các phần: Phần sản phẩm hộ tiêu dùng, giá trị cơng lao động th
ngồi, chi phí đầu vào cho sản xuất và cộng giá trị tiền lao động đi làm th.
Song ở đây, các ơng lại tính số tiền cơng giống nhau, điều này khơng ñúng.
Sau ñó, khái niệm này ñược Allanlow nghiên cứu và bổ sung thêm với điều
kiện tiền cơng là khác nhau cho các loại lao ñộng, giá cả các sản phẩm cũng
khác nhau.
Quan ñiểm của một số nhà nghiên cứu của Việt Nam, khái niệm này
cịn đa dạng và phong phú nhiều. Có người lấy giá trị của sản phẩm hàng hóa
để đánh giá thu nhập của hộ nơng dân. ðứng trên góc độ khác, có người lấy
chỉ tiêu tổng giá trị trên một ha diện tích để phân tích, đánh giá thu nhập của
hộ [16,7]. Một số khác lại cho rằng thu nhập của hộ là tổng giá trị sản phẩm
từ nơng nghiệp, ngành nghề, chăn ni, thủy sản,…Song để ñi sâu nghiên cứu
ở nhiều góc ñộ khác nhau về hộ nông dân, nhiều nhà khoa học và nghiên cứu
kinh tế ở Việt Nam ñã sử dụng chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp để đánh giá thu nhập
của nơng dân. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân là phần thu được sau khi
lấy tổng thu (tức là tồn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt ñộng sản xuất trong
nơng hộ) trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền cơng th ngồi và trừ chi phí khác
(bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố ñịnh…)[9]. Như vậy, trong phần thu nhập
của hộ sẽ bao hàm tiền công lao ñộng của chủ hộ, tiền công lao ñộng của các
thành viên và lãi kinh doanh.
Rút ra từ các quan ñiểm trên ðỗ Kim Chung ñưa ra quan ñiểm về thu
nhập của hộ nông dân như sau [dt.7]: Vẫn là thu nhập hỗn hợp nhưng phần
chi phí mà hộ tự sản xuất ra khơng qua trao đổi trên thị trường là khó hạch

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………11


tốn cho nên thu nhập của hộ nơng dân vẫn bao gồm cả chi phí này. Ngồi thu
nhập từ các hoạt động sản xuất trong nơng hộ thì phần thu từ các hoạt động

ngồi nơng hộ chiếm tỷ lệ khơng nhỏ.
Xuất phát từ các quan ñiểm trên và ñặc trưng về hộ nông dân ở Việt
Nam. Chúng tôi tổng quát về thu nhập của hộ nông dân như sau:
Thu nhập của một hộ nơng dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ ñược hưởng ñể bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho
tích luỹ và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết
quả của các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu
nhập của hộ nông dân thành 3 loại: Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ phi
nông nghiệp và thu nhập khác.
- Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất
trong nơng nghiệp như: Trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (Gia
súc, gia cầm,....) và nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...).
- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập ñược tạo ra từ các hoạt ñộng
ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,.... Ngồi ra thu nhập phi
nơng nghiệp cịn được tạo ra từ các hoạt ñộng thương mại dịch vụ như bn
bán, thu gom,....
- Thu nhập khác: ðó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm
th; làm cơng ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu nhập
bất thường khác.
2.1.2.2 Nội dung và phương pháp tính thu nhập cho hộ nơng dân
Nội dung
Tổng thu của hộ nơng dân được tạo nên từ sự đóng góp bằng tiền hay
hiện vật của các bộ phận riêng lẻ nhưng ñược kết hợp ăn ý với nhau từ các
thành viên trong nơng hộ. Có nghĩa rằng tổng thu của hộ nơng dân có được từ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………12


