1
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được
nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Phương Loan
2
2
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô trường
Đại học Thương Mại, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình dạy bảo cho tơi
suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Phương
Liên đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tơi hồn thành luận văn cao học này.
Nhân đây, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Thương Mại cùng q thầy cơ trong Khoa Sau Đại Học đã tạo rất nhiều
điều kiện để tôi học tập và hồn thành tốt khóa học.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp q báu của q thầy cơ và
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
4
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD
CV
DNNVV
KH
KHCN
KHDN
MB
NHNN
QLKH
QLTD
RRTD
TMCP
Cán bộ tín dụng
Cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP quân đội
Ngân hàng nhà nước
Quản lý khách hàng
Quản lý tín dụng
Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV) có vai trị rất quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia. Một mặt, DNNVV được đánh giá là
một trong nhưng tổ chức kinh doanh thích hợp, có những ưu thế về tính năng động,
linh hoạt , thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ
và vừa thu hút được một lượng lớn lao động, góp phần tăng thu nhập cho người lao
động, xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho ngân sách.
Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc phát triển các
DNNVV và coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình phát triền
DNNVV đã gặp những hạn chế, khó khăn nhất định về vốn, cơng nghệ, mặt bằng
sản xuất…. Để khắc phục những khó khăn nêu trên thì cho vay ngân hàng là cơng
cụ tài chính cần thiết trong việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại hình
doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, đồng thời khuyến khích, phát huy tất cả các
nguồn lực của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế cùng tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn cho vay của Ngân hàng dành cho các
DNNVV còn rất hạn chế vì các DNNVV khơng đáp ứng được đầy đủ các điều kiện
vay vốn của ngân hàng, và khi tiếp cận được nguồn vốn thì các DNNVV lại sử dụng
vốn chưa hợp lý và hiệu quả.
Luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng phát triển cho vay DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Qn đội – chi nhánh Hồn Kiếm và tìm hiểu các ngun nhân dẫn đến
thực trạng đó để tìm và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cho vay DNNVV ngày
càng đạt hiệu quả tốt hơn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
• Dương Thị Hải Yến - năm 2012 : “Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại
NHNN và PTNT huyện Thanh Trì” - luận văn Thạc sĩ
6
•
Lê Bá Minh Long - năm 2012 : “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông” - Luận văn
•
Thạc sĩ.
Nguyễn Trương Thuần Mẫn - năm 2012 : “ mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Vân” - Luận văn Thạc sĩ.
Ngồi ra, cịn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng tải
trên các tạp chí chun ngành. Đây là các cơng trình nghiên cứu có giá trị tham
khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn.
Ở các cơng trình khoa học trên, vấn đề mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã được nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên, mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội
dung nghiên cứu khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngân hàng,
địa phương.
Do đó, đứng trước bối cảnh hiện nay và với mỗi tổ chức khác nhau thì các giải
pháp khơng cịn phù hợp nữa; mặt khác, cho đến nay, vấn đề phát triển cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh
Hoàn Kiếm chưa được nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu những hạn chế và nguyên nhân trong quá
trình phát triển cho vay của Ngân hàng đối với DNNVV tại ngân hàng TMCP Quân
đội – chi nhánh Hoàn Kiếm, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện và
phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp này . Từ
đó, Ngân hàng TMCP Qn đội – chi nhánh Hồn Kiếm có thể đưa ra những định
hướng và giải pháp để nâng cao khả năng phát triển cho vay của Ngân hàng đối với
DNNVV
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay và các vấn đề thực tiễn liên quan đến hoạt
động cho vay DNNVV tại ngân hàng TMCP quân đội – chi nhánh Hoàn Kiếm.
•
-
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội – chi
nhánh Hoàn Kiếm đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7
-
Về không gian: thu thập và xử lý dữ liệu tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi
-
nhánh Hoàn Kiếm.
Thời gian: tập trung phân tích hoạt động phát triển cho vay giai đoạn từ 2011 đến
2014 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích kinh tế, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp số liệu
để nghiên cứu các vấn đề đặt ra.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 phần :
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI –
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí
8
dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế và các loại
chi phí rủi ro đầu tư.
Ở Việt Nam, hoạt động cho vay của ngân hàng thuơng mại nói riêng và các tổ
chức tín dụng nói chung được định nghĩa tại khoản 16, điều 4, chuơng 1 Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi.”
