Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp theo luật hợp tác xã ở tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.43 KB, 116 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp i
-------------

Tạ hữu nghĩa

thực trạng hoạt động của hợp tác x nông nghiệp
theo luật hợp tác x ở tỉnh nam định

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành: kinh tế nông nghiệp
M sè: 60.31.10
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. chu tiÕn quang

Hµ Néi, 2006

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------i


LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trong quá trình nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình
tôi đ sử dụng các tài liệu có thật và đ đợc công bố, những vấn đề Luận văn
nghiên cứu đều cha đợc nghiên cứu ở các đề tài khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2006
Tác giả

Tạ Hữu Nghĩa


Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------ii


LờI CảM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Em đ đợc các thày, cô giáo trờng Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội giảng dậy những kiến thức cơ bản về kinh tế học
thuộc chơng trình học sau đại học và phơng pháp nghiên cứu khoa học. Đặc
biệt là sự h−íng dÉn tËn t×nh cđa tiÕn sü Chu TiÕn Quang và sự góp ý của các
thày, cô ở Bộ môn phát triển nông thôn, các thày cô ở khoa Kinh tế và PTNT,
khoa sau Đại học.
Luận văn cũng đợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Cục Hợp tác x và
PTNT - Bộ Nông nghiệp và PTNT; sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và PTNT
Nam Định và các cơ quan ban, ngành của các huyện, tỉnh, các HTX nông
nghiệp tỉnh Nam Định.
Nhân dịp này Em xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo trờng Đại
học Nông nghiệp I đ giảng dậy và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua; xin
cảm ơn TS. Chu Tiến Quang đ giúp em trong suốt quá trình nghiên cứu luận
văn; xin cảm ơn Cục Hợp tác x và PTNT, Sở Nông nghiệp và PTNT và các
ban, ngành, các HTX nông nghiệp tỉnh Nam Định đ giúp đỡ và tạo điều kiện
cho nghiên cứu cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2006

Tạ Hữu Nghĩa

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------iii


MC LC
Lời cam đoan..................................................................................................................... i

Lời cảm ơn .....................................................................................................................iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh mơc tõ viÕt t¾t ........................................................................................................ vi
Danh mơc biĨu ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, đồ thị, sơ đồ ................................................................................... viii
1. mở đầu ..................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................ 4
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
2. tổNG QUAN NGHIÊN CứU Lý LUậN Về hợP TáC X NÔNG
NGHIệP....................................................................................................................... 6
2.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của HTX đối với sản xuất nông nghiệp ............. 6
2.1.1.Tính khách quan của phát triển HTX nông nghiệp................................................. 6
2.1.2.Vai trò của HTX đối với sản xuất nông nghiệp. ................................................... 12
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của HTX nông nghiệp ............................... 15
2.3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của HTX nông nghiệp ........................................... 20
2.4. Kinh nghiệm hoạt động của HTX nông nghiệp trên thế giới.................................. 21
2.4.1. Kinh nghiệm của HTX nông nghiệp Nhật Bản .................................................... 21
2.4.2. HTX nông nghiệp Hàn Quốc ............................................................................... 23
2.4.3. HTX n«ng nghiƯp ë Indonexia ............................................................................ 25
2.4.4. HTX nông nghiệp Thái Lan ................................................................................. 26
2.4.5. Chính sách của các nớc đối với HTX nông nghiệp............................................ 26
2.5. Một số nhận xét tổng quát ...................................................................................... 27
3. đặc điểM địa bàn và phơng pháp nghiên cứu ................................. 30
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, x hội tác động đến họat động của
HTX nông nghiệp ở tỉnh Nam Định. ..................................................................... 30
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................ 30

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------iv



3.1.2. Đặc điểm kinh tế, x hội ảnh hởng đến hoạt động của HTX nông nghiệp ........ 31
2.1.3. Nhận xét chung về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - x hội................................. 35
3. 2. Phơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.2.1. Nghiên cứu lý thuyết, xây dựng tiêu chí đánh giá HTX nông nghiệp thực
hiện Luật ............................................................................................................... 36
3.2.2. Nghiên cứu thực địa ............................................................................................. 38
4. thực trạng và giải pháp đổi mới hoạt động của HTX nông
nghiệp ở tỉnh nam định................................................................................. 42
4.1. Thực hiện Luật HTX và các chính sách đối với HTX nông nghiệp ở tỉnh
Nam Định những năm qua..................................................................................... 44
4.1.1. Tình hình triển khai Luật HTX ở Nam Định ....................................................... 44
4.1.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ HTX NN ở tỉnh Nam Định ..................................... 46
4.2. Những thay đổi về tổ chức HTX nông nghiệp ở tỉnh Nam Định theo Luật
HTX ....................................................................................................................... 47
4.2.1. T×nh h×nh chung. .................................................................................................. 47
4.2.2. T×nh h×nh ë 8 HTX khảo sát ................................................................................ 53
4.3. Thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp ở Nam Định ..................................... 59
4.3.1. Khái quát chung ................................................................................................... 59
4.3.2. Hoạt động của 8 HTX khảo sát............................................................................ 66
4.4. Một số nhận xét tổng quát về hoạt động của HTX nông nghiệp ở tỉnh Nam
Định theo luật HTX .............................................................................................. 74
4.4.1. Những mặt đạt đợc............................................................................................. 75
4.4.2. Những hạn chế ..................................................................................................... 78
4.5. Định hớng và giải pháp đổi mới hoạt động của HTX nông nghiệp ở tỉnh
Nam Định .............................................................................................................. 84
4.5.1. Định hớng chung................................................................................................ 84
4.5.2. Định hớng cụ thể................................................................................................ 86
4.5.3. Thực hiện một số hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nớc đối với HTX ......................... 100
5. KếT LUậN .............................................................................................................. 105

