Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 129 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LÊ XUÂN TÂM

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân tơi,
được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Minh Hiền. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng



năm 2009

Tác giả

Lê Xuân Tâm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tơi xin được
bày tỏ lịng biết ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, người đã định
hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng
để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo Khoa Kế tốn và
Quản trị Kinh doanh, Khoa Kinh tế và PTNT, Viện Sau ñại học - Trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND huyện Quế Võ - tỉnh
Bắc Ninh, phịng Nơng nghiệp, phòng Thống kê huyện Quế Võ, cùng các
phòng ban chun mơn của uỷ ban, Chính quyền các xã ( Xã Châu Phong, Xã
Mộ ðại, Xã Phương Liễu) và toàn thể các hộ gia đình đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia
ñình và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong
suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng


năm 2009

Tác giả

Lê Xuân Tâm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng

v
vi


Tài liệu tham khảo

viii

1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

1.3.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ñề tài

4

2.


TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

5

2.1.

Cơ sở lý luận

5

2.2.

Quá trình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới và ở Việt Nam

3.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

18

NGHIÊN CỨU

29

3.1.

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

29


3.2.

Phương pháp nghiên cứu

42

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

49

4.1.

Thực trạng kinh tế nông hộ của huyện Quế Võ những năm qua

49

4.1.1. Kết quả phân loại nơng hộ

49

4.1.2. Tình hình sản xuất nơng nghiệp những năm qua của huyện Quế Võ

51

4.1.3. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ

54


4.2.

55

Thực trạng phát triển kinh tế của các nhóm nơng hộ điều tra

4.2.1. ðiều kiện sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ ñiều tra

55

4.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất của nhóm nơng hộ điều tra

65

4.2.3. Thực trạng thu, chi của các nhóm nơng hộ điều tra

83

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iii


4.2.4. Thực trạng nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra

86

4.2.5. ðánh giá chung thực trạng kinh tế nông hộ của huyện Quế Võ


87

4.3.

88

Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất của nông hộ

4.3.1. Ảnh hưởng của nguồn lực sản xuất

89

4.3.2. Ảnh hưởng của phương hướng sản xuất kinh doanh

91

4.3.3. Ảnh hưởng của đầu tư chi phí

93

4.3.4. Những cơ hội và thách thức trong q trình phát triển kinh tế
nơng hộ
4.4.

95

ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ
của huyện Quế Võ

97


4.4.1. ðịnh hướng phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ trong vài
năm tới

97

4.4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nơng hộ huyện
Quế Võ

101

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

116

5.1.

Kết luận

116

5.2.

Kiến nghị

116

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình qn

CC

Cơ cấu

CNH - HðH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HTX

Hợp tác xã

DT

Diện tích

dt


Dựa theo

KHKT

Khao học kỹ thuật

NN - BBDV

Nơng nghiệp, bn bán dịch vụ

NN - Ngành nghề

Nông nghiệp, ngành nghề

NS

Năng suất

SL

Sản lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNTT

Thu nhập thực tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1.

Tên bảng

Trang


Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Quế Võ qua 3 năm
2006 - 2008

3.2.

Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện qua 3 năm 2006 2008

3.3.

36

Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện Quế
Võ qua 3 năm 2006 - 2008

3.5.

34

Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Quế Võ
(2006 - 2008)

3.4.

31

38

Số hộ ñiều tra ñược chọn từ các xã ñại diện huyện Quế Võ năm
2008


44

4.1.

Phân loại các nông hộ huyện Quế Võ qua 3 năm

49

4.2.

Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện qua 3

4.3.
4.4.

năm 2006 - 2008

52

Số ñầu gia súc, gia cầm của huyện qua các năm 2006 - 2008

54

Tình hình nhân khẩu, lao động trong các nhóm hộ điều tra ở 3 xã
đại diện của huyện Quế Võ

4.5.

Tình hình đất ñai của các nhóm hộ ñiều tra ở 3 xã ñại diện của
huyện Quế Võ năm 2008


4.6.

62

Nhu cầu và khả năng huy ñộng vốn cho SX - KD của các nhóm
hộ điều tra của huyện Quế Võ

4.8.

60

Tình hình trang thiết bị của nhóm hộ điều tra ở 3 xã huyện Quế
Võ năm 2008

4.7.

57

64

Các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra ở
3 xã huyện Quế Võ năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

67

vi



4.9.

Diện tích, năng suất và giá trị sản lượng một số cây trồng chính
của nhóm hộ điều tra ở 3 xã huyện Quế Võ năm 2008

4.10.

71

Tình hình chăn ni một số con vật chính của các nhóm hộ điều
tra ở 3 xã huyện Quế Võ năm 2008

74

4.11.

Chi phí sản xuất của các nhóm hộ điều tra của huyện Quế Võ

77

4.12.

Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều
tra ở ba xã đại diện trong hun Quế Võ năm 2008

4.13.

Tình hình thu, chi ở các nhóm hộ ñiều tra ở 3 xã huyện Quế Võ
năm 2008


4.14.

4.20.