hoạt động sản xuất khác nhau trong nơng hộ do các thành viên cùng chung

gánh vác tạo ra. Một số khác lại cho rằng việc kiếm được từ các cơng việc
khác ngồi nơng hộ như làm th, lương hưu, trợ cấp…cũng làm tăng nguồn
thu cho hộ. Như vậy, tổng thu của hộ có được từ ba nguồn chính là thu từ hoạt
động sản xuất nơng nghiệp, thu nhập từ hoạt ñộng phi nông nghiệp và thu
nhập từ các khoản thu nhập khác.
Sản xuất nông nghiệp (HðSXNN) trong nông hộ là các hoạt động sản
xuất trong nơng nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ
nông nghiệp, hoạt ñộng phi nông nghiệp là các hoạt ñộng như tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Thu nhập của hai
hoạt ñộng này bao gồm số tiền bán ñược của các sản phẩm và giá trị của
những sản phẩm mà nông hộ tự sản xuất tự tiêu dùng.
Phần bán được: ðó là khoản tiền thu được hay sẽ thu ñược từ việc bán
sản phẩm. Sản phẩm đó gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ của các ngành
sản xuất trong nơng hộ.
Sản phẩm chính là tồn bộ sản phẩm sản xuất ra ñể phục vụ trực tiếp
đến đời sống của con người, nó là là tồn bộ sản phẩm thu được thuộc sản
xuất chính của q trình sản xuất kinh doanh như thóc. Cịn sản phẩm phụ là
tồn bộ sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của q trình sản xuất như
rơm, rạ…
Thu ngồi HðSXKD là các khoản thu thực tế của nơng hộ có thể bằng
tiền có thể bằng hiện vật. Phần thu này có được từ các thành viên trong hộ
tham gia vào các hoạt động sản xuất khác ngồi nơng hộ như làm trong các
nhà máy, xí nghiệp, làm ăn ở xa, ñi xuất khẩu lao ñộng hay làm cho các hộ
nông dân khác có tiền đóng góp vào ngân quỹ chung của hộ nơng dân. Nguồn
thu này cịn có được từ các tổ chức hay cá nhân như quà biếu, cho, tặng,
lương hưu, trợ cấp, lãi suất cho vay…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………13



Phương pháp tính tổng thu nhập của hộ nơng dân
Thu từ hoạt động sản xuất trong nơng hộ bằng tổng thu của ngành nông
nghiệp và ngành phi nông nghiệp song mỗi hoạt động khác nhau có cách tính
khác nhau.
ðối với hoạt động nơng nghiệp, trước hết là sản xuất trồng trọt, do sản
xuất trồng trọt mang tính thời vụ nên tổng thu được tính theo thời vụ. Tổng thu
từ sản xuất mùa vụ bao gồm thóc, ngơ, khoai, sắn…ðó là tồn bộ giá trị sản
phẩm bán được, giá trị sản phẩm mà hộ tiêu dùng trong gia đình, làm thức ăn
chăn ni, giống, cây trồng vật ni và phân bón, cụ thể được tính như sau:
Thu từ SXNN = ∑Số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán
Thu từ chăn ni = ∑Số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán
Thu từ hoạt động phi nơng nghiệp = ∑Số lượng hàng hóa x giá bán
Thu nhập khác = Tổng các khoản thu thực tế khác trong năm
2.1.2.3 Nội dung và cách tính chi phí
Nội dung
Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền hoặc hiện vật các yếu tố sản xuất
ñược ñưa vào một hoặc nhiều quá trình sản xuất. Thực chất, chi phí sản xuất
bao gồm phần chi phí tự có của hộ (phần khơng phải trả) và tồn bộ phần phải
chi khác (phần phải trả) để có thể tạo ra một lượng sản phẩm tương ứng với
thời kỳ một năm.
Phương pháp tính chi phí
Tổng chi phí SX= CP biến ñổi + CP cố ñịnh + CP chung khác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………14


2.1.2.4 Nội dung và phương pháp tính thu nhập
Nội dung:
Thu nhập của hộ nơng dân là phần cịn lại sau khi đã trừ đi hết chi phí
sản xuất. Như vậy, thu nhập của hộ nông dân bao gồm lợi nhuận kinh doanh,

tiền công của chủ hộ và các thành viên trong hộ, phần chi phí tự sản xuất
khơng trao đổi trên thị trường và các khoản thu từ hoạt ñộng ngồi nơng hộ.
Một phần thu nhập sẽ được hộ sử dụng vào chi tiêu ñời sống, sinh hoạt, một
phần dùng ñể ñầu tư cho quá trình SX tiếp theo hay gửi tiết kiệm.
Phương pháp tính thu nhập
TN của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí SX
Tổng TN của hộ = TN từ HðSXNN + TN từ phi NN + TN khác
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến thu nhập của hộ nông dân
Trong sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, kinh tế hộ nơng dân chịu sự tác
động bởi các nhóm yếu tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố này tác ñộng
ñến thu nhập của hộ qua thơng qua hai bộ phận chính của thu nhập là tổng thu
và chi phí. Do đó, các yếu tố ảnh hưởng ñến hai thành phần này sẽ ảnh hưởng
ñến thu nhập của hộ nơng dân. Có nghĩa là một yếu tố nào đó làm thay đổi
một trong hai thành phần này cũng làm thay ñổi thu nhập của hộ.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến tổng thu và tổng chi phí trên cịn có quan hệ
với nhau, có nhưng yếu tố vừa ảnh hưởng ñến tổng thu vừa ảnh hưởng đến
tổng chi phí. Vì vậy, chúng tơi chia các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nơng dân như sau:
2.1.3.1 Ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên ñến thu nhập
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh
đất mà người nơng dân canh tác như thời tiết, khí hậu. Do đối tượng sản xuất
nơng nghiệp là sinh vật sống nên q trình sinh trưởng và phát triền của cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………15


trồng, vật nuôi chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh. Nếu ñiều kiện
ngoại cảnh thuận lợi, phù hợp với các giai đoạn phát triển của cây trồng, vật
ni sẽ cho năng suất cao và ngược lại thiên tai, dịch bệnh sẽ làm giảm
năng suất cây trồng, vật nuôi dẫn đến làm giảm thu nhập của hộ nơng dân.
2.1.3.2 Ảnh hưởng của quy mơ, chất lượng đất đai đến thu nhập