TàI LIƯU THAM KH¶O ........................................................................................... 107

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------v


DANH MụC Từ VIếT TắT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BHXH

: Bảo hiểm x hội

DV

: Dịch vụ

HT

: Hợp tác

HTX

: Hợp tác x

HTX NN

: Hợp tác x nông nghiệp


KD

: Kinh doanh

PTNT

: Phát triển nông thôn

SX

: Sản xuất

TW

: Trung ơng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XV

: X viªn

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------vi


DANH MụC BIểU
Biểu 2.1. Số lợng HTX khảo sát................................................................................... 39

Biểu 2.2. Thông tin cơ bản về HTX quy mô toàn x ..................................................... 40
Biểu 4.1. Số lợng và nguồn gốc hình thành HTX ........................................................ 42
Biểu 4.2. Quy mô của HTX theo địa giới hành chính.................................................... 43
Biểu 4.3. Số cán bộ quản lý bình quân 1 HTX............................................................... 49
Biểu 4.4. Biến động giá trị tài sản cố định của các HTX .............................................. 56
Biểu 4.5. Số lợng các hoạt động dịch vụ của HTX NN năm 2005............................... 60
Biểu 4.6. Kết quả điều tra đánh giá của hộ x viên đối với hoạt động dịch vụ
của HTX..................................................................................................................... 64
Biểu 4.7. Tỷ lệ hộ x viên đợc hởng dịch vụ của các HTX quy mô thôn, liên
thôn ............................................................................................................................ 74
BiĨu 4.8. So s¸nh −u thÕ vỊ tỉ chøc của HTX quy mô toàn x và HTX qui mô
thôn, liên thôn ............................................................................................................ 76
Biểu 4.9. So sánh u thế hoạt động của HTX quy mô toàn x và HTX qui mô
thôn, liên thôn ............................................................................................................ 77

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------vii


DANH MụC biểu đồ, đồ thị, sơ đồ
Biểu đồ 4.1. Số lợng hợp tác x theo qui mô hành chính............................................. 43
Biểu đồ 4.2. Thực trạng đất đai HTX đang quản lý sử dụng.......................................... 52
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu tài sản cố định ở các HTX có quy mô toàn x ............................... 56
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu tài sản cố định của các HTX quy mô thôn, liên thôn ................... 59
Đồ thị 4.1: Tăng trởng tài sản cố định của các hợp tác x quy mô toàn x ................. 55
Sơ đồ 4.1 : Tổ chức bộ máy của HTX quy mô toàn x .................................................. 89
Sơ đồ 4.2. Tổ chức bộ máy quản lý HTX NN quy mô thôn, liên thôn .......................... 90
Sơ đồ 4.3. Nội dung và cơ cấu hoạt động khun n«ng trong HTX . ............................ 94

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------viii



1. mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển hợp tác x (HTX) nông nghiệp là một quá trình khách quan và
lâu dài, gắn liền với phát triển nông nghiệp từ phơng thức tự cung, tự cấp
sang sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trờng. Trong quá trình đó ngời
nông dân chuyển hoá dần nhận thức từ nhỏ lẻ, cá thể, đơn độc sang hợp tác
với các hình thức đa dạng theo quy mô của sản xuất hàng hóa và mức độ tham
gia thị trờng. Từ đó ở một mức độ phát triển nhất định sẽ hình thành loại
hình tổ chức kinh tế, hợp tác cao của nông dân, đó là HTX nông nghiệp.
Lịch sử phát triển HTX nông nghiệp trên thế giới đ cho thấy rằng: ở
thời điểm ban đầu nó đợc hình thành từ chính những nông dân khi họ phải
đối mặt với các thị trờng cạnh tranh. Sau một thời gian dài thích nghi và phát
triển hình thức tổ chức HTX của nông dân ® ®−ỵc x héi thõa nhËn nh− mét
tỉ chøc kinh tế thị trờng, đợc pháp luật quy định theo những nguyên tắc về
tổ chức nội bộ chặt chẽ và xác định quyền hợp pháp, bình đẳng với các loại
hình tổ chức kinh tế khác.
ở Việt Nam quá trình phát triển HTX đ có lịch sử tơng đối dài (trên 40
năm), nhng trong cơ chế tập trung bao cấp trớc đây HTX đ bị nhà nớc
hóa cả về tổ chức và hoạt động, làm lu mờ và vô hiệu hóa các nguyên tắc cơ
bản về tổ chức và hoạt động của HTX. Kể từ năm 1996 sau khi Quốc hội
thông qua Luật HTX và đợc sửa đổi bổ sung vào năm 2003, có hiệu lực thi
hành từ 1 tháng 7 năm 2004 thì các HTX đ từng bớc đổi mới cả về tổ chức
và hoạt động trên các nguyên tắc của cơ bản mà Liên minh HTX thế giới
(ICA) đ đa ra cho tất cả các HTX trên thế giới. Luật HTX của Việt Nam
định nghĩa: Hợp tác x là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra ...
HTX hoạt động nh một loại hình doanh nghiệp, có t cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều


Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------1


lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp
luật"[11].
Định nghĩa mới của Luật về HTX là cơ sở làm thay đổi nhận thức của
toàn x hội về HTX mà trong nhiều năm đ gây nhiều tranh c i, cha thống
nhất đợc về bản chất của loại hình tổ chức kinh tế này. Chẳng hạn có ý kiến
cho rằng HTX không phải là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục đích lợi nhuận,
do đó không thể xem là doanh nghiệp (vì DN có mục đích hoạt động vì lợi
nhuận); ý kiến khác cho rằng HTX đơng nhiên là một doanh nghiệp vì HTX
cũng là một tổ chức kinh tế cũng tham gia thị trờng và phải hoạt động có
hiệu quả để tồn tại, HTX không phải là tổ chức x hội thuần tuý.
Những nguyên tắc HTX mà Luật quy định và đợc cụ thể hóa bằng Nghị
định số 177/CP của Chính phủ ngày 12/10/2004 đ làm rõ tính tập thể và cộng
đồng cao của loại hình tổ chức này, thể hiện tất cả x viên đều là chủ sở hữu
của HTX. Quyền quyết định các vấn đề của HTX là thuộc về tất cả các x
viên của nó và đợc thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng không phụ
thuộc vào số vốn góp vào HTX.
Những quy định mới của Luật còn tạo ra nền tảng để thống nhất nhận
thức của mọi ngời dân, các x viên HTX và cán bộ quản lý nhà nớc đối với
HTX. Có thể hiểu HTX là tổ chức kinh tế của một cộng đồng dân c, đợc
xây dựng trên nền tảng dân chủ, tin tởng, hiểu biết và cùng chia sẻ những lợi
ích và rủi ro trong suốt quá trình hoạt động của HTX. Nói cách khác hoạt
động của HTX mang tính tập thể (cộng đồng) cao, trong đó những x viên
phải là những ngời cùng nhau làm việc, cùng thụ hởng kết quả tạo ra và
cùng chịu những rủi ro trong hoạt động của HTX. Nhận thức thấu đáo đợc
nguyên lý này đối với từng x viên là một đòi hỏi tiên quyết, đảm bảo cho sự
hoạt động thành công của HTX mà họ tham gia.
Kể từ khi có Luật HTX đến nay, để hoạt ®éng cđa HTX theo ®óng t«n