94

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của huyện Quế Võ năm
2010 - 2015

4.19.

92

Ảnh hưởng của chi phí đến kết quả sản xuất của nơng hộ điều tra
năm 2008

4.18.

90

Ảnh hưởng của hướng sản xuất kinh doanh ñến kết quả sản xuất
kinh doanh của nông hộ

4.17.

86

Ảnh hưởng của các nguồn lực chủ yếu ñến kết quả sản xuất kinh
doanh của các nhóm nơng hộ huyện Quế Võ năm 2008


4.16.

84

Nhà ở tiện nghi sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra ở 3 xã huyện
Quế Võ năm 2008

4.15.

81

102

Dự kiến cơ cấu một số cây trồng chính của huyện từ (2008 2015)

104

Dự kiến số ñầu gia súc, gia cầm của huyện từ (2008 - 2015)

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu cho xã

hội. ðịa bàn chủ yếu của hoạt động sản xuất nơng nghiệp là nơng thơn, nơi có
dân số và lực lượng lao ñộng chiếm ña số. Những năm qua, mặc dù đã có sự
chuyển dịch tích cực lực lượng lao ñộng sang các ngành kinh tế khác, song
dân số nông thôn vẫn chiếm khoảng 72% tổng dân số và chiếm khoảng 59,5%
tổng lao ñộng của cả nước [2].
Trong nền kinh tế tự cung, tự cấp và kinh tế tập trung, do chúng ta
khơng nhận thức đầy đủ những đặc trưng của kinh tế nơng hộ nên thành
phần này đã khơng được khuyến khích phát triển. Mối quan hệ giữa kinh tế
nông hộ với các thành phần kinh tế khác trong nơng nghiệp chậm được giải
quyết, nên đã gây ra những tổn thất không nhỏ cho việc phát triển nông
nghiệp và nông thôn.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, kinh tế nước ta đã đạt
được những thành tựu ñáng kể. Với sự phát triển của nền kinh tế, cả nước đã
thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài. ðặc biệt, từ khi có Nghị quyết 10
năm 1988 của Bộ chính trị khố VI về đổi mới quản lý cơ chế trong nông
nghiệp mà thực chất là trả lại cho nông dân kết quả sản xuất của họ, cho họ
quyền làm chủ sản xuất kinh doanh, khẳng định kinh tế nơng hộ là thành phần
kinh tế cơ bản của nơng nghiệp, là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh
doanh và bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Trong điều kiện đó, kinh
tế nông hộ phát triển rất nhanh, người nông dân đã làm chủ trên mảnh đất của
mình, các nơng hộ tự sản xuất và hoạch toán kinh doanh, họ tự quyết định nên
trồng cây gì; ni con gì; và tiêu thụ sản phẩm ra sao cho hiệu quả nhất. Vốn
tự có của nơng hộ được tập trung vào sản xuất, vốn vay phát triển nông hộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

1


ñược hỗ trợ và mọi nguồn lực của nông hộ ñược tận dụng tối ña vào sản xuất

kinh doanh. Cũng từ đó, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc, bộ mặt
nơng thơn đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập của người dân được
tăng lên, đời sống của người dân từng bước ñược cải thiện.
Nhiều nghiên cứu về kinh tế nơng hộ đều cho thấy, nơng hộ chính là đơn
vị kinh tế - xã hội chủ yếu ở nông thôn. Kinh tế nông hộ không thể tách rời
nền kinh tế quốc dân. Khoa học kinh tế nơng hộ là nền tảng cho việc xem xét,
phân tích, ñánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nơng thơn. Kinh
tế nơng hộ góp phần làm tăng nhanh lượng sản phẩm cho xã hội. Cụ thể,
trước ñây chúng ta là một nước thiếu lương thực, thường xuyên phải nhập
khẩu, ñến nay chúng ta ñã căn bản giải quyết được vấn đề này. Tính đến cuối
năm 2008 Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu gạo ñứng thứ hai thế giới (sau
Thái Lan). Hơn nữa, kinh tế nông hộ cịn góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu
quả các yếu tố sản xuất, tăng thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho người
dân ở nông thôn.
Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, trong sản xuất nơng nghiệp, kinh
tế nơng hộ vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế: Phần lớn các nơng hộ cịn sản xuất
nhỏ lẻ, tự cấp, tự túc và kém hiệu quả, ñời sống nơng dân gặp rất nhiều khó
khăn… Vì thế nơng hộ và cộng đồng nơng thơn đang rất cần sự hỗ trợ kịp
thời của chính phủ cũng như các nhà khoa học nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp thích hợp nhằm phát triển sản xuất và nâng cao ñời sống cho bộ phận
dân cư nông thôn.
Huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh là một vùng đồng bằng thuộc châu thổ
sơng Hồng, nhưng lại mang dáng dấp trung du và ñịa hình bậc thang. ðây là
một huyện có tốc độ cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa nhanh. Trong những năm
qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, ñời sống của nhân dân trong
huyện đã có nhiều thay đổi. Tỷ lệ hộ giàu, khá tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