1.1.2 Phân loại cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
•
Dựa theo thời hạn cho vay.
Có 3 hình thức cho vay là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng, mục đích
là tài trợ cho tài sản lưu động, nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nuớc, doanh
nghiệp, hộ sản xuất hoặc các nhu cầu chi tiêu, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay trung hạn tài trợ cho các dự án có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh như: Đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng…
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên, chủ yếu
đáp ứng các nhu cầu xây dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị phương tiện vận tải có
tải trọng lớn và các cơng trình xây dựng quy mơ lớn.
•
Dựa theo mục đích sử dụng vốn vay.
Có 2 hình thức cho vay là cho vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh:
-
Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền
vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá
9
nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn
tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền.
Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng
hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất
đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng khơng có cầu
thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình
đã được áp dụng rất thành cơng ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các
công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và
Mỹ thì một người có thể mua ơ tơ để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản
của anh ta khơng cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã
giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất
phát triển.
-
Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các doanh
nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay
đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách
thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân chia
loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương mại
hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành
nơng nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
•
Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay.
Có 2 hình thức cho vay là cho vay có đảm bảo và cho vay khơng có đảm bảo
-
Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài
sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Q trình
cung ứng vốn của Ngân hàng thương mại, khơng kể dưới hình thức nào đều làm
tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường.
10
Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng khơng trực tiếp quản lý nguồn vốn
của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ khơng thu hồi đủ vốn vay là rất
cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo
đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn
lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn.
Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân như
tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá
các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất
khơng có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý
để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
-
Các khoản vay khơng có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ
tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng
buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay
khơng được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi
vay phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình
hình tài chính của người đi vay.
Thơng thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham
gia góp vốn vào thì mới được cho vay khơng có đảm bảo.
•
Dựa theo cách thức hình thành khoản vay.
Có 2 hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp
-
Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các
khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng
trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà
hai bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà khơng cần
phải thơng qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
11
-
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân
hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu
chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo
một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi
thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xố đói giảm nghèo luôn được
các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thơng qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng
tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ ...)
•
-
Dựa vào đối tượng cho vay
Có 2 hình thức cho vay là cho vay pháp nhân và cho vay thể nhân
Cho vay pháp nhân ( doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế): nhóm khách hàng này
thường có nhu cầu vay vốn với số lượng lớn, có thể rất lớn. Tuy nhiên số lượng
khách hàng của loại này của các NHTM thường khơng nhiều. Vì vậy các NHTM
cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng mối quan
-
hệ lâu dài , đồng thời mở rộng quan hệ với các khách hàng mới.
Cho vay thể nhân ( cá nhân và hộ gia đình... ): nhóm đối tượng này có số lượng rất
lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá
nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cũng như quản lý hợp lý .
1.1.3 Tổ chức, quản lý hoạt động cho vay
Tổ chức, quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại là quá trình
xây dựng và thực thi chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng
nhằm đạt được mục tiêu an tồn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng,
từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại
Tổ chức, quản trị/quản lý hoạt động cho vay bao gồm: (1)ban hành chính
12
sách/văn bản cụ thể hóa chính sách và quy trình quản lý cho vay; (2) Tổ chức bộ
máy triển khai thực hiện chính sách và quy trình cho vay; (3) Kiểm soát, đánh giá
và xử lý vi phạm trong cho vay
(1) Ban hành chính sách/ văn bản cụ thế hóa chính sách và quy trình quản lý
cho vay : Ngân hàng đưa ra các chính sách cụ thể cho việc thực hiện cho vay, thể
chế hóa chúng để thực hiện trong quá trình cho vay. Hoạch định các chiến lược cho
vay trong từng giai đoạn cụ thể. Thông qua các chiến lược cho vay , quy trình cho
vay được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động cho vay đạt được kết quả tốt như chiến
lược đã đề ra.
(2) Tổ chức bộ máy triển khai thực hiện chính sách và quy trình cho vay: tổ
chức nhân sự để thực hiện các chính sách đã đề ra.
(3) Kiểm sốt, đánh giá và xử lý vi phạm trong cho vay: công tác theo dõi các
khoản vay sau khi giải ngân để đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích,
tránh những rủi ro như nợ quá hạn nợ xấu. Nếu xuất hiện vi phạm thì sẽ có những
biện pháp xử lý kịp thời.