chØ, mơc ®Ých cđa tỉ chức kinh tế HTX, từng HTX phải thực hiện đúng các
nguyên tắc theo quy định của Luật HTX, các HTX không thực hiện đúng quy

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------2


định của Luật HTX coi nh phạm Luật và phải giải thể bắt buộc. Thực tế cho
thấy quá trình thi hành Luật HTX trong gần 8 năm qua đ làm thay đổi mạnh
mẽ khu vực HTX nông nghiệp. Số HTX nông nghiệp đ giảm khá nhiều, từ
trên 14.000 HTX vào năm 1996 (trớc khi có Luật HTX) còn 8322 HTX, đây
là những HTX đ đăng ký hoạt động theo Luật HTX, trong đó khoảng trên
6000 HTX chuyển đổi từ HTX cũ sang và gần 2000 HTX thành lập mới.
Những HTX này vẫn đang tiếp tục đổi mới về mô hình tổ chức và phơng thức
hoạt động để thích ứng với những quy định của Luật HTX. Kết quả thực tiễn
cho thấy một bộ phận HTX nông nghiệp đ thành công trong đổi mới, nhng
cũng còn một bộ phận không nhỏ đ không thể thích ứng đợc với tình hình
mới, đang lâm vào tình trạng khó khăn, cha tìm ra hớng khắc phục.
Việc chuyển đổi HTX nông nghiệp cũ để trở thành HTX nông nghiệp
mới theo đúng Luật HTX là vấn đề phức tạp. Nhận xét chung là sau 8 năm
thực hiện Luật HTX, về cơ bản các HTX mới chuyển đổi một số mặt về tổ
chức, mà cha chuyển đợc rõ nét về các quan hệ giữa các x viên, cha
chuyển đợc t duy về mô hình HTX mới. Nội dung hoạt động cũng chậm đổi
mới theo hớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động, linh hoạt theo cơ chế
thị trờng. Đặc biệt hoạt động dịch vụ của HTX đối với x viên cha đợc
nhận thức đúng, hiệu quả kinh doanh còn thấp; uy tín và sức cạnh tranh của
HTX trên thị trờng còn rất yếu; lợi ích mang lại cho x viên cha đáp ứng
mong đợi, lợi ích tập thể cha đợc chú trọng xây đắp.
Thực tiễn đang ®Ỉt ra nhiỊu vÊn ®Ị bøc xóc vỊ ®ỉi míi hoạt động của
HTX nông nghiệp theo Luật. Trớc hết, là làm thế nào để những x viên đ
tham gia và những ngời có ý định tham gia HTX nông nghiệp hiểu đợc thấu

đáo về bản chất của HTX theo đúng Luật HTX để cùng nhau xây dựng HTX
đúng các nguyên tắc HTX, tránh đợc bệnh hình thức. Mặt khác, đối với cán
bộ nhà nớc do hiểu không đúng về hoạt động của HTX nông nghiệp theo
Luật HTX nên cha quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ HTX nông nghiệp ở địa phơng.
Đây là những câu hỏi lớn cha có lời giải!

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------3


Trên góc độ khoa học cho đến nay đ có nhiều đề tài nghiên cứu về
HTX, nhng cha có nghiên cứu nào đánh giá khách quan, đầy đủ về hoạt
động của HTX nông nghiệp theo Luật. Vì vậy, đây là vấn đề bức xúc của thực
tiễn đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu cả về bề rộng và chiều sâu.
Để góp phần lý giải, trả lời những câu hỏi trên đây học viên lựa chọn vấn
đề này để làm luận văn thạc sỹ của mình. Vì điều kiện hạn chế nên Luận văn
chọn tỉnh Nam Định làm địa bàn nghiên cứu và đặt tên đề tài là:
Thực trạng hoạt động của Hợp tác xà nông nghiệp theo Luật hợp
tác xà ở tỉnh Nam Định
Hy vọng kết quả nghiên cứu luận văn sẽ đóng góp vào công tác lý luận
và thực tiễn về hoạt động của HTX nông nghiệp ở Việt Nam trong những năm
tới đợc sáng tỏ hơn và đặc biệt là giúp tỉnh Nam Định nghiên cứu chỉ đạo, hỗ
trợ đổi mới hoạt động của HTX nông nghiệp theo Luật HTX.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Luận giải, làm rõ nội dung hoạt động của HTX nông nghiệp theo Luật;
đánh giá thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp ở tỉnh Nam Định trong
những năm thực hiện Luật vừa qua; phát hiện những bất cập, đề xuất các giải
pháp đổi mới hoạt động của HTX nông nghiệp theo Luật ở tỉnh Nam Định
thời gian tới.
Các mục tiêu cụ thể

- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của HTX nông nghiệp ở tỉnh Nam
Định trớc và sau khi có Luật HTX đến nay, những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động HTX nông nghiệp theo Luật ở
tỉnh Nam Định.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------4