2



cho đến nay tồn huyện khơng cịn hộ đói.
Bên cạnh những tác động tích cực thì q trình cơng nghiệp hóa và đơ
thị hóa làm cho diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông hộ bị
mất tư liệu sản xuất, tình trạng lao động nơng nghiệp dư thừa và thất nghiệp
trong nông thôn ngày càng gia tăng, nơng hộ đang trăn trở tìm kiếm sinh kế
mới, ảnh hưởng trực tiếp tới ñịnh hướng phát triển và thu nhập của nông hộ.
Xuất phát từ thực trạng trên chúng tơi tiến hành lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh từ đó đề xuất những định hướng và các giải pháp chủ yếu phát
triển kinh tế nông hộ của huyện trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế
nơng hộ, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chủ trương CNH - HðH
ở Việt Nam hiện nay.
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ- tỉnh Bắc
Ninh.
- Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức và xu hướng phát triển
kinh tế nơng hộ ở địa phương trong những năm tới.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế nông hộ của huyện trong những năm tiếp theo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

3



1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn đề lý luận và thực tế tình
hình phát triển kinh tế nông hộ của huyện Quế Võ thơng qua khảo sát các
nhóm hộ sản xuất được phân loại theo nghề nghiệp (hộ thuần nông, hộ nông
nghiệp kiêm ngành nghề và hộ nông nghiệp - buôn bán dịch vụ) và theo điều
kiện kinh tế của các nơng hộ (hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo) trong huyện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung đến thực trạng, điều kiện sản xuất, tình hình sản xuất,
kết quả và hiệu quả sản xuất của các nhóm nơng hộ trong huyện. Các thuận
lợi, cơ hội cũng như các vấn đề khó khăn, thách thức của các nhóm nơng hộ.
Từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh phát
triển kinh tế nông hộ trong những năm tới.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Thực trạng kinh tế nơng hộ được mơ tả trong giai đoạn thực hiện cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa ở Quế Võ, ñặc biệt số liệu tập trung trong 3 năm gần
đây 2006-2008 và số liệu điều tra nơng hộ trong năm 2008, 2009. Các ñịnh
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nơng hộ trong
thời gian tới, ñặc biệt tập trung cho giai ñoạn 2009 - 2015.
1.3.2.3.Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Quế Võ, tập trung khảo sát tại 3
xã ñại diện cho các vùng sản xuất khác nhau trong huyện. ðó là xã Châu
Phong, Phương Liễu và Mộ ðạo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

4



2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về hộ và kinh tế nông hộ
Trong một số từ điển ngơn ngữ học cũng như một số từ ñiển chuyên
ngành kinh tế, người ta ñịnh nghĩa về "hộ" như sau: "Hộ là những người cùng
chung trong một ngơi nhà, nhóm người đó có chung huyết tộc và là những
người làm chung, ăn chung" [College Edition (1989)].
Về phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: "Hộ là những người
cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, cùng làm chung và có
chung một ngơn ngữ" [25].
Tại cuộc hội thảo Quốc tế về quản lý trang trại tại Hà Lan, các đại biểu
nhất trí rằng: "Hộ là một ñơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất,
tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt ñộng xã hội khác"[10].
Giáo sư MC. Gee (1989) trường ðại học tổng hợp Colombia (Canada)
cho rằng: "Hộ là nhóm người cùng chung huyết tộc hay khơng cùng chung
huyết tộc, ở chung một nhà, ăn chung cùng một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ".
Trong nghiên cứu "Quá trình đơ thị hố" ở các nước châu Á, giáo sư
MC. Gee và các ñồng nghiệp ñã lưu ý thêm rằng: các thành viên của hộ
không nhất thiết phải sống cùng nhà, họ có thể sống khá xa gia đình, nhưng
đóng góp vào phần thu nhập của hộ thì họ ñược coi là một thành viên của hộ.
Tuy nhiên ñây chỉ là ý kiến thiên về khía cạnh nguồn thu nhập của hộ.
Nhìn từ góc độ khác, các tác giả lại có quan điểm về hộ như sau:
Harris (1989) ở viện nghiên cứu phát triển trường ðại học Tổng hợp
Susex (London - Anh) cho rằng: "Hộ là ñơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" .

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

5



Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: "Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có quan hệ
chặt chẽ phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn"[5].
Trên góc độ này, các đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống thế giới" (các
ñại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981 - 1982), Smith (1985), Martin và
Bellhel (1987) cho rằng: "Hộ là một nhóm người có chung sở hữu, chung
quyền lợi trong mọi hồn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các cơng
ty, xí nghiệp khác".
Nhóm các nhà nhân chủng học (Waller (Áo) 1982, Wood (Mỹ) 1982)
cho rằng: "Hộ là một đơn vị đảm bảo q trình tái sản xuất lao động tiếp theo
trong q trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và ñầu tư
cho sản xuất".
Qua các quan ñiểm khác nhau về khái niệm "hộ" trên đây, chúng tơi thấy
có một số ñiểm cần chú ý khi phân ñịnh hộ:
- Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay khơng cùng chung
huyết tộc.
- Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung trong một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất kinh doanh.
GS. Frank Ellis trường ðại học Tổng hợp Cambridge (1988) cho rằng:
"Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị
trường ở bốn yếu tố: ñất ñai, lao ñộng, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là cơ sở hoạt
ñộng của xã hội, giúp cho các tổ chức xác ñịnh, ñánh giá kinh tế, cùng chung
một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người ñều hưởng phần thu nhập, mọi quyết ñịnh ñều dựa trên những thành
viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………


