Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 119 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

PHẠM MINH HẠNH

SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TÁI ðỊNH CƯ
Ở VÙNG BÁN NGẬP HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

HÀ NỘI - 2009


LI CAM OAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đà đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong


luận văn này đều đà đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Minh Hạnh

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

i


LI CM N

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp
tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Phúc Thọ, các thầy
cô giáo trong Bộ môn Kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, Viện Sau đại học, học viên cao học
lớp K16B2, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, gia đình
nội ngoại, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu
đó.
Hà nội, ngày 05 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn

Phạm minh hạnh

Trng i hc Nụng nghip H Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1

ðẶT VẤN ðỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng nghiên cứu

4

1.4

ðịa ñiểm nghiên cứu

4

1.5

Phạm vi nghiên cứu


4

1.6

Thời gian nghiên cứu

4

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

Cơ sở lý luận về sinh kế và tái ñịnh cư

5

2.2

Cơ sở thực tiễn về tái ñịnh cư

15

2.3

ðặc ñiểm dự án tái ñịnh cư của cơng trình thuỷ điện Sơn La


25

2.4

Tiêu chí sử dụng đất bán ngập sản xuất nơng nghiệp vùng hồ Sơn La

32

2.5

Những kết luận rút ra sau khi nghiên cứu tổng quan

38

3

TỔNG QUAN VỀ ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1

Tổng quan về ñịa bàn nghiên cứu

39

3.2

Phương pháp nghiên cứu


59

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

61

4.1

Khái quát tình hình sinh kế của hộ dân tái ñịnh cư ở Thuận Châu

61

4.1.1

Khái quát ñặc ñiểm vùng bán ngập tái ñịnh cư ở huyện Thuận Châu

61

4.1.2

Sinh kế của dân di cư tại nơi ở mới

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. iii


4.1.3


Tác động của chương trình TðC đến thu nhập

4.2

Những kết quả và những hạn chế cần nhằm ñảm bảo sinh kế bền

76

vững cho người dân tái ñịnh cư

78

4.2.1

Những kết quả ñạt ñược

78

4.2.2

Những hạn chế cần giải quyết

79

4.3

Quy hoạch bố trí sử dụng đất bán ngập cơng trình thuỷ điện Sơn
La trên địa bàn huyện Thuận Châu


83

4.3.1

Bố trí sản xuất trên ñất bán ngập

83

4.3.2

Phương án tái ñịnh cư ven hồ

87

4.4

ðề suất một số giải pháp ñảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ
dân tái ñịnh cư vùng bán ngập thuỷ ñiện Sơn La

89

4.4.3

Giải pháp về nguồn lực tự nhiên

93

4.4.4

Giải pháp về nguồn lực vật chất


95

4.4.5

Giải pháp về nguồn lực tài chính

97

4.4.6

Giải pháp hỗ trợ các thiệt hại

97

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

99

5.1

Kết luận

99

5.2

ðề nghị


102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

107

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

CTTð

Cơng trình thuỷ điện

DT

Diện tích

HTX


Hợp tác xã

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

MNDBT

Mực nước dâng bình thường

MNC

Mực nước chết

NBAH

Người bị ảnh hưởng



Nghị định

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

NS

Năng suất


PTNT

Phát triển Nông thôn

QL

Quốc lộ

SKBV

Sinh kế bền vững

SL

Sản lượng

TðC

Tái ñịnh cư

TðSL

Thuỷ ñiện Sơn La

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND


Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Ảnh hưởng của cơng trình thuỷ điện Sơn La

2.2

Số lượng các hộ dân bị ảnh hưởng trực tiếp của Nhà máy thủy
điện Sơn La

2.3


26

Tổng hợp diện tích ñất bán ngập hồ Sơn La tại ñịa bàn các huyện
có tái định cư ven hồ

2.4

13

35

Diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân theo
địa bàn các xã có tái định cư ven hồ Sơn La

36

3.1

Tổng hợp diện tích các loại đất huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

43

3.2

Diện tích, cơ cấu sử dụng đất huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

43

4.1


Tổng hợp một số chỉ tiêu của 3 xã trên ñịa bàn huyện Thuận Châu
bị ảnh hưởng do Thuỷ ñiện Sơn La

62

4.2

Số hộ và số nhân khẩu phải di dời

62

4.3

Tổng hợp diện tích đất bán ngập hồ Sơn La tại địa bàn tỉnh Sơn
La có tái định cư ven hồ

4.4

64

Diệntích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt trên địa bàn
huyện Thuận Châu có tái định cư ven hồ