1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Tình hình thực hiện Luật ở các HTX nông nghiệp và hoạt động của HTX
nông nghiệp ở tỉnh Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu theo Luật HTX về hoạt động của các HTX
nông nghiệp ở tỉnh Nam Định.
- Về không gian: chọn tỉnh Nam Định đại diện cho vùng đồng bằng
sông Hồng.
- Phạm vi vỊ thêi gian: tõ khi cã Lt HTX ®Õn nay (1997)

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------5


2. tổNG QUAN NGHIÊN CứU Lý LUậN Về hợP TáC X
NÔNG NGHIệP
2.1. Tính tất yếu khách quan và vai trò của hợp tác xà đối với sản xuất
nông nghiệp
2.1.1. Tính khách quan của phát triển hợp tác x nông nghiệp

2.1.1.1. Hợp tác trong sản xuất nông nghiệp - một trong những tất yếu
khách quan của kinh tế hộ nông dân.
Hợp tác và phân công lao động là quy luật tất yếu của hoạt động sản
xuất, có mối quan hệ biện chứng, tác động tơng hỗ lẫn nhau và cùng tác
động thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Hợp tác đợc hiĨu lµ sù hiƯp søc cã ý thøc cđa con ngời nhằm đạt một
mục tiêu nhất định. Hợp tác nảy sinh trong mối quan hệ giữa ngời với ngời.
Vì vậy, nó có tính phổ biến và đa dạng về hình thức và trình độ trong các lĩnh
vực kinh tế- x hội.
Trong sản xuất nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, điều kiện sinh thái là
một khối thống nhất, có quan hệ mật thiết với nhau. Quá trình lao động gồm
nhiều công việc tác động đan xen đến các quá trình sinh trởng của cây trồng,
vật nuôi. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động của điều kiện tự nhiên, trên
không gian rộng. Vì vậy, từ xa xa các hộ nông dân đ hợp tác giúp đỡ nhau.
Khi sản xuất còn mang tính tự cấp tự túc, trình độ sản xuất còn thấp, thì hợp
tác mang tính giản đơn, không thờng xuyên, và chỉ ở một số công việc nh
phòng chống thiên tai, bảo vệ sản xuất...
Sự phát triển của lực lợng sản xuất đ thúc đẩy quá trình phân công lao
động trong nông nghiệp. Đó là quá trình tách sản xuất nông nghiệp ra thành
những khu vực, ngành nhỏ hơn nhng chuyên sâu hơn; đồng thời hình thành
các mối liên kết, theo mét trËt tù míi phï hỵp víi nã. Lùc lợng sản xuất càng
phát triển thì càng thúc đẩy phân công lao động theo hớng chuyên môn hoá
càng cao của các khâu công việc trong quá trình sản xuất.

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------6


Trong nông nghiệp, sự tách rời giữa nghề trồng trọt và chăn nuôi, sau đó
là nghề thủ công khỏi nghề nông đ tạo nên một năng suất lao động cao hơn
trớc, tạo ra một cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới, đa dạng hơn, phong phú hơn

và cho giá trị cao hơn.
Kinh tế hộ nông dân về cơ bản vốn là những cơ sở kinh tế độc lập khép
kín có thể vừa trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động ngoài sản xuất nông
nghiệp. Đặc điểm này làm cho kinh tế hộ nông dân vừa là đơn vị sản xuất vừa
là đơn vị tiêu dùng tồn tại bền vững.
Tuy nhiên, tác động của kinh tế hàng hoá tất yếu sẽ tách dần kinh tế hộ
theo hớng chuyên môn hoá vào những hoạt động nào có hiệu quả nhất; đồng
thời làm tăng nhu cầu hợp tác.
Nh vậy quá trình chuyển từ kinh tế tự túc tự cấp sang sản xuất hàng
hoá là quá trình hình thành các hoạt động kinh tế khác nhau của hộ nông dân
và phát triển các mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa các hộ đơn lẻ, hình thành
các tổ chức kinh tế hợp tác giản đơn và hợp tác x . Sự hình thành và phát triển
các HTX nông nghiệp bắt nguồn từ phân công và hợp tác lao động, đó là một
quy luật khách quan. Nhận thức đúng tính quy luật đó, các hộ nông dân có thể
chủ động xúc tiến quá trình hợp tác và phân công lao động trong sản xuất
nông nghiệp.
2.1.1.2. Phát triển hợp tác x nông nghiệp là nhu cầu tất yếu của sản xuất
nông nghiệp hàng hoá trong cơ chế thị trờng.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy sự phát triển của kinh tế thị
trờng đ trải qua nhiều giai đoạn và hình thái khác nhau. Song về cơ cấu các
bộ phận của nền kinh tế, luôn tồn tại 3 khu vực kinh tế. Đó là khu vực kinh tế
t bản, t nhân, khu vực kinh tÕ nhµ n−íc vµ khu vùc kinh tÕ tËp thĨ. Mỗi khu
vực có bản chất kinh tế khác nhau, có vai trò vị trí quy mô khác nhau và biến
đổi theo các giai đoạn phát triển.
Khu vực kinh tế t bản, t nhân là khu vực mà các t liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu của t nhân. Đây là khu vực đợc nhà t bản hết sức coi trọng