6


lực như ñất ñai, tư liệu sản xuất, lao ñộng, vốn được đóng chung; chung một
ngân sách, ngủ chung một mái nhà; ăn chung; mọi quyết ñịnh trong sản xuất
kinh doanh và ñời sống ñều do chủ hộ phát ra".
Mác và Anghen (1962) cho rằng: Kinh tế nông hộ vốn bị hạn chế nên
cần được cải tạo thì nó mới có thể phát triển nơng nghiệp lên trình độ xã hội
hố ngày càng cao. Do đó, lúc đầu các ơng dự đốn kinh tế nơng hộ sẽ hồn
tồn bị xố bỏ trong điều kiện phát triển cơng nghiệp. Sau này, với thực tế
phát triển kinh tế ở Anh và các nước tư bản khác, Mác đã thấy rằng: Phát triển
nơng nghiệp không giống như phát triển công nghiệp, kinh tế nơng trại gia
đình tỏ ra là hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả và "Nơng
nghiệp hợp lý mâu thuẫn với phát triển kinh doanh chủ nghĩa tư bản"[6].
Traianov đã cho rằng: Hình thức kinh tế nơng hộ có khả năng thích ứng
và tồn tại trong mọi hình thức sản xuất và ơng chú ý đến đặc tính sinh học của
cây trồng, vật ni cũng như các ñặc ñiểm khác của sản xuất nông nghiệp ñể
hướng tới một sự hợp tác khơng phải "Vơ chủ hố" hoặc "Tạp chủ hố" trong
nơng nghiệp.
Từ những quan điểm trên đây cho thấy: Kinh tế nơng hộ là một hình
thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong nơng nghiệp, được hình thành
và tồn tại khách quan, lâu dài, dựa trên cơ sở sức lao ñộng, ñất ñai và tư liệu
sản xuất của gia đình mình là chính. Kinh tế nơng hộ là hình thức kinh tế cơ
bản có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nơng nghiệp, tồn tại, thích ứng và phát
triển trong mọi hình thức kinh tế xã hội. Cho ñến nay, nhiều học giả ñều nhận
thấy rằng kinh tế nông hộ không giống như các hình thức kinh tế khác vì:
- Là loại hình kinh tế thích nghi, có lợi thế cũng như những hạn chế bởi
các yếu tố ñất ñai, lao ñộng, tiền vốn và thái ñộ tiêu dùng của chủ hộ.
- Là ñơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng, có sự thống nhất


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

7


giữa ñơn vị kinh tế và ñơn vị xã hội. Do đó, nó thực hiện được đồng thời
nhiều chức năng mà đơn vị kinh tế khác khơng có được. Kinh tế nơng hộ có
khả năng tự điều chỉnh rất cao trong mối quan hệ sản xuất, trao ñổi, phân phối
và tiêu dùng.
- Là tế bào xã hội mang tính chất ñặc thù với ñiều kiện tự nhiên - kinh tế
mỗi nước và mỗi khu vực trên thế giới, phát triển từ thấp đến cao.
- Kinh tế nơng hộ tuy là ñơn vị kinh tế ñộc lập nhưng không ñối lập với
kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước.
Ở nước ta hiện nay, kinh tế nông hộ là một khái niệm chung để chỉ các
loại nơng hộ có trình độ sản xuất khác nhau từ tự cung, tự cấp ñến sản xuất
hàng hố. Kinh tế nơng hộ đã có tác dụng to lớn để thúc đẩy nơng nghiệp và
nơng thơn nước ta phát triển.
Tuy nhiên, nơng hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nơng thơn. Tất cả các hoạt động nơng nghiệp và phi nơng
nghiệp ở nơng thơn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của nơng hộ. Vì
vậy, chúng tôi thống nhất khái niệm về nông hộ như sau:
"Hộ nơng dân là những hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng ñất,
sử dụng chủ yếu sức lao ñộng gia đình, trong sản xuất nơng hộ ln nằm
trong hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bởi sự
tham gia từng phần vào thị trường, hoạt động với mức độ hồn hảo khơng
cao" (Ellis 1988) [10].
Tóm lại: Kinh tế nơng hộ là một thực thể lâu dài, là sự ra ñời của một
chủ thể kinh tế ở nông thôn. Trong một thời gian dài, kinh tế nơng hộ có tác
động to lớn đối với sự phát triển kinh tế của xã hội.
Từ những khái niệm trên đây chúng tơi thống nhất những vấn đề kinh tế