Tổ chức hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động cho vay của chính ngân hàng đó. Các ngân
hàng khác nhau lại có cách tổ chức hoạt động cho vay khác nhau, có ngân hàng
thành lập riêng Bộ phận hoặc Phòng khách hàng doanh nghiệp chuyên phụ trách về
cho vay đối với khách hàng doạnh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt
động này. Tuy nhiên cũng có ngân hàng lại coi cho vay khách hàng doanh nghiệp là
một mảng của hoạt động cho vay nói chung và chưa có sự tách biệt về cơng việc
dẫn đến hoạt động này chưa thực sự được chú trọng phát triển. Vì vậy muốn phát
triển tốt hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, các NHTM cần tổ
chức tốt cơng tác cho vay, có bộ phận chun phụ trách mảng cho vay khách hàng
để tạo sự chuyên môn hóa trong cơng việc.
1.2 Hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
13
Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về DNNVV. Tùy
theo từng ngành nghề và trình độ phát triển trong từng thời kỳ, khái niệm về
DNNVV lại có những thay đồi. Ví dụ như: ở Nhật Bản, Các DNNVV trong ngành
sản xuất, chế tạo có từ 1 đến 300 lao động và số vốn kinh doanh khơng vượt q
300 triệu n, cịn các DNNVV trong ngành thương mại dịch vụ có số lao động
khơng q 100 người với số vốn kinh doanh không quá 100 triệu Yên. Ở Đài Loan,
các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo có từ 1 tới 200 lao động được coi
là DNNVV trong khi các doanh nghiệp trong ngành thương mại dịch vụ được coi là
DNNVV khi có từ 1 đến 50 lao động. Riêng ở Mỹ, chỉ có một tiêu chí xác định cho
các DNNVV là số lao động không quá 500 người.
Ở việt Nam, xác định DNNVV không theo ngành nghề cụ thể mà chỉ căn cứ
theo 2 tiêu chí đó là tiêu chí vốn và tiêu chí lao động. Ngày 23/11/2001, chính phủ
ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV, trong đó nêu
rõ: “ DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng lý kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hằng năm khơng q 300 người”. Nghị định cũng cho phép căn cứ vào tình
hình cụ thể của từng ngành, địa phương có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai
chỉ tiêu hoặc mọt trong hai chỉ tiêu nói trên. Tuy nhiên, cách xác định DNNVV theo
nghị định này bộc lộ nhược đểm là chưa phản ánh được thực chất về quy mô doanh
nghiệp đối với các ngành và lĩnh vực khác nhau.
Nhằm hạn chế nhược điểm trong cách định nghĩa trên và cũng để có thể đưa ra
các chính sách hỗ trợ phù hợp hơn cho từng đối tượng doanh nghiệp, ngày
20/8/2009, Chính phủ đã ra nghị định só 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNNVV thay thế cho nghị định 90. Theo nghị định này thì DNNVV là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp:
Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
snar được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm ( tổng nguồn vốn là chỉ tiêu ưu tiên) , cụ thể như sau:
Quy mô khu vực DN siêu nhỏ
DN nhỏ
DN vừa
14
Số lao động
I.
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
Tổng
Số
lao Tổng
nguồn vốn động
10 người trở
20 tỷ đồng
xuống
trở xuống
Công nghiệp và
10 người trở
20 tỷ đồng
xây dựng
xuống
trở xuống
Thương mại và
10 người trở
10 tỷ đồng
dịch vụ
xuống
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 10
người đến
5 người
nguồn vốn
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
Số lao động
Từ trên 200
người đến
300 người
Từ trên 200
người đến
300 người
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn : Nghị định Chính phủ 2009
Nghị định nêu rõ, tùy theo tính chất , mục tiêu của từng chính sách, chương
trình trợ giúp mà các cơ quan ban ngành có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho
phù hợp.