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------7



và khuyến khích phát triển; nó là khu vực tạo ra sản phẩm cho x hội có hiệu
quả, hoạt động rất năng động, thay đổi liên tục để tồn tại và phát triển trong
thị trờng cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện công nghệ, sản xuất, kinh doanh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
thiết bị hiện đại nhằm mục tiêu giữ đợc từ hành hoá, dịch vụ của họ trong thị
trờng, từ đó thu đợc lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, đây là khu vực có nhịp độ
tăng trởng kinh tế cao, đồng thời cũng là nơi gây ra biến động bất thờng
trong x hội mà tự nó không giải quyết tính ổn định trong qúa trình phát triển.
Khu vực kinh tế nhà nớc thờng nắm các lĩnh vực kinh tế then chốt tạo
nền tảng ban đầu cho sản xuất kinh doanh phát triển. Khu vực này không linh
hoạt và năng động, nhng có vai trò quan trọng. Nhà nớc chủ động nắm giữ
một số lĩnh vực then chốt để có thể ®iỊu chØnh c¸c lÜnh vùc kh¸c cđa nỊn kinh
tÕ qc dân.
Song song với hai khu vực kinh tế trên, luôn luôn tồn tại một số đông
dân c và ngời lao động giản đơn, họ tham gia thị trờng với t cách là lao
động cá lẻ, tự tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc làm thuê trong các doanh
nghiệp. Đây là lực lợng đông đảo về số lợng, nhng tiềm lực kinh tế, năng
lực cạnh tranh nhỏ bé, dễ bị tổn thơng trong nền kinh tế thị trờng. Họ luôn
bị các thế lực kinh tế t bản t nhân cạnh tranh, chèn ép. Trong sản xuất họ
khó có khả năng đầu t lớn hoặc đầu t vào lĩnh vực nhiều vốn, công nghệ
hiện đại; trong lu thông khó tự chủ đợc trớc những đột biến trong quan hệ
cung cầu và thờng phải gánh chịu nhiều thiệt thòi nhất. Chính vì vậy, để có
thể tồn tại và phát triển, họ phải tập hợp nhau lại trên các nguyên tắc hợp tác
để giúp đỡ, tơng trợ lẫn nhau trong các lĩnh vực sản xuất, lu thông, đối phó
lại với áp lực thị trờng, bảo vệ lợi ích của chính mình. Từ đó hình thành loại
hình kinh tế hợp tác đa dạng, trong đó có HTX.
Nh vậy, trong kinh tế thị trờng, cơ sở hình thành các quan hệ hợp tác,
trong đó có quan hệ hợp tác của những ngời lao động giản đơn là áp lực cạnh
tranh, là quan hệ thị trờng. Sự cạnh tranh không cân sức giữa những doanh


Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------8


nghiệp lớn, các chủ t bản có vốn lớn hơn với những ngời sản xuất nhỏ, trong
đó những ngời sản xuất nhỏ thờng bất lợi nên phải hợp tác lại để tạo sức
cạnh tranh với các công ty có quy mô kinh tế lớn hơn.
Ngoài ra trong phơng thức sản xuất tự cấp tự túc nhu cầu hợp tác, sản
xuất còn bắt nguồn từ áp lực đó là thiên tai, cải tạo thiên nhiên.
Những áp lực trên đ thúc đẩy kinh tế hợp tác hình thành và ngày càng
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn ngành đến đa
ngành, từ từng địa phơng đến khu vực, liên khu vực, từ phong trào từng nớc
riêng lẻ đến phong trào HTX quốc tế.
Vào những giai đoạn phát triển nhất định, ở một số nớc, HTX nông
nghiệp đ trở thành một lực lợng kinh tế quan trọng ở nông thôn, chúng tạo
ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp, chẳng hạn nh ở "Đức, Hà Lan, Canada
các HTX nông nghiệp đ sản xuất ra tới trên 50% sản phẩm nông nghiêp. ở
Thái Lan, Philippin HTX nông nghiệp cũng là hình thức tổ chức kinh tế chủ
yếu ở nông thôn"[20]. Thực tế phát triển nông nghiệp ở nhiều nớc đ chứng
minh rằng HTX nông nghiệp là một trong những tổ chức kinh tế thích hợp đối
với nông dân, đ hình thành, phát triển trong nền kinh tế thị trờng từ thời kỳ
tiền t bản, nay vẫn tiếp tục phát triĨn vµ víi møc tÝch tơ vỊ kinh tÕ ngµy càng
lớn và với số lợng x viên ngày một đông thành phong trào HTX quốc tế với
"trên 900 triệu x viên ở 138 quốc gia trên toàn cầu"[20].
2.1.1.3. Quan điểm của các nhà kinh điển và các học giả hiện đại về
HTX nông nghiệp.
a. T tởng Hồ Chí Minh về hợp tác x nông nghiệp
Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đ rất quan tâm đến phát triển các HTX nông nghiệp ở miền Bắc. T
tởng cơ bản của Bác về HTX đ đợc thể hiện qua nhiều bài viết, bài nói với
cán bộ, nhân dân và x viên các HTX nông nghiệp khi ngời đến thăm. Theo

Hồ Chí Minh những ai tham gia HTX đều phải xuất phát từ tinh thần nhân ®¹o

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------9


và hớng thiện, đoàn kết, cùng nhau xây dựng HTX. Cụ thể trên cả các mặt sở
hữu, quản lý và phân phối nh sau:
Về sở hữu trong HTX nông nghiệp: t tởng của Hồ Chí Minh là các x
viên tham gia HTX đều có quyền sở hữu nh nhau "Các HTX phải làm thế
nào để các x viên đều thấy rằng mình là ngời làm chủ tập thể HTX. X viên
có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có nh thế x viên
sẽ đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không ngừng. Mỗi
x viên phải làm chủ HTX. HTX là nhà, x viên là chủ. Mình có quyền làm
chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc"[19].
Về quản lý trong HTX nông nghiệp: t tởng Hồ Chí Minh thĨ hiƯn
nguyªn lý tËp thĨ cao cđa HTX. Mäi hoạt động của HTX đều phải do x viên
bàn bạc và quyết định "Những việc trong HTX thì Ban quản trị và x viên nhất
trí mới đợc làm. Kế hoạch sản xuất phải đa ra bàn bạc một cách dân chủ với
x viên. Phải tuyên truyền, giáo dục cho x viên hiểu, x viên tự nguyện làm,
tuyệt đối không dùng gò ép mệnh lệnh, quan liêu"[18].
Về phân phối: t tởng xuyên suốt của Hồ Chí Minh là trong HTX phân
phối phải đảm bảo bình đẳng và công bằng "Sản xuất đợc nhiều, đồng thời
phải chú ý phân phối cho công bằng, muốn công bằng, cán bộ phải chí công
vô t, thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt một phần
nào. Chớ nên cái tốt thì giành cho mình, xấu để ngời khác"[19]. Đặc biệt Hồ
Chí Minh có t tởng rất rõ ràng về phân phối theo công sức đóng góp với
HTX của x viên "Phân phối phải theo mức lao động, lao động nhiều thì đợc
phân phối nhiều, lao động ít thì đợc phân phối ít, lao động khó thì đợc phân
phối nhiều, lao động dễ thì đợc phân phối ít. Không nên có tình trạng ngời
giỏi, ngời kém, việc dễ, việc khó cùng công điểm nh nhau. Đó là chủ nghĩa

bình quân, phải tránh chủ nghĩa bình quân"[18].
b. Quan điểm của các học giả kinh tế hiện đại về hợp tác x nông nghiệp
Vấn đề HTX nông nghiệp đ đợc nhiều nhà kinh tế nông nghiệp và
chuyên gia chính trị, kinh tế học quan tâm nghiên cứu và luận giải về vai trò