ðất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được trong sản xuất nơng
- lâm nghiệp. ðể phát triển kinh tế hộ nông dân, trước hết phải dựa vào đất,
nhất là những nơi có tiềm năng về ñất ñai có thể lập trang trại, chuyển sang
sản xuất hàng hóa thì mới có cơ hội để phát triển kinh tế hộ nơng dân. ðối với
tài ngun đất đai, cần chú ý đến hai yếu tố đó là diện tích và độ màu mỡ của
đất đai. Diện tích có thể mở rộng quy mơ sản xuất và độ màu mỡ làm giảm
chi phí sản xuất và tăng năng suất.
Quy mơ diện tích là nhân tố quan trọng để xác ñịnh mức thu nhập từ
sản xuất mà hộ khai thác ñược. Nếu hộ nào có ñiều kiện sản xuất trên quy mơ
rộng thì việc tăng quy mơ diện tích sẽ phát triển nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa, trang trại. Ngược lại nếu hộ nào khơng có đủ điều kiện, khơng
có khả năng sản xuất kinh doanh thì quy mơ diện tích rộng sẽ khơng những
khơng làm tăng thu nhập mà cịn làm tăng chi phí, lãng phí đất ñai, lãng phí
sức lao ñộng.
Chất lượng ñất ñai thể hiện ở độ phì, độ màu mỡ của đất. ðộ phì, ñộ
màu mỡ của ñất là chất dinh dưỡng cho cây trồng tồn tại và phát triển. Chất
lượng của đất cịn quy ñịnh lợi thế của từng vùng, tạo ra sự ña dạng của sản
phẩm. Chất lượng ñất không những làm tăng khối lượng sản phẩm mà cịn
giảm được chi phí sản xuất. Thực tế cho thấy, ở cùng một diện tích giống
nhau, muốn tạo ra cùng một lượng sản phẩm thì nơi nào đất đai màu mỡ sẽ bỏ
ra chi phí ít hơn, vì vậy thu nhập cũng lớn hơn.
2.1.3.3 Ảnh hưởng của lao ñộng và nhân khẩu ñến thu nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………16


Quy mơ lao động thể hiện ở mức độ đầu tư lao động vào một cơng việc
cụ thể. Nếu đầu tư sức lao ñộng cao sẽ cho sản lượng cao hơn và thu nhập cao
hơn và ngược lại. Khi ñánh giá vấn ñề nhân khẩu, chúng ta phải ñánh giá tỷ
số giữa số lượng lao ñộng và số lượng nhân khẩu. Khi tỷ số giữa số lao ñộng
trên số nhân khẩu thấp nghĩa là tỷ lệ phụ thuộc cao, ñiều này gây bất lợi cho

hộ, nó làm cho những hộ nghèo càng ngày càng nghèo thêm.
Chất lượng lao ñộng thể hiện ở trình độ học vấn, kỹ năng lao động, khả
năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Trong đó,
kiến thức chun mơn có được thơng qua q trình đào tạo ở trường, ở các
lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn. Thông qua đó, người lao động hiểu biết
được đặc điểm q trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi từ
đó lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, đồng thời tiếp thu nhanh tiến bộ kỹ
thuật, hiểu biết thị trường, nắm được các chính sách kinh tế của nhà nước.
Như vậy, ñể tiếp thu và ñưa kỹ thuật hiện đại vào sản xuất thì kiến thức
chun mơn cho người lao ñộng là rất cần thiết. ðặc biệt, ñối với chủ hộ vì họ
là người cuối cùng ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất, những quyết
ñịnh của chủ hộ ảnh hưởng trực tiếp đến thành cơng hay thất bại của hộ trong
sản xuất kinh doanh.
Kinh nghiệm sản xuất là những gì mà người lao động tích lũy được trong
cuộc sống. Vì sản xuất nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, nó tn
theo quy luật của tự nhiên dù chúng ta có kiến thức chun mơn cao vẫn có
thể bị thất bại nếu khơng có kinh nghiệm. Vì vậy, kinh nghiệm sản xuất ảnh
hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân.
2.1.3.4 Ảnh hưởng của quy mơ vốn đến thu nhập
Vốn là một yếu tố quan trọng khơng thể thiếu được để tiến hành tổ chức
sản xuất, kinh doanh nó bao gồm tiền mặt, nguyên liệu và cơng cụ sản xuất.
Có vốn, có thể mở rộng quy mô sản xuất, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………17


×