1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với tốc độ
tương đối nhiều: các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty cổ
phần…đang phát triển nhanh chóng và đang trở thành lực lượng đáng kể trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Việc phát triển nhanh chóng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước tư bản
chủ nghĩa trong những thập kỉ gần đây là do nhiều nguyên nhân vì vậy ta cần hiểu
đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ nhất, DNNVV nhạy bén, năng động dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường
Đây là một trong những ưu thế nổi bật của DNNVV so với các doanh nghiệp
lớn, ưu thế đó thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất
15
khơng lớn …nên các DNNVV có thể dễ dàng thực hiện chun mơn hóa nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác các DNNVV có khả năng phản
ứng nhanh trước những biến động của thị trường , có thể chuyển đổi hoặc thu hẹp
quy mơ sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường . Đây là một thế mạnh của
các DNNVV bởi các doanh nghiệp lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy
mơ vốn khó có thể nhanh chóng chuyển đổi vì có thể gây những tổn thất lớn.
Thứ hai, DNNVV tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do.
Đây là một ưu thế rất quan trọng của các DNNVV đối với nền kinh tế Việt
Nam. Như đã biết DNNVV là loại hình doanh nghiệp có số lượng lớn, kinh doanh
rộng rãi trong các lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác các DNNVV
khơng có sự bảo hộ từ phía nhà nước tạo một sự cạnh tranh cơng bằng và sôi động
cho nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển các DNNVV ln tận dụng, tìm tịi các cơ
hội mà không ngại rủi ro, tự chủ cao trong kinh doanh , đây là một yếu tố mà các
doanh nghiệp lớn đơi khi khơng có được do đặc thù về loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba, DNNVV được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với
chi phí cố định thấp.
Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vơ cùng khó khăn, phải có một số vốn
ban đầu rất lớn tuy nhiên đối với các DNNVV thì ngược lại, được tạo lập một cách
tương đối đơn giản, vốn đầu tư ban đầu thấp mặt bằng sản xuất nhỏ, điều đó trở
thành ưu thế so với các doanh nghiệp lớn khi bước vào sản xuất kinh doanh. Với
quy mô nhỏ gọn, dễ quản lý các DNNVV linh hoạt phát triển mặt khác các doanh
nghiệp này cịn có thể huy động được nguồn vốn từ gia đình, bạn bè, người quen
dẫn đến một số doanh nghiệp được hình thành mang tính chất gia đình nên khi gặp
khó khăn trở ngại chủ doanh nghiệp và cơng nhân có thể dễ dàng có được sự điều
chỉnh phù hợp để vượt qua khó khăn. Điều đó giúp các doanh nghiệp giảm được chi
phí cố định, tận dụng tốt lao động sẵn có.
Thứ tư, DNNVV có thể phát huy được tiềm lực trong nước.
Trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước sự phát triển của các
DNNVV trong giai đoạn đầu là hết sức cần thiết và là phương thức tốt để sản xuất
hàng hóa thay thế nhập khẩu, tận dụng các tiềm lực quốc gia. Theo quy đinh các
DNNVV có tổng số vốn kinh doanh khơng q 10 tỷ đồng và số lao động trung
16
bình hàng năm khơng q 300 người, với quy mơ đó phần lớn các doanh nghiệp này
đều có thể sử dụng nguồn nhân cơng và nguồn ngun liệu sẵn có ở tại địa phương,
đây là ưu thế của các DNNVV so với các doanh nghiệp lớn thường cần có thị
trường tiêu thụ rộng , khối lượng sản phẩm sản xuất ra cũng rất lớn nên thường các
nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương khơng đủ đáp ứng mà phải nhập từ nơi
khác, DNNVV với khả năng chun mơn hóa sâu sắc sản xuất các mặt hàng giá
thành phù hợp với người tiêu dùng góp phần ổn định đời sống xã hội.
Thứ năm, DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng
trong một quốc gia.
Như vậy các DNNVV thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịnh cơ cấu kinh tế của đất nước.
1.2.2. Các hình thức cho vay DNNVV.
•
Căn cứ thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo tiêu thức này cho vay phân làm 3 loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn và cho vay dài hạn
-
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn tối đa là một năm. Mục đích cho vay
là để bổ sung ngân quỹ, đáp ứng nhu cầu thanh toán, nhu cầu cho tiêu dùng, mua
sắm tài sản lưu động…. Đây là khoản cho vay có lãi suất và rủi ro thấp nhất do thời
hạn hoàn vốn nhanh, hạn chế được các yếu tố về rủi ro lãi suất, lạm phát cũng như
-
các yếu tố từ môi trường kinh tế mang lại.