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------10


và sự phát triển của nó. Trong luận văn này chúng tôi đề cập luận điểm của
một số học giả sau:
Giáo s Mladenat định nghĩa:"Hợp tác x là sự liên kết của những ngời,
những nhà sản xuất nhỏ, hoặc của những ngời tiêu thụ với nhau để nhằm đạt
đợc một số mục tiêu, bằng biện pháp trao đổi qua lại những dịch vụ thông
qua một doanh nghiệp hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm do chính các
thành viên tham gia đóng góp lập ra"[20]. ở đây điều đáng lu ý là HTX đợc
Mladenat định nghĩa là một loại hình tổ chức kinh tế, trong đó những ngời
tham gia thực hiện các trao đổi những dịch vụ mà họ cần và những trao đổi đó
đợc thực hiện thông qua một doanh nghiệp tự chủ. Theo ông bản chất của
HTX là những nhà sản xuất nhỏ có nhu cầu trao đổi với nhau về một dạng lợi
ích nào đó dẫn đến thành lập HTX.
Giáo s Calvert định nghĩa: "HTX là một hình thức tổ chức kinh tế gồm
những ngời tham gia tù ngun nh»m cïng nhau tháa m n nh÷ng nhu cầu
kinh tế chung và cố gắng đa họ và những ngời khác thoát khỏi cảnh đói
nghèo trở nên khá giả, thông qua hoạt động của một tổ chức kinh doanh nhằm
mang lại lợi ích chung cho tất cả những ngời tham gia"[20]. ở đây Calvert
cũng định nghĩa HTX là một loại hình tổ chức kinh doanh, nghĩa là HTX cũng
phải hoạt động trong thị trờng và tham gia kinh doanh, bên cạnh đó Giáo s
nhấn mạnh những ngời tham gia là tự nguyện và cùng giúp nhau thoát khỏi
đói nghèo (tác giả thiên về những ngời nghèo tham gia HTX), muốn thoát
nghèo thì họ phải cùng nhau tham gia kinh doanh thông qua HTX của mình

lập ra.
Chuyên gia kinh tế Trung Quốc Bá Kế Bính đ định nghĩa "HTX nông
nghiệp (với tên gọi đúng là nông nghiệp x ) là mét tỉ chøc kinh tÕ tËp thĨ do
nh©n d©n lao động tự nguyện liên hiệp lại để phát triển sản xuất cộng đồng.
Tác giả gắn vai trò HTX nông nghiệp với công cuộc cải tạo nông nghiệp
Trung Quốc sau ngày cách mạng thành công, nên ông đ cho rằng HTX nông
nghiệp là một hình thức tổ chức kinh tế chung của nông dân có ý nghĩa cải tạo
Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------11


nỊn n«ng nghiƯp cđa Trung Qc theo h−íng x héi chủ nghĩa"[21]. Điểm
riêng trong định nghĩa HTX nông nghiệp của tác giả là HTX nông nghiệp
đợc xem nh tổ chức kinh tế tập thể và các thành viên tham gia phải liên hiệp
lại để phát triển sản xuất trên cơ sở cộng đồng. Tác giả muốn nhấn mạnh tính
tập thể và cộng đồng của HTX, coi đó là điểm khác biệt so với các loại hình tổ
chức kinh tế khác.
Từ nghiên cứu quan điểm của các nhà kinh điển về HTX nông nghiệp
học viên cho rằng: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đợc hình
thành theo nguyên tắc tự nguyện của những ngời sản xuất nông nghiệp, có
thể cùng tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. HTX
nông nghiệp là hình thức kinh tế tập thể cơ bản giúp nông dân tăng sức sản
xuất, nâng cao đời sống kinh tế - x hội của nông dân, hoạt động của HTX
chủ yếu là hỗ trợ nông dân sản xuất, tập hợp kinh tế hộ nông dân cá lẻ thành
một khối chung, tăng sức mạnh cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
Có thể thấy rằng: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế do nông dân lập ra
và phát triển vì lợi ích của họ. Hoạt động của HTX nông nghiệp không chỉ
mục tiêu kinh tế mà còn mục tiêu x hội thể hiện ở sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các
x viên, giữa x viên với HTX và tham gia phát triển cộng đồng. HTX nông
nghiệp đợc xem là phơng thức tỉ chøc kinh tÕ tËp thĨ cã tỉ chøc chỈt chẽ
mà những nông dân tham gia có thể giúp nhau phát triển kinh tế trong kinh tế

thị trờng. Thông qua HTX nông nghiệp, nông dân tập hợp đợc lực lợng của
mình để đối phó với những thay đổi của thơng trờng và tham gia cạnh tranh
với những tổ chức kinh tế khác.
2.1.2. Vai trò của hợp tác x đối với sản xuất nông nghiệp
Hoạt động của HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng có vai trò
to lớn trong liên kết cộng đồng, bởi HTX đặt con ngời là vị trí trung tâm, với
các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, quản lý dân chủ và cùng có lợi. HTX tạo
cơ hội để mọi ngời tự giúp bản thân mình, đối mặt với các thách thức về kinh
tế - x hội trong cuộc sống thờng ngày. Hiện nay có hơn 900 triƯu ng−êi trªn