65

4.5

Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của các hộ điều tra

67


4.6

So sánh diện tích đất nơng nghiệp trước và sau tái ñịnh cư

68

4.7

So sánh chất lượng ñất trước và sau tái ñịnh cư

68

4.8

ðánh giá hiện trạng sử dụng cơng trình thuỷ lợi tại nơi ở cũ

70

4.9

ðánh giá hiện trạng sử dụng cơng trình thuỷ lợi tại nơi TðC

70

4.10 Diện tích đất lâm nghiệp của các hộ ñiều tra

71

4.11 Tổng ñàn, giá trị tổng ñàn gia súc, gia cầm của các hộ điều tra


72

4.12 Quy mơ chăn ni gia súc của các hộ điều tra

72

4.13 Quy mơ chăn ni gia cầm của các hộ điều tra

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

vi


4.14 ðiều kiện nhà ở trước và sau tái ñịnh cư

74

4.15 Khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội trước và sau tái ñịnh cư

75

4.16 Mức thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi TðC

77

4.17


83

Bố trí sử dụng đất bán ngập

4.18 Bố trí diên tích gieo trồng vùng bán ngập hồ Sơn La

86

4.19 Dự kiến DT - NS - SL cây trồng chính vùng bán ngập

86

4.20 Dự kiến giá trị sản xuất trên ñất bán ngập

86

4.21 Dự kiến quỹ ñất sản xuất tại các khu ñiểm tái định cư ven hồ Sơn La

87

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Các nguồn lực tạo thành sinh kế


5

4.1

Cơ cấu thu nhập của các hộ dân

77

4.2

So sánh thu nhập bình quân hộ và thu

4.3

nhập bình quân khẩu

88

So sánh cơ cấu thu nhập của các hộ dân

88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nhiều năm qua, Việt Nam ñã tiến hành triển khai, xây dựng nhiều
cơng trình thuỷ điện lớn và nhỏ trên hầu khắp lưu vực các sông ở nhiều vùng

trong cả nước nhằm góp phần đảm bảo nhu cầu năng lượng phục vụ sản xuất
và ñời sống.
Các dự án thủy ñiện thường ñược triển khai xây dựng tại miền núi, nơi
mật ñộ dân cư thấp, phần lớn là dân tộc ít người, tuy nhiên khơng tránh khỏi
những cộng đồng dân cư sinh sống trong phạm vi lòng hồ thuỷ điện. Do đó
rất cần có những chính sách và biện pháp trong cơng tác di dân, tái định cư
nhằm ổn ñịnh ñời sống, giảm thiểu tác ñộng tiêu cực ñến các nguồn tài
ngun, mơi trường, “bảo đảm cho người dân có cuộc sống nơi ở mới tốt hơn
hoặc bằng nơi ở cũ” như chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước.
Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng các cơng trình thuỷ ñiện ñã và ñang
làm nảy sinh một số vấn đề bất cập về mơi trường, văn hố và đặc biệt là ñời
sống của người dân sinh sống ở những vùng lịng hồ thuỷ điện. Cơng tác đền
bù và tái ñịnh cư bắt buộc tuy cũng ñược Chính phủ quan tâm đầu tư nhưng
vẫn cịn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết, trong đó vấn đề đảm bảo
chính sách, vấn đề sinh kế cho những người dân phải tái ñịnh cư ñến nơi ở
mới thật sự chưa ñược quan tâm ñúng mức và ñến nay chưa ñược thực hiện
một cách hoàn chỉnh và bền vững.
Kinh nghiệm trên thế giới và bản thân của Việt Nam ñã cho thấy cơng
tác tái định cư là q trình rất phức tạp, mất nhiều thời gian, địi hỏi phải tiến
hành các nghiên cứu rất tỉ mỉ về người dân tái ñịnh cư, về dân tộc, văn hố,
bản sắc, đặc tính dân tộc và tập quán của họ trong sinh hoạt cũng như trong
sản xuất, đặc biệt đối với các chương trình tái định cư có quy mơ lớn.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

1


Việc đảm bảo sinh kế đóng vai trị rất quan trọng nhằm giảm thiểu nguy
cơ rủi ro cho người dân phải tái ñịnh cư bắt buộc, giảm thiểu tối ña những tác

động khơng mong muốn đối với người dân phải tái định cư thơng qua việc tạo
lập một sinh kế bền vững, ổn ñịnh phát triển sản xuất, ñảm bảo phát triển kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
Thực hiện Nghị quyết số 13/2002/QH11 của Quốc hội về chủ trương ñầu
tư xây dựng nhà máy thủy ñiện Sơn La, ngày 15/1/2004 Thủ tướng Chính phủ
ra quyết định số 92Qð-TTg về việc phê duyệt ñầu tư thủy ñiện Sơn La với
mức nước dâng là 215m. Theo đó, tổng mức ñầu tư thủy ñiện Sơn La là
36.433 tỉ ñồng, trong đó gần 12.000 tỉ đồng phục vụ giải phóng mặt bằng và
di dân tái ñịnh cư. Theo kết quả rà sốt bổ sung quy hoạch di dân tái định cư
cơng trình thủy điện Sơn La tháng 3/2006 của Viện Quy hoạch và thiết kế
nơng nghiệp thì hồ chứa ảnh hưởng ñến 8 huyện thị xã thuộc 3 tỉnh Sơn La,
ðiện Biên, Lai Châu và phải di chuyển 259 bản với 17.828 hộ. Trong đó
nhiều nhất là Sơn La có 162 bản với 11.408 hộ. Theo thiết kế, hồ chứa Sơn La
sẽ gây ngập lụt trên 23.000 ha ñất tự nhiên, trong đó có 7.700 đất đang sản
xuất nơng nghiệp với 1.700 ha ruộng lúa màu, 4.900 ha ñất nương rẫy và gần
500 ha ñất cây lâu năm. Mức ñộ thiệt hại về đất sản xuất là rất lớn vì các hộ
dân ở đây thu nhập chính là từ canh tác nơng nghiệp tự cấp tự túc, thu nhập
bình qn khoảng 1,5-2 triệu ñồng/hộ/năm. Người dân phải di chuyển chiếm
khoảng 90% là đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, đời sống kinh
tế, điều kiện văn hóa xã hội cịn nhiều khó khăn [20].
Một thực tế sau khi cắm mốc ngập vùng hồ, xu thế của rất nhiều người
dân muốn ở lại, khơng muốn di chuyển đi xa nơi “chôn rau cắt rốn”, một phần
muốn sử dụng lại diện tích đất khơng bị ngập để phát triển sản xuất, vì vậy
phương án đảm bảo sinh kế cho người dân tái ñịnh cư tại chỗ ven hồ cũng
ñược các địa phương quan tâm, rà sốt lại khả năng ñất ñai, cũng như các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