Cho vay trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích cho vay là để tài trợ cho các
tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật ni, trang thiết bị
chóng hao mịn, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ phục vụ sản xuất có
-
thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: trên 5 năm. Mục đích cho vay để tài trợ cho cơng trình xây dựng
cơ bản như: nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có
17
thời gian sử dụng lâu. Đây là khoản vay có lãi suất cao nhất, đồng thời cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất bởi thời hạn cho vay dài trong khi hiệu quả vốn vay chỉ là dự tính.
• Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt nhau áp dụng
đối với khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ cho vay trong
trường hợp cần thiết, vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định
-
của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: là hoạt động tín dụng theo đó Ngân hàng thảo thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong
kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần xong dư nợ khơng vượt q hạn
mức tín dụng. Nếu như dư nợ trong kỳ lớn hơn hạn mức thì đến cuối kỳ khách hàng
phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Cho vay theo hạn mức có ưu điểm là thuận tiện cho khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Đồng thời Ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có tiền từ
thu nhập Ngân hàng sẽ thu nợ, chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy
nhiên rủi ro các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên Ngân hàng
khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từ lần vay đó. Ngân hàng chỉ phát hiện khi khách
hàng nơp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu khơng giảm sút.
-
Cho vay thấu chi: Là hoạt động cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn khơng có tài sản bảo đảm do đó thuận lợi cho khách hàng. Nhược điểm của
hình thức cho vay này là rủi do cao vì khi doanh nghiệp đặc biệt khó khăn các khoản
vay thấu chi nếu khơng có hiệu quả thì khách hàng sẽ không trả nợ cho Ngân hàng.
18
-
Cho vay luân chuyển: là hoạt động cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa,
thường áp dụng cho những doanh nghiệp thương nghiệp hay doanh nghiệp sản xuất
-
có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày có quan hệ vay trả thường xuyên với Ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thơng qua tổ chức trung gian. Đó là các tổ,
đội, nhóm, hội, như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ
-
nữ…..
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Các khoản vay vốn thường xác định cho một mục đích nhất định tùy thuộc vào
từng điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân. Thông thường
các ngân hàng thường chia thành các khoản vay theo các mục đích sau:
-
Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay để tài trợ cho việc mua các tài sản như
nhà cửa, căn hộ, trung tâm mua bán, khu văn phòng, nhà kho và các cơ sở vật chất
-
kahcs hay đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay các định chế tài chính: là hình thức cho vay cấp tín dụng cho các ngân
hàng, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
-
và các định chế khác…
Cho vay cơng nghiệp và thương mại: là hình thức cho vay vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp từ ngắn hạn đến dài hạn trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại và
-
dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dung như mua nhà
cửa, đất đai, các vật dụng đắt tiền như xe máy, ô tô… cho đối tượng khách hàng
chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình. Hình thức cho vay này chủ yếu là cho vay trả
-
góp, cho vay theo sổ tiết kiệm…
Cho th: có hai hình thức là cho th tài chính và cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn, người đi th khơng
có dự định mua tài sản đó đẻ sử dụng lâu dài.
Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu trong thời gian dài và người đi thuê có
quyền mua lại tài sản khi hợp đồng thuê kết thúc.
Hoạt động cho th phổ biến là cho th tài chính.
•
Căn cứ vào tài sản đảm bảo .
19
Tài sản đảm bảo thường là một trong những yêu cầu bắt buộc của ngân hàng
đối với khách hàng khi quyết định cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng đó.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo có thể chia các khoản cho vay thành:
-
Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc ngân hàng cho vay vốn kèm theo nghĩa vụ trả
nợ được cam kết thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành bằng
vốn vay hay tài sản bảo lãnh của người thứ ba.
Trong đó:
+ Cho vay cầm cố: là hình thức cho vay mà người nhận vốn vay của ngân
hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời
gian cam kết. theo hình thức cho vay này các tài sản đem cầm cố thường là các bất
động sản như: ô tô, xa máy…
+ Cho vay thế chấp: là hình thức cho vay mà người vay vốn phải chuyển các
giáy tờ chứng nhận sở hữu hợp pháp đối với các tài sản đem bảo đảm. Tài sản đảm
bảo trong trường hợp này thường là các bất động sản như máy móc thiết bị, nhà
đất…. mang giá trị lớn.