cơ bản của nơng hộ đó là:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

8


- Nơng hộ là đơn vị hoạt động của xã hội, làm cơ sở cho phân tích kinh
tế nơng hộ và nơng thơn.
- Các nguồn lực (đất đai, vốn sản xuất, tư liệu sản xuất, sức lao động)
được góp thành một nguồn vốn chung của mọi thành viên trong gia đình,
cùng chung một ngơn ngữ.
- Cùng sống chung dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người ñều hưởng
phần thu nhập và mọi quyết ñịnh ñều dựa trên ý kiến chung của các thành
viên là người lớn tuổi trong gia đình.
2.1.2. ðặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế rất đa dạng ở mỗi quốc gia, mỗi
vùng và mỗi địa phương. Vì vậy, để chọn hướng đi đúng đắn cho nó thì chúng
ta phải hiểu ñược những ñặc trưng sau ñây của thành phần kinh tế này:
a. Có sự thống nhất về lợi ích trong nơng hộ: ðây là đặc trưng bao trùm
nhất của kinh tế nơng hộ. Bởi vì, mọi thành viên trong nơng hộ đều làm việc
với tính tự giác cao, tự chủ, tự nguyện và đều phấn đấu hết sức mình cho lợi
ích kinh tế của bản thân, của gia đình và xã hội. Song lợi ích kinh tế khơng
những phụ thuộc vào sự thống nhất hành ñộng các thành viên trong gia đình,
mà cịn phụ thuộc vào mơi trường kinh tế ở mỗi quốc gia, vấn ñề huy ñộng
các nguồn lực (ñất ñai, tư liệu sản xuất và lao ñộng).
- Về động cơ hành động: ðó là những đạo luật, chính sách của Nhà nước
nhằm đảm bảo cho việc huy động các nguồn lực có thuận lợi hay khơng.Việc
huy động các nguồn lực do các chủ hộ liên kết với nhau và do đạo luật, chính
sách của mỗi quốc gia quy định.

- Sự đa dạng hố các loại hình kinh tế nơng hộ chính là việc thể hiện khả
năng huy ñộng các nguồn lực nhằm ñạt lợi ích kinh tế cao hơn. Cho nên, vấn
ñề huy ñộng các nguồn lực ở các nơng hộ đều phải đảm bảo lợi ích kinh tế do

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

9


thoả mãn của bản thân các chủ hộ và sự bảo trợ của pháp luật Nhà nước.
- Sự hoàn thiện về pháp luật, chính sách nhằm giải phóng các nguồn lực,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nơng hộ phát huy tiềm năng của mình trong
việc khai thác các nguồn lực. ðây là vấn ñề thể hiện chủ trương, ñường lối,
chính sách mà mỗi quốc gia phải nghiên cứu để ngày càng hồn thiện.
Từ những đặc trưng này cho thấy: Việc chuyển đổi kinh tế nơng hộ cần
phải tơn trọng q trình vận động của nó, như Anghen nói: "Cần ñể cho nông
dân suy nghĩ trên luống cày của họ"[4]. Nhà nước phải kịp thời ñưa ra những
văn bản về ñường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với sự phát triển kinh
tế nơng hộ ở mỗi giai đoạn lịch sử, nhằm thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn
cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.
b. Sản xuất kinh tế nơng hộ gắn liền với điều kiện tự nhiên: Không như
các ngành kinh tế khác, việc sản xuất của nơng hộ gắn liền với điều kiện tự
nhiên như: đất đai, thời tiết, khí hậu…cộng với đối tượng của sản xuất nông
nghiệp lại là các sinh vật sống. Chính các yếu tố này đã xác định phương
hướng sản xuất của mỗi vùng, mỗi ñịa phương. Sự thay ñổi của mỗi yếu tố đó
kéo theo cả phương hướng sản xuất cũng như ñầu tư cơ sở hạ tầng như giao
thông, thuỷ lợi, nhà kho, nhà xưởng, mà cơ sở hạ tầng này không phải ngày
một ngày hai mà nông hộ thay ñổi ñược. Các yếu tố này ñã tạo nên tính mùa
vụ trong nơng nghiệp, tạo ra cách thức sản xuất ở mỗi vùng, mỗi khu vực,
mỗi quốc gia.

Vì vậy, việc ñầu tư lựa chọn phương hướng sản xuất để phát triển kinh tế
địi hỏi người chủ nơng hộ phải am hiểu sâu sắc về khí hậu, thời tiết của vùng
mình, địa phương mình. ðối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật
sống: cây trồng, vật nuôi nên luôn phải tuân thủ những quy luật sinh học vốn
có của nó về sản xuất. Phát triển kinh tế khơng thể thay đổi quy luật đó được
mà phải dựa vào nó để xây dựng quy trình sản xuất cho thích hợp với từng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