2



phương thức sản xuất phù hợp với ñiều kiện mới ñể tiếp nhận lại số hộ này.
Cơ sở ñể tổ chức sản xuất nông nghiệp trong vùng hồ là do các hồ chứa
thủy ñiện ñược vận hành theo quy luật ñiều tiết hàng năm, theo ñó mực nước
hồ ñược ñiều chỉnh từ cao trình mực nước chết đến cao trình mực nước dâng
bình thường theo các tháng trong năm. Quá trình tích nước trong mùa mưa và
xả nước trong mùa khơ phục vụ phát điện và chống lũ tạo ra khoảng đất
khơng bị ngập trong thời gian nhất định trong năm có thể sử dụng để trồng
trọt. Thực tế cũng cho thấy, các hộ dân ven các hồ chứa nước thủy điện Hịa
Bình, Trị An, Ialy đã sử dụng trên 4.000 ha đất bán ngập để trồng trọt rất có
hiệu quả, tạo thêm thu nhập, giảm áp lực quỹ ñất sản xuất tái ñịnh cư, ñảm
bảo cuộc sống hàng ngày của người dân, góp phần ổn định xã hội, phát triển
kinh tế cho người dân tái ñịnh cư. Với ý nghĩa như trên, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Sinh kế của các hộ dân tái ñịnh cư ở vùng bán ngập
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”
1.2. Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ di dân tái ñịnh cư từ vùng bán
ngập của cơng trình thuỷ điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề xuất
một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn ñịnh sản xuất và ñời sống của các hộ
dân di chuyển ñến nơi ở mới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về sinh kế cho người dân nói chung
và sinh kế của các hộ thuộc diện di dân vùng bán ngập tái định cư nói riêng.
- ðánh giá tình hình di dời, tái định cư và sinh kế của các hộ dân tại
cơng trình thủy ñiện Sơn La.
- ðề xuất giải pháp phù hợp ñảm bảo sinh kế cho các hộ dân thuộc diện
tái ñịnh cư.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..


3


1.3. ðối tượng nghiên cứu
Các hoạt ñộng sinh kế của các hộ gia đình tái định cư ở vùng bán ngập
của cơng trình thuỷ điện Sơn La.
1.4. ðịa điểm nghiên cứu
Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La với diện tích tự
nhiên là 153.590,00 ha.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 12 năm 2004 ñến 8/2009.
1.6. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8/2008 đến 8/2009.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế và tái ñịnh cư
2.1.1. Sinh kế của người dân
- Khái niệm sinh kế:
Theo Bùi ðình Tối (2004) [15] Khái niệm về sinh kế của hộ hay một
cộng ñồng là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết
hợp với những quyết ñịnh và những hoạt ñộng mà họ sẽ thực hiện để khơng
những kiếm sống mà cịn đạt đến mục tiêu ña dạng hơn. Hay nói cách khác,
sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng cịn được gọi là kế sinh nhai

của hộ gia đình hay cộng đồng ñó.
- ðặc ñiểm và nhân tố ảnh hưởng ñến sinh kế:
ðể duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác
nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là q trình ra
quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn ñề như thành phần của
hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí
vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực
(tài sản) cơ bản sau:
Nguồn nhân
lực

Nguồn lực
xã hội

Nguồn lực tự
nhiên
SINH KẾ

Nguồn lực
vật chất

Nguồn lực
tài chính

Hình 2.1: Các nguồn lực tạo thành sinh kế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

5



- Nguồn nhân lực: bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao ñộng và
sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những
chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức ñộ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất
lượng nhân lực có sẵn.
- Nguồn lực xã hội: là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà
con người ñặt ra ñể theo ñuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm
uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
- Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của
cộng đồng, được trơng cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng... Trong thực tế, sinh kế của
người dân thường bị tác ñộng rất lớn bởi những biến ñộng của nguồn lực tự
nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di chuyển dân ñã làm
thay ñổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế
của họ.
- Nguồn lực vật chất: bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như
nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin...
- Nguồn lực tài chính: là những gì liên quan đến tài chính mà con người
có được như: nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn
khác như lương, bổng, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và
cho cộng đồng.
Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng ñồng họ ñang sống, các
tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng
đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương ñồng và phù
hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng ñồng.
Chiến lược sinh kế cộng ñồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên
nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng ñồng, ñó là số lượng và chất lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..