+ Bảo lãnh: là hình thức cho vay căn cứ vịa uy tín của người thứ ba. Người
thứ ba khi đứng ra bảo lãnh sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ của người đi vay với
ngân hàng thay cho người vay khi họ không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình
đúng theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Đây là hình thức cho vay mới, các ngân hàng cho khách hàng vay vốn thường
dựa vào những quan hệ lâu dài và độ tin cậy của khách hàng với ngân hàng. Cho
vay khơng có tài sản đảm bảo đã được các ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách
rất linh hoạt và phát triển rất mạnh mẽ vì hệ thống thông tin giữa ngân hàng và
khách hàng thường xuyên được cập nhật. Cịn tại Việt Nam mạng thơng tin liên
ngân hàng cịn chưa phát triển do vậy hình thức cho vay này còn hạn chế.
20
-
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay áp dụng với khách hàng
có nguồn tài chính mạnh, có uy tín với Ngân hàng hay được một chính phủ hay tổ
chức cấp cao bảo lãnh.
+ Tín chấp: cho vay căn cứ vào uy tín, sự tin tưởng của ngân hàng đối với
khách hàng. Cho vay theo tín chấp thường chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ áp dụng với
những khách hàng trung thành, khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên cũng phải phòng
ngừa rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vì vậy những khoản cho vay này cần có hạn
mức.
Các căn cứ trên chỉ mang tính tương đối nhưng việc phân chia là rất quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng và hoạt động cho vay. Nhờ đó mà các ngân
hàng có thể dễ dàng kiểm sốt hoạt động cho vay của mình. Các đối tượng vay vốn
được quản lý chặt chẽ theo từng đối tượng và thời hạn. Giúp các ngân hàng có
những chính sách, những cơ sở để đưa ra những chính sách thích hợp. Cùng với
việc phân chia các loại cho vay ngân hàng dễ dàng lấy được số dư liệu dư nợ của
từng khách hàng để quản lý khách hàng và đảm bảo tổng dư nợ luôn trong khả năng
cho phép của ngân hàng, đảm bảo các tỷ lệ an toàn của ngân hàng.
1.2.3. Những điểm cần lưu ý trong tổ chức quản lý cho vay DNNVV
•
Đặc thù của rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Thứ nhất, các NHTM cho vay DNNVV với số vốn theo từng món vay nhìn
chung khơng lớn , nhưng khi phát sinh nợ quá hạn thì thường là nợ quá hạn 100%
trên dư nợ của món vay. Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của
các NHTM nếu số lượng món vay “xấu” ngày một gia tăng mà khơng có biện pháp
xử lý thích hợp.
Thứ hai , các DNNVV thường có báo cáo tài chính chưa đầy đủ, minh bạch.
Bên cạnh đó do tính chất linh hoạt trong quy mô cũng như quản lý, nên hoạt động
kinh doanh biến đổi liên tục làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách
hàng từ phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho rủi ro của ngân hàng
tăng thêm trong một môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay
•
Những khó khăn trong quản lý RRTD khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa của
21
NHTM
- Cơng tác thu thập và phân tích thơng tin tín dụng DNNVV cịn gặp nhiều
khó khăn, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng làm không định giá tín dụng
đúng, lãi suất và chất lượng khoản vay tách rời nhau, định lãi suất thường dựa vào
một số chỉ tiêu chung khơng phản ánh đủ chi phí, dẫn đến hạn chế tín dụng. Mặt
khác, để sàng lọc và đánh giá để chỉ ra được rủi ro của DNNVV cộng với quy mơ
khoản vay nhỏ làm tăng chi phí giao dịch lên. Vì ở trạng thái cân bằng, tất cả các
khoản vay phải có tỷ suất sinh lợi dự kiến như nhau, với mức lãi suất cho vay đối
với DNNVV phải cao hơn đối với khoản vay có quy mơ lớn hơn bằng sự chênh
lệch chi phí giao dịch.
- Rủi ro đạo đức khi bên cho vay không thể giám sát đầy đủ hành vi của phía
đối tác khi hợp đồng đã ký kết xong, do khả năng hạn chế trong việc xác định rủi ro
và giám sát hành vi, dẫn đến hạn chế tín dụng và yêu cầu thế chấp với hầu hết
người vay thay vì địi lãi suất cao hơn đối với những khoản vay rủi ro nhiều hơn.