10


cây trồng, vật nuôi. Hơn nữa người sản xuất phải tâm huyết, phải thật sự am
hiểu những đặc tính sinh học về sản phẩm của mình và phải gắn bó với nó.
Trong sản xuất nơng nghiệp có sự đan xen giữa hai quá trình tái sản xuất kinh
doanh của con người và tài sản xuất tự nhiên của cây trồng, vật ni tạo nên
tính thời vụ trong nơng nghiệp. Do đó, chủ nơng hộ phải biết bố trí sản xuất
sao cho thích hợp nhằm giảm bớt tính thời vụ trong nơng nghiệp.
c. Nơng hộ vừa là đơn vị kinh tế vừa là đơn vị tiêu dùng nơng sản: Trong
nơng hộ có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và ñơn vị xã hội, do vậy nông hộ
ñồng thời thực hiện hài hồ được các chức năng mà các đơn vị kinh tế khác
khơng thể có được. Kinh tế nơng hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao trong
mối quan hệ sản xuất - trao ñổi - phân phối và tiêu dùng.
d. Kinh tế nơng hộ tuy là đơn vị kinh tế độc lập nhưng khơng đối lập với
kinh tế hợp tác và kinh tế nhà nước:
Kinh tế nông hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mơ sản xuất lớn, vừa
và nhỏ khác nhau ñồng thời biến ñộng linh hoạt. Nó có khả năng dung nạp
trình độ khoa học khác nhau từ ñơn sơ ñến hiện ñại, phù hợp với yêu cầu từng
loại hộ, cho phép sử dụng chi phí thấp để sản xuất ra nơng sản và dịch vụ
nơng nghiệp.

Từ những đặc trưng trên mà trong sản xuất nơng nghiệp người ta khơng
thể áp dụng máy móc theo kiểu sản xuất cơng nghiệp mà mọi hoạt động phải
xuất phát từ đặc điểm của nó. ðể kinh tế nơng hộ phát triển tốt thì:
- Người nơng dân phải làm chủ trên mảnh đất của mình thì họ mới thấu
hiểu mảnh đất ấy và suốt đời họ gắn bó với nó, họ n tâm đầu tư, bồi dưỡng
và sử dụng có hiệu quả.
- Người nơng dân phải thực sự am hiểu với nghề nơng, phải nhiệt tình,
chịu khó học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm để quyết định mọi hành ñộng và ñề ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

11


phương hướng sản tối ưu cho gia đình.
Tóm lại: Kinh tế nông hộ là thực thể tồn tại bền vững trong xã hội, việc
sản xuất của nó khác hẳn với các ngành kinh tế khác, phát triển và gia tăng
thành phần kinh tế này chính là sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Vì vậy, cần tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế nơng hộ phát triển, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
2.1.3. Vai trị và vị trí của kinh tế nơng hộ
Q trình vận động và phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng tổng hợp
của các ngành, các thành phần kinh tế. Kinh tế nông hộ cũng là yếu tố đặc
trưng thúc đẩy xã hội phát triển. Bởi vì, kinh tế nơng hộ được coi là tế bào của
kinh tế xã hội trong nơng thơn, nó có sắc thái riêng về kinh tế, nhân văn và xã
hội. Do đó, sự tồn tại và phát triển của kinh tế nông hộ quyết ñịnh sự tồn tại
và phát triển của kinh tế xã hội nông thôn.
* Kinh tế nông hộ là tế bào của xã hội: Kinh tế nông hộ là một thực thể,
tồn tại bền vững trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển, vì kinh tế nơng hộ

có những đặc điểm sau:
- Các thành viên trong nơng hộ gắn bó chặt chẽ với nhau bằng mối quan
hệ huyết thống và hôn nhân.
- Về kinh tế, các thành viên gắn bó với nhau dựa trên quan hệ bình ñẳng
về sở hữu tài sản, quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu.
- Về quản lý và phân cơng lao động, khác với ngành kinh tế khác là
trong kinh tế nông hộ người quản lý cũng là người lao ñộng.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất, họ sử dụng mọi tài sản mình có phục vụ
cho sản xuất và đời sống của gia đình.
- Trong lĩnh vực phân phối, mọi người ñều bàn bạc dân chủ, công khai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

12


và ñều hưởng quyền lợi thoả ñáng.
Các ưu ñiểm trên ñây thực sự là tiền ñề vững chắc cho kinh tế nơng hộ
và thúc đẩy tăng trưởng trong nơng nghiệp, nơng thơn.
Mặc dù khẳng định vai trị to lớn của kinh tế nơng trại gia đình với nghề
nơng hợp lý, song Mác cũng khơng tuyệt đối hố tính chất bền vững của kinh
tế tiểu nơng. Mác nhận thấy rằng đối với nghề nơng hợp lý thì hoặc phải có
"Bàn tay của những người làm tiểu nơng sống bằng lao động của chính mình"
hoặc có "Sự kiểm sốt của những người có cùng lao động với nhau". ðồng
thời bàn về vấn ñề này, Anghen cũng thận trọng cho rằng: "Cần ñể cho nông
dân suy nghĩ trên luống cày của họ" và cũng khẳng định: "Khi giai cấp vơ sản
được nắm chính quyền một cách tuyệt đối khơng được tước đoạt những người
tiểu nơng dù bằng bất kỳ hình thức nào như buộc phải làm ñối với những
người chủ ñất lớn"[4].
* Kinh tế nông hộ là thành phần kinh tế cơ bản thúc đẩy sự phát triển