6


nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, phong tục, tập qn, uy tín
của cả cộng đồng; ðiều kiện tự nhiên của ñịa bàn cộng ñồng sinh sống; Các
cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ
thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin...
- Xu hướng sinh kế của người dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
ðời sống của ñồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu sản xuất nông
nghiệp, làm rẫy và khai thác lâm sản phụ. Trình độ sản xuất cịn rất thơ sơ,
thuần túy theo phương thức tự sản tự tiêu từ lâu ñời, quảng canh, sống phụ
thuộc vào thiên nhiên là chính. Bên cạnh đó trình độ học vấn và khả năng tiếp
thu các yếu tố kỹ thuật, văn hoá rất hạn chế. Nhiều tập quán, hủ tục lạc hậu
vẫn còn tồn tại và duy trì trong đời sống dân cư và các bn làng. Việc thay
đổi điều kiện, mơi trường sống của người dân là một vấn ñề lớn ñối với cuộc
sống của mỗi con người và các cộng ñồng đó vì khả năng thích nghi của đồng
bào rất hạn chế. ðiều kiện sống của người dân còn cực kỳ khó khăn như đồng
bào dân tộc Thái, Khơ Mú, Xá v.v…
Cộng ñồng dân cư làng bản ñồng bào các dân tộc sống trong địa bàn
khó khăn của vùng Tây Bắc, ñời sống kinh tế rất khó khăn, mặt bằng dân trí
thấp, cịn tồn tại duy trì nhiều phong tục tập quán sản xuất sinh hoạt lạc hậu,
cơ sở hạ tầng thiếu thốn. Về cơ cấu nông nghiệp, hơn 95% số hộ tái định cư
thuộc khu vực nơng thơn, sản xuất nơng nghiệp là nguồn sống chính, các
ngành nghề khác ngồi nông nghiệp chưa phát triển . ðể phục hồi sinh kế sau
tái ñịnh cư, giải pháp cơ bản nhất là ổn ñịnh ñời sống trước mắt và phát triển
kinh tế nơng nghiệp nơng thơn bền vững.
Cộng đồng dân cư chủ yếu là các dân tộc bản địa, có tập qn sinh sống
ở các vùng thấp, gần sông suối, gần các thung lũng hay phiêng bãi rộng, tập
quán sản xuất là trồng lúa nước, ngơ, đậu đỗ và chăn ni gia súc, gia cầm.

Trình độ canh tác lúa nước của họ cũng đã có những bước phát triển gần bằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

7


trình độ thâm canh của người Kinh (tuy nhiên năng suất vẫn thấp do điều kiện
đất đai, khí hậu và nguồn nước cịn khó khăn). Họ tận dụng những nơi ñất
thấp, bằng, có nguồn nước là các khe suối nhỏ hay mó nước tự nhiên để xây
dưng các phai đập nhỏ và ruộng bậc thang ñể sản xuất 1 hoặc 2 vụ. Cũng có
nơi chỉ tận dụng nước trời để sản xuất lúa vụ mùa trong mùa mưa. Canh tác
nương rẫy vẫn là loại hình phổ biến nhất. Canh tác trên nương rẫy chủ yếu là
trồng lúa nương, ngô, sắn và một vài loại cây có củ khác trên đất dốc. Năng
suất cây trồng còn thấp.
Như vậy trồng trọt trong đó sản xuất lương thực là hoạt động chính
trong hoạt ñộng sản xuất mà canh tác cây lúa và ngô là 2 cây trồng chủ lực,
trong đó ngơ là nơng sản hàng hóa chiến lược.
2.1.2. Di dân tái định cư trong các cơng trình thủy điện
2.1.2.1. Di dân
Dân số biến ñộng do cơ bản là do tăng tự nhiên và tăng cơ học. Tăng
trưởng tự nhiên của dân số gắn liền với quá trình sinh học sinh ra, tồn tại và
mất đi của con người theo thời gian. Q trình này thơng qua hiện tượng sinh
và chết. Di biến động dân cư cịn do tác động cơ học của q trình di dân.
Trong mọi quốc gia, những luồng di cư tạo nên sự phân bố lại dân cư, ñồng
thời làm tăng giảm mật ñộ dân cư giữa các vùng miền ñịa lý. Di dân về bản
chất không phải là hiện tượng sinh học như sinh, chết. Di dân có thể diễn ra
nhiều lần, lặp ñi lặp lại trong cuộc ñời của một cá nhân, trong khi sinh ñẻ và
tử vong chỉ diễn ra một lần [1].
Di dân là quá trình phân bố lại lực lượng lao ñộng, dân cư và là nhân tố

quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Di dân và quá trình tập trung dân
số ở địa bàn nơi đến ln đặt ra những thách thức mới cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, ñặc biệt trong mối quan hệ với các nguồn lực
tự nhiên, môi trường của các vùng miền đất nước.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