Các DNNVV khơng có tài sản thế chấp sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. HMTD có thể
xảy ra ngay trong thị trường tín dụng cân bằng cạnh tranh và các hoạt động kinh
doanh có quy mơ nhỏ phải đối diện với hạn mức tín dụng lớn hơn với hoạt động có
quy mơ lớn hơn.
1.3. Phát triển cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại và nhân tố
ảnh hưởng
1.3.1 Khái niệm và các phương thức phát triển cho vay DNNVV
•
Khái niệm phát triển cho vay DNNVV
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Như vậy phát triển là sự thay
đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất.
Qua đó, chúng ta có thể hiểu phát triển cho vay của ngân hàng là tăng quy mô
và nâng cao chất lượng các khoản cho vay dẫn đến đem lại hiệu quả hơn từ hoạt
động cho vay bằng cách mở rộng phạm vi, tăng doanh số, số lượng khách hàng, và
dư nợ nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay; nghĩa là
22
tăng số lượng khách hàng và dư nợ cho vay nhưng đồng chất lượng các khoản cho
vay tốt hơn biểu hiện: tăng trưởng dư nợ phải lớn hơn tốc độ tăng trưởng nợ quá
hạn và nợ xấu ( nợ quá hạn là các khoản nợ mà khách hàng đã không thực hiện
được nghĩa vụ thanh tốn một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn
đã cam kết; nợ xấu là nợ quá hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5), hoặc dư nợ cho vay tăng
nhưng nợ quá hạn và nợ xấu giảm hoặc không tăng, nhằm đạt được mục tiêu về số
lượng và chất lượng trong một thời gian nhất định.
Từ những phân tích trên, ta thấy việc phát triển cho vay DNNVV đối với sự
phát triển của từng NHTM là rất quan trọng. Do vậy cần thiết đưa ra một khái niệm
đối với hoạt động này: “Phát triển cho vay DNNVV là việc ngân hàng tăng cường
hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình như vốn, hệ thống mạng lưới, công nghệ,…
nhằm gia tăng hoạt động cho vay đối với DNNVV cả về quy mô và chất lượng”.
•
Các phương thức phát triển cho vay DNNVV
Phương thức phát triển cho vay DNNVV được thực hiện theo ba hướng:
(1) Phát triển dịch vụ mới: đối với ngân hàng là một ngành đặc thù, việc phát triển dịch
vụ mới chính là phát triển các sản phẩm cho vay nói chung và các sản phẩm cho vay
DNNVV nói riêng; phát triển các dịch vụ tiện ích mới của ngân hàng….
•
Phát triển dịch vụ mới trên cơ sở hoàn thiện các dịch vụ hiện có về hình thức và nội
dung.
Các sản phẩm của ngân hàng khi mới ra đời sẽ không thể hoàn hảo ngay. Sau
khi được triển khai thực hiện các vướng mắc sẽ được các DNNVV, các cán bộ tín
dụng phản ánh. Trong q trình phát triển cho vay, Ngân hàng sẽ phải hoàn thiện
các sản phẩm cho vay DNNVV hiện có của ngân hàng về cả hình thức và nội dung
để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các DNNVV, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh
với các sản phẩm của các Ngân hàng khác trên thị trường.
-
Phát triển dịch vụ mới.
Ngoài việc hoàn thiện các sản phẩm đang có, Ngân hàng cũng phải nghiên cứu
để đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của DNNVV, tạo lợi
thế cạnh tranh trên thị trường.
23
(2) Phát triển cho vay DNNVV bằng phương thức phát triển kênh phân phối:
Kênh phân phối là một phần gắn kết doanh nghiệp với thị trường, đó là phạm
trù mơ tả cách thức doanh nghiệp tiếp cận tới thị trường và cung cấp sản phẩm dịch
vụ tới khách hàng. Như vậy, phát triển kênh phân phối là một trong những điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, tồn tại và phát triển. đối với các
NHTM, việc phát triển kênh phân phối cũng đang là một trong nhưng giải pháp
mang tính tiên quyết cho phát triển.
Hiện nay người ta dựa vào thời gian hình thành và trình độ công nghệ để phân
chia hệ thống kênh phân phối của ngân hàng thành hai loại:
- Kênh phân phối truyền thống: đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng
chủ yếu dựa trên đội ngũ các bộ nhân viên của ngân hàng. ( mạng lưới chi nhánh, số
lượng nhân viên…)
- Kênh phân phối hiện đại: đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng dựa
trên ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biết là ứng dụng thành tựu công
nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. ( máy ATM, máy POS, internetbanking, mobile
banking, call-center…)
Kênh phân phối rộng khắp, hiện đại sẽ thu hút được khách hàng ( DNNVV)
đến giao dịch với ngân hàng.