nơng nghiệp nơng thơn. Kinh tế nông hộ không chỉ thể hiện bằng sự bền vững
của nó trong cộng đồng kinh tế xã hội, mà cịn là thành phần chủ yếu cung
cấp nơng sản hàng hố cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển nơng nghiệp, nông
thôn.
Về mặt cung cấp nông sản phẩm: Cho tới nay, ngay cả các nước phát
triển, kinh tế nông hộ vẫn là thành phần chủ yếu cung cấp nông sản cho xã
hội. Cụ thể:
Mỹ là nước có nền nơng nghiệp phát triển ở trình độ cao nhưng với 1,94
triệu nơng trại đã cung cấp cho xã hội lượng nơng sản hàng hoá chiếm tới
56,2% trong tổng số [23].
Hunggari: Sản phẩm hàng hố của nơng trại gia đình chiếm tới 60% tổng
sản phẩm hàng hố trên thị trường nơng thơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

13


ðối với nước ta, kinh tế nông hộ quy mô cịn nhỏ, phân tán, lượng vốn ít,
song cũng đã cung cấp cho xã hội gần 95% sản lượng thịt, 90% sản lượng
trứng và 93% sản lượng rau quả tươi [23].
- Thúc đẩy phát triển nơng nghiệp và nơng thơn: Một ñộng lực quan
trọng thúc ñẩy sản xuất của nông hộ là lợi ích kinh tế của gia đình, cùng các
thành viên trong gia đình họ. Kinh tế phát triển, người nơng dân có điều kiện
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và cuộc sống gia đình họ, đồng
thời khơng những thúc đẩy nơng nghiệp phát triển mà cịn làm cho bộ mặt
nơng thơn cũng ngày càng thay đổi.
Giờ đây kinh tế nơng hộ đã nâng cao được đời sống của người dân, góp
phần thúc đẩy nơng nghiệp phát triển, từng bước đổi mới bộ mặt nơng nghiệp,
nơng thơn nước ta.

2.1.4. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ
Khi nghiên cứu kinh tế nơng hộ và các đặc điểm sản xuất nơng nghiệp
Mác và Anghen khẳng định: "Ngay ở nước Anh cơng nghiệp hố hình thức lãi
suất khơng phải là các nông trại mà là các nông trại gia đình thực tế khơng
dùng lao động làm th" [4]. Lênin cũng chỉ ra rằng: "Cải tạo tiểu nông không
phải tước đoạt họ, mà phải tơn trọng lợi ích cá nhân của họ, khuyến khích họ
liên kết với nhau một cách tự nguyện ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của chính họ"[24].
Alexander Vasilevich Choyanov nhà kinh tế học Liên Xơ (1920) đã có
kết luận: "Hình thức kinh tế nơng hộ có khả năng thích ứng và tồn tại trong
mọi phương thức sản xuất".
Causky cho rằng: "Nông nghiệp không phát triển cùng một kiểu với Công
nghiệp. Nông trại nhỏ gia đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nông trại
lớn TBCN. Nông hộ vẫn tồn tại và phát triển ngay trong lịng CNTB". Từ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

14


những quan điểm trên đây chúng tơi thấy rằng: Kinh tế nông hộ là một thực thể
khách quan trong xã hội, là thành phần kinh tế cơ bản của nông nghiệp nơng
thơn nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung; là hình thức kinh tế cơ bản, tự
chủ trong nơng nghiệp, được hình thành và tồn tại một cách khách quan lâu dài
dựa trên cơ sở sử dụng sức lao động gia đình là chính.
Nơng hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ bản của
nông nghiệp nông thôn, các thành viên trong nơng hộ gắn bó chặt chẽ với
nhau bằng hơn nhân và dịng máu dựa trên cơ sở huyết thống. Về mặt kinh tế,
các thành viên trong nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau trên các mặt quan hệ
sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối hàng hố mà cốt lõi là quan hệ

lợi ích kinh tế. ðồng thời các nơng hộ có khả năng duy trì tái sản xuất giản
đơn, do có các tư liệu sản xuất. Tối đa hố lợi nhuận khơng phải là mục tiêu
duy nhất của nơng hộ, q trình tập trung hố ruộng đất vào một số người bị
hạn chế, nơng dân có thể vượt qua những áp lực của thị trường bằng việc sử
dụng lao động gia đình. Sản xuất nơng nghiệp thường khơng hấp dẫn cho đầu
tư thành tư bản nơng nghiệp, nơng dân có khả năng đa dạng hố các hoạt
động kinh tế ở hộ.
Do thống nhất về mọi mặt kinh tế nên các thành viên trong hộ rất thống
nhất về hành ñộng, họ ñều làm hết sức mình để đem lại lợi ích cao nhất cho
gia đình mình. Mỗi nơng hộ đều có tài sản như: ruộng đất, cơng cụ, trâu bị.
Các thành viên trong nơng hộ cùng sử dụng nên hiểu được đặc tính của tài
sản, vì thế họ sử dụng có hiệu quả, chăm sóc, bảo quản tốt hơn. Trong kinh tế
nơng hộ, quan hệ giữa người quản lý và người trực tiếp lao động gắn bó chặt
chẽ với nhau, cho nên thơng tin xử lý nhanh, kịp thời, quyết ñịnh sản xuất
ñúng ñắn và có tính thuyết phục cao.
Về quan hệ phân phối hàng hố, các thành viên trong nơng hộ cùng làm,
cùng ở, cùng ăn dưới sự sắp xếp của chủ hộ. Mặt khác, người nông dân vốn là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