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------12


thế giới là thành viên của các HTX. Các HTX tạo công ăn việc làm cho phụ
nữ và nam giới nhiều hơn các công ty đa quốc gia. Mặc dù HTX tập trung vào
việc phục vụ và đáp ứng các nhu cầu của thành viên, nhng HTX cũng gắn kết
và hợp tác trên quy mô toàn cầu. HTX chia sẻ các giá trị và nguyên tắc đ
đợc cộng đồng quốc tế thừa nhận, bởi tính dân chủ và sự kết hợp riêng có
giữa các mục tiêu kinh tế - x hội.
Cũng nh các nớc trên thế giới, quá trình diễn biến và thực trạng phong
trào hợp tác hoá của nớc ta trên 40 năm qua đ trải qua những bớc thăng
trầm khác nhau và để lại những kết quả tuy còn khiêm tốn nhng cũng đ
chứng minh đợc vai trò trong nông nghiệp, nông thôn nớc ta.
Trớc hết, hoạt động của HTX nông nghiệp đ góp phần quan trọng
trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp, nông thôn đặc
biệt là khai hoang, phục hoá xây dựng thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng.
Sản xuất trong các HTX nông nghiệp tuy có thăng trầm qua các giai
đoạn nhng nhìn tổng thể cả hai thời kỳ lớn (1958 - 1980 và 1981 đến nay)
nền nông nghiệp đ đạt đợc những bớc phát triển nhất định, sản lợng
lơng thực tăng do thâm canh tăng vụ, khai hoang phục hoá, áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật...
Đặc biệt HTX nông nghiƯp ® ®ãng gãp quan träng søc ng−êi søc cđa
cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc. Chế độ phân phối
bình quân bao cấp ở thời điểm cụ thể cần thiết của HTX trong thời chiến đ
tạo ra sự ổn định trong nông thôn. Cùng với sự phát triển của các HTX, bộ mặt
nông thôn có những tiến bộ mới. Cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp, phục hồi, xây
dựng mới. Hình thành một đội ngũ cán bộ cơ sở. Một bộ phận của đội ngũ này
sẽ là những hạt nhân gánh vác trách nhiệm đổi mới HTX sau này.
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của HTX nông nghiệp có hai vai trò
cụ thể:
Một là: Hợp tác x nông nghiệp là con đờng đa nông dân đến giàu có
văn minh

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------13


Mô hình HTX cũ đ kìm h m kinh tế nông nghiệp nông thôn. Việc giải
phóng tình trạng đó bắt đầu từ Chỉ thị 100 (1981) và Nghị quyết 10 (1988) đ
soi sáng, đa nông dân trở thành ngời chủ mới. Sức sản xuất đợc giải
phóng, hình thức tổ chức sản xuất đợc cải thiện có hiệu quả, mở đờng đa
nông dân đến giàu có, văn minh. Thực tế ở nớc ta, HTX đang làm nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ tuỳ theo điều kiện địa lý, kinh tế, x hội từng
vùng, từng địa phơng, nông dân với nhiều trình độ khác nhau nên các hình
thức tổ chức HTX cũng phong phú và hình thức x hội hoá lực lợng sản xuất
chính là các HTX. HTX nông nghiệp có vai trò quan trọng nh vậy, nên xuất
phát từ lợi ích của chính mình, nông dân sẽ tự nguyện, cùng với sự giúp đỡ về
vốn, đào tạo từ phía Nhà nớc sẽ phát huy tính tích cực của ngời nông dân và
HTX hỗ trợ nông dân tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập, nhất là trong tình
trạng hiện nay, nông dân đang trong môi trờng sản xuất hàng hoá theo cơ chế
thị trờng. Vì các lý do trên, HTX có khả năng hỗ trợ nông dân nh lo dịch vụ

đầu vào, dịch vụ đầu ra, công nghệ sinh học, bảo vệ thực vật... là điều đợc thị
trờng trong và ngoài nớc đảm bảo góp phần cải thiện và không ngừng nâng
cao mức sống của ngời dân ở nông thôn.
Hai là: Hợp tác x nông nghiệp giúp nông dân giải quyết các vấn đề
x hội
Kinh tế thị trờng trong đó có sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ có u
điểm mà còn có nhiều khuyết tật mà x hội phải đơng đầu và nông dân ít
nhiều cũng chịu ảnh hởng. Sự phân hoá giàu nghèo có xu hớng tăng lên đòi
hỏi các hiệp hội phải đứng ra giải quyết, giúp đỡ. Tuỳ theo các điều kiện cụ
thể của mỗi cá nhân mà mỗi HTX có hình thức phù hợp nh cho vay vốn hoặc
đứng ra bảo l nh làm giúp thủ tục vay vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, mở rộng ngành
nghề, tập huấn khuyến nông, tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm và giúp x viên
vơn lên khỏi cuộc sống ®ãi nghÌo.

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------14


2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của hợp tác xà nông nghiệp
Hoạt động của mỗi HTX nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
khách quan về môi trờng mà nó hình thành và hoạt động. Những điều kiện
khách quan đó chính là các yếu tố tác động làm biến đổi mô hình và những xu
hớng vận ®éng cđa nã. Tõ ®ã cã thĨ kh¸i qu¸t c¸c nhân tố ảnh hởng tới hoạt
động của HTX nông nghiệp nh sau:
2.2.1. Nhân tố pháp lý - luật pháp
Trong quá trình phát triển sản xuất, cạnh tranh theo cơ chế thị trờng các
chủ thể kinh tế không phân biệt đều phải hoạt động theo nguyên tắc tổ chức
nhất định, do pháp luật quy định, đợc bình đẳng trớc pháp luật. Do đó HTX
nông nghiệp cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của nhân tố pháp lý. Nhân tố
pháp lý bao gồm Luật HTX và các Luật khác về kinh doanh; các Nghị định
hớng dẫn thi hành, các chính sách điều chỉnh hoạt động của HTX nông