(3) Phát triển thị trường cho vay DNNVV mới.
Để phát triển sản phẩm cho vay DNNVV ngồi các phương thức trên, Ngân
hàng có thể tìm những thị trường mới, thị trường tiềm năng cho sản phẩm của mình.
Một thị trường mới có thể có nhiều khó khăn thách thức xong nếu chinh phục được
thì sẽ đem lại lợi ích to lớn cho ngân hàng.
1.3.2 Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển cho vay DNNVV
Để đánh giá phát triển cho vay ta phải nhìn nhận và xem xét một cách toàn
diện trên các mặt sau:
1.3.2.1 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng quy mô
1.Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay
24
Doanh số cho vay: Là lũy kế số tiền mà NHTM cho khách hàng vay tính trong
một khoảng thời gian nhất định. Nó là chỉ tiêu phản ánh quy mơ tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Căn cứ vào chỉ tiêu này cũng có thể thấy được phần nào
xu hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp qua các năm
phản ánh quy mô, xu hướng của việc phát triển cho vay cá nhân là tăng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu này được xác định:
Tốc độ tăng doanh số cho vay =
Doanh số cho vay năm (t) – Doanh số cho vay năm (t-1)
Doanh số cho vay năm (t-1)
x 100%
2.Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay DNNVV và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay DNNVV
Dư nợ cho vay: là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tại một thời điểm
nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Dư nợ kỳ thực hiện được xác định trên
cơ sở dư nợ kỳ trước và doanh số vay, doanh số thu nợ. Tương tự như chỉ tiêu trên,
dư nợ cho vay cá nhân được đo bằng số tuyệt đối và tương đối thông qua mức tăng
giảm tỷ trọng và tốc độ tăng giảm dư nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh được quy mơ và xu hướng tăng trưởng tín dụng là tăng
trưởng hay thu hẹp.
Dư nợ cho CVDNNVV năm (t-1) + Doanh số
CVDNNVV năm (t) – Doanh số thu nợ DNNVV năm (t)
Dư nợ CVDNNVV năm (t) =
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
DNNVV
=
Tổng dư nợ CV DNNVV năm (t) – Tổng dư nợ
CV DNNVV năm (t-1)
Tổng dư nợ cho vay DNNVV năm (t-1)
x 100%
3. Thu lãi từ cho vay DNNVV
Chỉ tiêu này được xác định:
Thu lãi từ cho vay DNNVV
x 100%
Tổng thu lãi từ cho vay
Tỷ trọng này càng cao phản ánh quy mô và xu hướng phát triển CV DNNVV
Tỷ trọng thu lãi cho vay DNNVV
=
là có hiệu quả và tín hiệu tốt để tiếp tục phát huy.
25
4. Phản ánh số lượng khách
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng.
Mức tăng giảm
số lượng khách
hàng
Số lượng
=
khách hàng năm (t)
-
Số lượng
khách hàngnăm
(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng tăng hay giảm qua các năm. Thơng
qua đó ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng.
1.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng
1. Tính tuân thủ pháp luật trong cho vay của NHTM
Tính tuân thủ pháp luật trong cho vay của NHTM là việc các ngân hàng áp
dụng đúng các chính sách của các cơ quan có thẩm quyền về cho vay.
Các chính sách cho vay bao gồm: Các chính sách về mức cho vay đối với
khách hàng, điều kiện về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của khoản vay, phí… Nếu tất cả
các yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng thì ngân hàng sẽ thành công trong việc phát triển hoạt động cho vay
DNNVV.
2. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn cho vay DNNVV
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng cho vay DNNVV: tỷ lệ nợ quá hạn
trong tổng dư nợ CV DNNVV. Một ngân hàng thường khơng tránh khỏi việc gặp rủi
ro nợ q hạn, có thể do tình hình tài chính khơng lành mạnh của khách hàng dẫn
đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc khơng đúng hạn, hay do khách hành cố tình
khơng thanh tốn khi đến hạn. Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng được coi là
mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải
thấp hơn kì trước.
3. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay DNNVV