8


Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong
một không gian, thời gian nhất ñịnh kèm theo sự thay ñổi nơi cư trú tạm thời
hay vĩnh viễn. Với khái niệm này, di dân ñồng nhất với sự di ñộng dân cư.
Theo nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển dân dân cư từ một ñơn vị lãnh thổ này
ñến một ñơn vị lãnh thổ khác nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một
khoảng thời gian nhất định [1]. Tóm lại, khái niệm di dân có thể được tóm tắt
theo các điểm chung như sau:
- Người di dân di chuyển ra khỏi một ñịa dư nào ñó ñến nơi khác sinh sống.
- Người di chuyển bao giờ cũng có những mục đích, họ ñến một nơi nào
ñó và ñịnh cư tại ñó trong một thời gian để thực hiện mục đích đó.
- Di dân gắn liền với sự thay đổi cơng việc, nơi làm việc, cơng việc nghề
nghiệp, sở thích, lối sống,...
Có nhiều cách phân loại di dân theo các góc độ khác nhau [1], như:
- Theo khoảng cách di chuyển, gồm có: di dân nông thôn - thành thị, di
dân nông thôn - nơng thơn,...
- Theo độ dài thời gian cư trú, gồm có: di chuyển ổn định, di chuyển tạm
thời, di dân mùa vụ,...
- Theo tính chất di dân:
+ Di dân tự nguyện: là trường hợp người di chuyển tự nguyện di chuyển
theo đúng mong muốn hay nguyện vọng của mình.

+ Di dân ép buộc: diễn ra trái với nguyện vọng di chuyển của người dân.
Loại hình di chuyển này thường ñem lại những hậu quả không mong muốn
cho xã hội và cần ñược hạn chế tối ña.
- Theo ñặc trưng di dân:
+ Di dân có tổ chức: là hình thái di chuyển dân cư ñược thực hiện theo
kế hoạch và theo chương trình mục tiêu nhất định do nhà nước, chính quyền
các cấp vạch ra và tổ chức, thực hiện với sự tham gia của các tổ chức đồn thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………..

9


xã hội. Về nguyên tắc, người dân di chuyển có tổ chức được nhà nước và
chính quyền địa phương nơi nhập cư giúp đỡ. Di dân có tổ chức có thể giảm
bớt khó khăn cho những người nhập cư, tăng nguồn lực lao động địa phương,
có thể tránh được việc khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi gây ảnh hưởng
xấu tới môi trường.
+ Di dân tự phát (tự do): là hình thái di dân mang tính cá nhân do bản
thân người di chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, khơng có và khơng
phụ thuộc vào kế hoạch và sự hỗ trợ của nhà nước và câc cấp chính quyền. Di
dân tự phát phản ánh tính năng động và vai trị độc lập của cá nhân và hộ gia
đình trong việc giải quyết đời sống, tìm cơng ăn việc làm.
2.1.2.2. Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là việc phải di chuyển ñến một nơi khác ñể sinh sống, ñây là
thuật ngữ chung liên quan tới bị thu hồi ñất, mất ñất, mất chỗ ở, mất tài sản,
mất nguồn thu nhập hay mất những phương tiện kiếm sống khác.
Theo khái niệm của Ngân hàng Phát triển châu Á năm 1995 [8], tái ñịnh
cư ñược phân loại dựa trên thiệt hại của người tái ñịnh cư:
- Thiệt hại về tài sản sản xuất, bao gồm ñất ñai, thu nhập và ñời sống.

- Thiệt hại về nhà ở, có thể là tồn bộ cộng ñồng và các hệ thống, dịch vụ
kèm theo.
- Thiệt hại về các tài sản khác.
- Thiệt hại về các nguồn tài ngun của cộng đồng như mơi trường sinh
sống, văn hóa, và hàng hóa.
2.1.2.3. Tái định cư tự nguyện và khơng tự nguyện
Tái định cư được hiểu là con người tạo dựng cuộc sống ở nơi cư trú mới
sau khi rời khỏi nơi cư trú cũ của họ. Thực tế có nhiều lý do mà người dân
phải tái định cư và có thể chia ra thành hai loại: Tái ñịnh cư bắt buộc (do
những ñiều kiện khách quan như chiến tranh, thiên tai, xây dựng cơng trình,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 10


thu hồi ñất,...) và Tái ñịnh cư tự nguyện (do nhu cầu người dân muốn cải thiện
cuộc sống).
Thực tế tại Việt Nam có nhiều hình thức tái định cư và ñược tổng hợp
thành hai hình thức tái ñịnh cư phổ biến như sau [7]:
(1) Tái ñịnh cư tập trung theo quy hoạch, kế hoạch chung, có tổ chức
(cịn gọi là tái ñịnh cư bắt buộc):
- Di dân từ các tỉnh miền Bắc và miền Trung vào Tây Nguyên xây dựng
các vùng kinh tế mới. Hình thức này chủ yếu diễn ra trước năm 1990.
- Xây dựng làng thanh niên lập nghiệp và các khu giãn dân.
- Xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia (các cơng trình thủy
ñiện tại Tây Nguyên, Sơn La,...).
Tái ñịnh cư bắt buộc là việc tái ñịnh cư do người dân bị trưng dụng đất
để xây dựng dự án vì lợi ích chung của cộng ñồng. Việc tái ñịnh cư bắt buộc
liên quan tới tất cả lứa tuổi và giới, những mong muốn của một số người bị
ảnh hưởng có thể khơng được ñáp ứng. Rất nhiều người có thể gặp rủi ro và
thiếu ñộng lực, sáng tạo ñể di chuyển và tái lập nơi ở mới và thực hiện những