nghiệp theo những mục tiêu nhất định do Nhà nớc định ra đối với HTX nông
nghiệp trong những điều kiện cụ thể của kinh tế và x hội, Điều lệ HTX. Mỗi
HTX có quyền tự chủ trong xây dựng Điều lệ riêng của mình phù hợp với
những quy định chung của Luật HTX, Điều lệ là văn bản pháp lý nội bộ của
HTX nông nghiệp.
Để tạo khung pháp lý cho HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng
trong việc hình thành tổ chức, các nguyên tắc quản lý nội bộ và tiến hành các
hoạt ®éng tËp thĨ cã hiƯu qu¶, nhiỊu n−íc ® ban hµnh Lt vỊ HTX. Trong
Lt HTX cđa mét sè n−íc đ đa ra định nghĩa HTX nông nghiệp một cách
rõ ràng, chẳng hạn Luật HTX của Canađa đ đa ra định nghĩa: HTX nông
nghiệp là HTX mà đối tợng chính của hoạt động phải gắn với sản xuất nông
nghiệp, hay với các lĩnh vực có liên quan tới sản xuất nông nghiệp, hoặc liên
quan đến sản xuất chế biến, lu kho, vận chuyển, đa vào thị trờng những
sản phẩm của nông nghiệp. Để trở thành sáng lập viên HTX nông nghiệp,
ngời hay tổ chức xin thành lập HTX nông nghiệp phải trực tiếp tiến hành
hoạt động sản xuất nông nghiệp"[20].

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------15


Luật HTX của Hàn Quốc quy định Mục đích của HTX nông nghiệp là
nâng cao sản xuất nông nghiệp và ®Ị cao vÞ trÝ kinh tÕ - x héi cđa các x
viên[20].
Luật HTX của Việt Nam quy định: "HTX là tổ chức kinh tế tập thể do
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi tắt là x viên) có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để
pháp huy sức mạnh tập thể của từng x viên tham gia HTX, cïng gióp nhau
thùc hiƯn cã hiƯu qu¶ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - x hội của đất
nớc"[11].

Luật HTX của các nớc cũng nh Luật HTX của Việt Nam đều đa ra
các nguyên tắc về HTX dựa trên các nguyên tắc cơ bản về HTX của Liên
minh HTX quốc tế ICA. Ngoài ra Luật còn điều chỉnh các quan hệ trong nội
bộ HTX và quan hệ của HTX với các tổ chức kinh tế, x hội khác. Vì thế,
Luật HTX thừa nhận HTX và bảo vệ để không ai xâm phạm đến sự tồn tại và
phát triển của HTX, cụ thể :
- Thùc hiƯn Lt HTX ë trong tõng HTX n«ng nghiƯp là điều kiện căn
bản để các HTX nông nghiệp không ngừng nâng cao tính tập thể giữa các x
viên trong các hoạt động kinh tế mà các x viên đ nhất trí cùng làm. Đó là
một trong những nhân tố cơ bản để HTX nông nghiệp phát triển bền vững.
Việc thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của Luật về trách nhiệm và
quyền hạn x viên chính là điều kiện cần thiết để có đợc sự hợp tác lâu dài
trong hoạt động kinh tế của HTX.
- Thực hiện Luật HTX sẽ tạo lòng tin giữa các x viên và lòng tin của x
viên vào bộ máy quản lý và điều hành HTX. Tạo sự nhất trí giữa các x viên
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển bền vững HTX nông nghiệp. Luật HTX
quy định cụ thể hoạt động của từng x viên phải hớng tới tạo ra lòng tin, sự
tín nhiệm và phải biết tin tởng vào x viên kh¸c.

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------16


- Thực hiện Luật sẽ tạo ra khả năng tích luỹ về tài chính và năng lực kinh
tế trong mỗi HTX. Hoạt động của cơ sở kinh tế là điều kiện của sự tồn tại và
phát triển của mọi tổ chức kinh tế. Hoạt động của HTX nông nghiệp cũng
không ngoài quy luật chung đó. Mỗi HTX nông nghiệp phải cã sù tÝch lịy
kh«ng ngõng vỊ kinh tÕ; mn vËy, HTX nông nghiệp phải từng bớc tích tụ
tài sản, vốn liếng để tạo khả năng thực hiện các hoạt động kinh tế theo mục
tiêu phát triển các hoạt động dịch vụ, kinh doanh mang lại lợi ích cho từng x
viên. Tuy nhiên, để có đợc sự thống nhất giữa các x viên thì nguyên tắc này

phải đợc luật hóa, tạo ra cơ sở pháp lý để x viên thực hiện, vì vậy Luật HTX
của các nớc cũng nh của Việt Nam phải đều phải quy định rõ về trách
nhiệm x viên tham gia xây dựng cơ sở kinh tế cho HTX.
- Thực hiện Luật HTX là điều kiện để HTX nông nghiệp bình đẳng với
các loại hình doanh nghiệp khác trong tham gia thị trờng. Tạo nền tảng để
các HTX nông nghiệp đợc bảo vệ trớc pháp luật và giúp các HTX nông
nghiệp thực hiện quyền tự chủ, quyền cạnh tranh bình đẳng với các doanh
nghiệp khác trên thơng trờng.
- Thực hiện Luật HTX sẽ làm cho các cơ quan quản lý nhà nớc thống
nhất hiểu về mô hình HTX nông nghiệp và thực hiện đúng các nghĩa vụ Nhà
nớc với HTX nông nghiệp.
Với sự có mặt của Luật HTX thì những vớng mắc giữa HTX nông
nghiệp với chính quyền sẽ đợc giải quyết minh bạch và rõ ràng, không bị lệ
thuộc vào cách hiểu chủ quan nào đó không đúng Luật của cá nhân hoặc cơ
quan địa phơng. Luật HTX ghi rõ phạm vi tác động của cơ quan nhà nớc
đối với HTX. Thực hiện Luật HTX ở địa phơng (đối với các cơ quan nhà
nớc có liên quan) sẽ là điều kiện để HTX nông nghiệp thực hiện quyền tự
chủ của mình theo quy định của luật, mà không ai có quyền can thiệp trái
Luật.
Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng Luật HTX không đảm bảo cho hoạt
động thành công của một HTX nông nghiệp cụ thể nào ®ã, bëi lÏ ho¹t ®éng

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------17


×