15


người làm ăn riêng lẻ, tư hữu bao ñời nay, tư tưởng lợi ích cá nhân ăn sâu vào
họ, cho nên việc thừa nhận và phát triển kinh tế nông hộ rất phù hợp với họ.
Trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ những ñặc trưng của kinh tế nơng
hộ, mặt khác kinh tế nơng hộ có khả năng dung nạp nhiều quy mô sản xuất
lớn, vừa và nhỏ, có khả năng dung nạp trình độ khoa học khác nhau từ ñơn
giản ñến phức tạp, phù hợp với nhu cầu từng loại, từng kiểu hộ nên ñã cho
phép chi phí sản xuất thấp trong sản xuất và dịch vụ.

Chính những ưu thế và ñặc ñiểm trên ñây mà kinh tế nông hộ trải qua
những thăng trầm, tồn tại và phát triển bền vững, khách quan trong cộng đồng
nơng thơn.
Ở nước ta, ðảng và Nhà nước ñã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về
phát triển kinh tế nông hộ như Chỉ thị 100 CT/TW về khốn sản phẩm đến
nhóm người lao động (11/1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988),
các văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc và gần ñây nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 của ban chấp hành Trung ương ðảng khố IX ra đời đã thừa nhận và khẳng
định vai trị to lớn của kinh tế nông hộ trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp và phát triển nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, nước ta ñang trên con
ñường CNH- HðH ñất nước, chuyển mạnh sang kinh tế sản xuất hàng hố,
kinh tế nơng hộ đang tiếp xúc với kinh tế nơng trại của các nước kinh tế phát
triển cao là hoàn toàn phù hợp. Trong ñiều kiện kinh tế thị trường với cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN thì kinh tế nơng hộ phát
triển là điều tất yếu của xã hội, phù hợp với quy luật tiến hoá của xã hội.
2.1.5. Chủ trương - chính sách của ðảng và Nhà nước cho phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn nói chung và kinh tế nơng hộ nói riêng
Dưới sự tác động của chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách phát
triển kinh tế nông hộ, nông nghiệp nước ta trong những năm gần đây đã có sự
khởi sắc. Vì vậy, việc tìm hiểu bản chất của hiện tượng kinh tế nông hộ và vai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

16


trị những chính sách của ðảng và Nhà nước đối với nơng nghiệp là một vấn
đề đang được nhiều người quan tâm. Với hơn 70% dân cư làm nông nghiệp
và phụ thuộc vào nông nghiệp, sống chủ yếu ở các vùng nơng thơn. Do đó, để
đạt được mục tiêu phát triển và sự thành công trong lĩnh vực nông nghiệp thì

vị trí của kinh tế nơng hộ đóng một vai trị hết sức trọng yếu. ðương nhiên
điều đó chỉ có thể đạt được khi ðảng và Nhà nước có chính sách đúng đắn, có
khả năng khai thác nội lực của các nơng hộ một cách có hiệu quả.
Trong thời gian xây dựng hợp tác xã nơng nghiệp theo mơ hình tập thể
trước đây, kinh tế nơng dân bị xem nhẹ và ñược coi là: "Kinh tế phụ". Bước
vào thời kỳ ñổi mới, ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều chủ trương chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế nơng hộ.
Thời kỳ 1955 - 1959 Miền Bắc cải cách ruộng đất nên đã hình thành
kinh tế nơng hộ dưới chế ñộ mới. Thời kỳ 1981 - 1987 thực hiện khoán 100,
quyền tự chủ của kinh tế nơng hộ đã được quyết định ít nhiều song vẫn bị mơ
hình tập thể hoá chi phối.
Ngày 05 - 04/ 1988 Nghị quyết 10 của Bộ chính trị bàn về: "ðổi mới
quản lý kinh tế nơng nghiệp", coi hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, ñã tạo
ra ñộng lực to lớn thúc đẩy kinh tế nơng hộ phát triển [16].
Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VIII, IXvà thứ X tiếp tục ñề
ra những chủ trương phát triển 5 thành phần kinh tế và 3 chương trình kinh tế
lớn cùng với hàng loạt các chính sách khác nhằm thúc đẩy nơng nghiệp, nơng
thơn nói chung và kinh tế nói riêng phát triển như:
- Chính sách về ruộng đất.
- Vấn đề đầu tư và tín dụng cho nơng nghiệp - nơng thơn.
- Mở rộng lưu thơng nơng sản hàng hố.
- Chính sách giá cả nơng phẩm.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

17


×