ñịnh hướng mới. Phụ nữ và những hộ gia đình do họ đứng đầu thường chịu
nhiều thiệt thịi vì đền bù lại thường chỉ giành cho nam giới, những hộ do phụ
nữ ñứng ñầu lại thường trong tình trạng kinh tế mong manh, hơn nữa phụ nữ
thường bị hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ. Khơng có sự giúp đỡ
mạnh mẽ, thì những người bị tái định cư bắt buộc sẽ trở nên nghèo khó. Nếu
việc tái định cư bắt buộc là khơng thể tránh khỏi thì nó cần được hoạch ñịnh
và thực thi một cách chu ñáo ñể kinh tế có thể được tăng trưởng và giảm được
nghèo đói, ñặc biệt ñối với những người dễ bị tổn thương [7].
(2) Di dân tự do (tái ñịnh cư tự nguyện): di cư tự phát vào Tây Nguyên
từ các tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong đó có cả nhân dân các dân tộc ở
miền núi phía Bắc như Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ, H’Mông. Di dân tự phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 11


diễn ra mạnh ở một số thời ñiểm và thường gây áp lực lớn về ñất ñai. Những
người tái ñịnh cư tự nguyện ñược tự quyết ñịnh lựa chọn. Họ thường là nam
giới ở lứa tuổi trẻ hoặc trung niên vì vậy họ khá năng động, sáng tạo và chấp
nhận rủi ro. Chính phủ sẽ tổ chức các chương trình tái định cư được quy
hoạch trước, các chương trình này khơng chỉ quy hoạch nơi ở mới mà cịn
quy hoạch ñiều kiện sống tại nơi ở mới, cung cấp các dịch vụ xã hội và thậm
chí phục vụ cả nhu cầu văn hóa và tơn giáo [7].
2.1.2.4. Di dân tái định cư trong các cơng trình thuỷ điện
Di dân tái định cư trong các cơng trình thuỷ điện thường là di dân bắt
buộc để giải phóng mặt bằng, thi cơng cơng trình thuỷ điện. Các cơng trình
thuỷ điện đều mang tính quan trọng quyết định đối với sự phát triển của ñịa
phương, khu vực và quốc gia. Tuy nhiên, chúng cũng làm nảy sinh mâu thuẫn
giữa mục đích phát triển quốc gia lâu dài với quyền lợi của các cộng ñồng và
cá nhân - những người chịu bất lợi trước tiên. Các dự án này đều có thể tác
động bất lợi tới những người ñang sử dụng các nguồn tài nguyên như ñất ñai,

nguồn nước, hay các loại tài nguyên thiên nhiên khác và các phương tiện kinh
tế, xã hội, văn hố và tơn giáo liên quan.
ðiều quan trọng là phải cân nhắc lợi ích đạt được với cái giá phải trả cho
các ảnh hưởng này bằng cách xem xét các phương án triển khai hoặc không
phải di dân, hoặc chỉ gây gián ñoạn nhỏ về kinh tế, xã hội và tìm ra cách để
hồ hợp những quyền lợi và mâu thuẫn nói trên. Trường hợp khơng tránh
khỏi tái định cư, phải tiến hành các biện pháp cụ thể nhằm ñạt ñược các nội
dung như sau:
- Bảo vệ quyền lợi và cuộc sống của những người bị di chuyển do dự án;
- Giảm và ñền bù những thiệt hại về tiềm năng kinh tế của người bị ảnh
hưởng, của nền kinh tế khu vực và ñịa phương;
- Hỗ trợ phát triển tiềm năng kinh tế, xã hội và văn hoá cho các cộng
ñồng và người bị ảnh hưởng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 12


2.1.2.5. ðặc ñiểm sinh kế của di dân tái ñịnh cư vùng bán ngập trong các
cơng trình thuỷ điện
Các cơng trình thuỷ điện chủ yếu được đầu tư xây dựng ở bên các con
sơng có địa hình đồi núi cao. Mục đích xây dựng nhằm lợi dụng địa thế tự
nhiên ñể hình thành các hồ chứa nhân tạo. Một nhà máy thuỷ điện khơng
chiếm nhiều diện tích nhưng hồ chứa nước để đảm bảo vận hành nhà máy
chiếm diện tích rất lớn, từ vài km2 ñến hàng trăm km2 (diện tích hồ thuỷ điện
Hồ Bình là 208 km2, Sơn La là 224 km2). ðiều đó cũng có nghĩa là có diện
tích đất tương ứng bị mất đi, hơn nữa, đó chủ yếu là diện tích canh tác đã ổng
định lâu ñời (do ñiều kiện ñất ở ñây gần nguồn nước, trong thung lũng và
ñược canh tác lâu ñời chủ yếu là ñất tốt).
Số lượng người dân phải tái ñịnh cư và bị ảnh hưởng một phần từ các dự
án thuỷ ñiện thông thường cũng rất lớn (xem bảng 2.1).

Bảng 2.1: Ảnh hưởng của cơng trình thuỷ điện Sơn La
Tỉnh
Sơn La

Số bản bị di chuyển

Số hộ bị di chuyển

162

11.408

ðiện Biên

47

3.383

Lai Châu

50

3.037

Tổng cộng

259

17.828


Nguồn: Viện Quy hoạch thiết kế Nơng nghiệp [20].

ðại đa số người dân ở đây rất nghèo, trình độ nhận thức thấp và khơng đủ
ăn hàng năm. Các dự án tái ñịnh cư này sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển của các
huyện cũng như của tồn tỉnh và có khả năng sẽ làm cho chính quyền địa
phương gặp khó khăn hơn trong việc ñạt ñược các mục tiêu phát triển ñã ñề ra.
Hiện nay ở nước ta các hồ chứa thủy ñiện ñã vận hành ổn ñịnh từ hang
chục năm nay như hồ Thác Bà, hồ Hịa Bình, hồ Trị An, hồ Ialy người dân cư
trú ven hồ ñã sử dụng đất bán ngập để trồng trọt rất có hiệu quả, đã tạo thêm
thu nhập góp phần ổn định cuộc sống của người dân TðC. Ngay cả các công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 13


trình thủy điện hiện đang xây dựng sắp hồn thành ở Tây Nguyên như
Plêikrông, Sông Ba Hạ, An Khê - Ka Nak…cũng ñược các Ban quản lý Dự án
thủy ñiện và chính quyền địa phương khuyến cáo các hộ TðC tận dụng trên
3000 ha ñất bán ngập ñể tổ chức sản xuất .
Cơ sở để tổ chức sản xuất nơng nghiệp trong vùng hồ là các hồ chứa
thủy ñiện ñược vận hành theo quy luật ñiều tiết mực nước hồ từ cao trình mực
nước chết đến cao trình mực nước dâng bình thường theo các tháng trong
năm. Q trình tích nước trong mùa mưa xã nước trong mùa khô phục vụ phát
ñiện và chống hạn tạo ra một phần diện tích đất khơng bị ngập trong thời gian
nhất định trong năm có thể sử dụng để trồng trọt.
Nghiên cứu khả năng khai thác sử dụng ñất bán ngập và quy hoạch bố trí
cây trồng hợp lý tại vùng hồ thủy ñiện Sơn La (theo quyết ñịnh số 706/QðBNN-TT ngày 14/3/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn) là
một trong giải pháp ñể giảm áp lực nhu cầu ñất sản xuất nói chung và đặc biệt
là các xã có các khu điểm TðC di vén ven hồ nói riêng.
Qua khảo sát các khu vực sản xuất nông nghiệp trên ñất bán ngập tại một
số hồ thủy ñiện ở nước ta cho thấy muốn sử dụng phải có các điều kiện sau:

(1). ðịa hình khu vực đất bán ngập phải có độ dốc đảm bảo cho canh tác
nơng nghiệp, diện tích phân bố phải tương đối tập trung, khơng manh mún.
Khu ñất phải ñược bồi lắng phù sa hàng năm......
(2). Khu vực ñất bán ngập phải gần khu dân cư hay ít nhất phải thuận lợi
giao thơng đi lại trong quá trình sản xuất của người dân.
(3). Thời gian hở ñất phải trùng với thời vụ gieo trồng ở ñịa phương và
ñảm bảo chu kỳ sinh trưởng của các cây trồng hàng năm.
(4). Người nơng dân phải có trình độ canh tác nhất định, có lao động để
kịp thời vụ gieo trồng và thu hoạch kịp thời gian ñất hở.
(5). Có thơng tin kịp thời về mực nước hồ các tháng trong năm, ñặc biệt
là các tháng ñầu và cuối vụ sản xuất để người dân có kế hoạch cho sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 14


2.2. Cơ sở thực tiễn về tái ñịnh cư
2.2.1. Kinh nghiệm tái ñịnh cư trên thế giới
- Kinh nghiệm của Trung Quốc [6]
Trung Quốc ñã ñược coi là một trong những nước có chính sách TðC tốt
và phù hợp với ña số các yêu cầu của các tổ chức cho vay vốn, đặc biệt trong
các nỗ lực nhằm khơi phục cuộc sống và nguồn thu nhập cho các hộ bị ảnh
hưởng.
Mục tiêu bao trùm của chính sách tái định cư của Trung Quốc là hạn chế
ñến mức tối ña việc thu hồi ñất cũng như số lượng người bị ảnh hưởng của dự
án. Song nếu việc tái ñịnh cư là khơng thể tránh khỏi thì cần có sự chuẩn bị
các kế hoạch cẩn thận ñể ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng ñược ñền
bù và hỗ trợ ñầy ñủ, có tính đến các lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân,
và dần dần làm cho những người bị ảnh hưởng khôi phục lại hoặc cải thiện
thêm mức sống ban ñầu của họ.
Theo ñánh giá của một số chun gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có

những thành cơng nhất định trong cơng tác tái định cư là do họ đã xây dựng
các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc ñối với các hoạt ñộng tái ñịnh
cư trong các lĩnh vực khác nhau, ñặc biệt trong hoạt động tái định cư của các
cơng trình thuỷ điện, hồ chứa. Mục tiêu của các chính sách này là cung cấp
các cơ hội phát triển cho tái ñịnh cư, với phương thức tiếp cận cơ bản là tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái ñịnh cư. Các kế hoạch tái ñịnh cư
chi tiết cùng các thoả thuận phục hồi kinh tế cho từng làng, từng hộ gia đình
bị ảnh hưởng được chuẩn bị trước khi thơng qua dự án. ðể đảm bảo sau khi
tái định cư, việc hỗ trợ cho những người bị di chuyển vẫn ñược tiếp tục, các
quy ñịnh quốc gia quy ñịnh rằng cần phải lập ra một quỹ phát triển hồ chứa và
duy trì nó trong 10 năm, sử dụng một phần thu nhập của dự án. Bên cạnh việc
có chính sách tốt thì nhân tố quan trọng thứ hai khiến hoạt động tái định cư ở

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 15


Trung Quốc thành công là năng lực thể chế mạnh của các chính quyền địa
phương. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hồn tồn trong việc thực
hiện chương trình tái ñịnh cư.
Quyền sở hữu tập thể là một nhân tố quan trọng khác làm cho việc thực
hiện tái ñịnh cư ở Trung Quốc có nhiều thuận lợi, đặc biệt ở nơng thơn. Tiền
đền bù đất đai bị mất khơng trả cho từng hộ gia đình và được cộng đồng sử
dụng ñể tìm kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay
dùng ñể phát triển cơ sở hạ tầng. Chính quyền thơn, xã sẽ chịu trách nhiệm
phân chia lại ñất cho các hộ bị ảnh hưởng.
- Kinh nghiệm của Thái Lan [6]
Ở Thái Lan, Hiến pháp năm 1982 ñã quy ñịnh khi trưng dụng ñất cho
các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phịng, phát triển nguồn tài
ngun cho đất nước, phát triển đơ thị, cải tạo đất đai và các mục đích cơng
cộng khác phải thực hiện ñền bù theo giá thị trường cho những người hợp

pháp về tất cả những thiệt hại do việc trưng dụng gây ra. Trên cơ sở này, các
ngành có các quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành
mình theo những ngun tắc ñã quy ñịnh trong Hiến pháp.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về Trưng dụng bất ñộng sản mang
tên B.E. 2530 áp dụng cho việc trưng dụng ñất cho các mục đích xây dựng
tiện ích cơng cộng, quốc phịng, phát triển nguồn tài ngun hoặc các lợi ích
khác cho đất nước, phát triển đơ thị, nơng ngiệp, cơng nghiệp, cải tạo đất đai
và các mục đích cơng cộng khác. Luật này cũng quy ñịnh các nguyên tắc
trưng dụng ñất, các ngun tắc tính giá trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại,
trình tự lập và phê duyệt dự án và đền bù, tái định cư, trình tự đàm phán, nhận
tiền đền bù, trình tự khiếu nại và giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tồ án.
Luật B.E. 2530 cũng chỉ quy định các ngun tắc chung, khơng quy định
cụ thể, vì vậy, từng ngành có các quy ñịnh riêng cho ngành mình về các trình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 16


tự và nguyên tắc cụ thể ñể xác ñịnh giá trị ñền bù và thực hiện tái ñịnh cư cho
người bị thu hồi đất. Trong việc thực hiện thì ngành ñiện lực thực hiện tốt
nhất. Cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án tái định cư lớn nhất
nước đã có chính sách riêng về đền bù và tái ñịnh cư với mục tiêu "ñảm bảo
cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn" thông qua việc cung
cấp cơ sở hạ tầng nhiều hơn và tốt hơn, đảm bảo cho người bị ảnh hưởng có
thu nhập cao hơn và ñược tham gia nhiều hơn vào q trình phát triển. Chính
sách đền bù và tái định cư của cơ quan ðiện lực Thái Lan ñã vượt trên các địi
hỏi về mặt pháp lý của luật pháp Thái vì được xây dựng với mục tiêu nâng
cao mức sống của những người bị ảnh hưởng và trên thực tế đã tỏ ra có hiệu
quả trong nhiều dự án ñập lớn của Thái Lan.
2.2.2. Chủ trương của ðảng và các chính sách của Nhà nước liên quan đến
tái định cư ở Việt Nam

Hiện tại Việt nam chưa có các quy ñịnh cụ thể và thống nhất về di dân tái định cư nói chung và triển khai thực hiện cơng tác này. Các kế hoạch di
dân tái định cư thường ñược xây dựng tùy theo ñiều kiện cụ thể của dự án và
khả năng của nhà ñầu tư. Tuy nhiên, chủ trương, chính sách của ðảng cũng
khẳng định tất cả các phương án tái ñịnh cư ñều phải ñảm bảo“bảo đảm cho
người dân có cuộc sống nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ”
Trước năm 1993, Nhà nước có thể thu hồi đất mà khơng đền bù gì hoặc
chỉ đền bù cho chính quyền địa phương hoặc tổ chức tập thể ñã ñược cấp ñất.
Cơ sở pháp lý cho chính sách tái định cư dần dần được hình thành với sự ra
đời của Hiến pháp năm 1992 và Luật ðất đai năm 1993, kèm theo đó là
hướng dẫn thực hiện trong Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP, cùng với những cải
thiện trong Luật ðất ñai năm 2003. Cho ñến nay, luật ñã quy ñịnh là phải ñền
bù những thiệt hại về ñất và các tài sản kèm theo ñất. Các biện pháp hỗ trợ ổn
ñịnh mức sống của những ñối tượng bị ảnh hưởng ñã ñược ñưa ra với nguyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….. 17


×