Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…..…..

HÀ THỊ LOAN

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC
GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ CÁC GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2003



I

LỜI CẢM ƠN

Chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến
 Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và các q thầy cơ
giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn chúng tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lí và Tổ chức cơng tác giáo dục
 Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
 Phịng Giáo dục và Đào tạo Quận 1
 Ban giám hiệu các trường tiểu học Quận 1
 Đã tận tình giúp đỡ chúng tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, chúng tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Bùi Ngọc
Oánh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ chúng tơi trong q trình


hồn thành luận văn
Xin cảm ơn bạn bè, các đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, động viên cổ
vũ, tạo điều kiện cho chúng tơi hồn thành luận văn
Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn,
góp ý của các Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn
Tác giả


II

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................I
T
1

1T

MỤC LỤC ........................................................................................................... II
T
1

1T

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
T
1

1T

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

T
1

1T

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
T
1

1T

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
T
1

1T

4. Khách thể và đối tượng cứu ................................................................................. 3
T
1

1T

5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 3
T
1

1T

6. Giới hạn đề tài ....................................................................................................... 4

T
1

1T

7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
T
1

1T

8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 6
T
1

1T

Chương 1: LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 8
T
1

T
1

Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 14
T
1

T
1


1. Quan điểm của mỹ học Mác – Lê Nin về giáo dục thẩm mỹ ........................... 14
T
1

T
1

1.1. Khái niệm:...................................................................................................... 14
T
1

1T

1.2. Tính dân tộc, tính giai cấp, tính thời đại của giáo dục thẩm mỹ ................... 14
T
1

1T

1.3. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ ................................................................... 15
T
1

1T

1.4. Tính tổng hợp của giáo dục thẩm mỹ ............................................................ 15
T
1


T
1

1.5. Vai trò của giáo dục nghệ thuật trong giáo dục thẩm mỹ .............................. 15
T
1

1T

1.6. Giáo dục thẩm mỹ và việc hình thành nhân cách .......................................... 16
T
1

T
1

1.7. Quan điểm toàn diện về giáo dục thẩm mỹ ................................................... 16
T
1

1T

1.8. Bốn yêu cầu cơ bản của giáo dục thẩm mỹ .................................................. 18
T
1

1T

1.9. Những nguyên tắc của giáo dục thẩm mỹ ..................................................... 18
T

1

1T

2. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về giáo dục thẩm mỹ ............................... 20
T
1

T
1

3. Một số vấn đề lí luận vwf quản lí giáo dục........................................................ 22
T
1

T
1

3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 22
T
1

1T

3.2. Mục tiêu quản lí giáo dục .............................................................................. 22
T
1

1T


3.3. Nhiệm vụ của công tác quản lí giáo dục ........................................................ 23
T
1

T
1


III

3.4. Nguyên tắc quản lí giáo dục .......................................................................... 24
T
1

T
1

3.5. Chức năng quản lí giáo dục ........................................................................... 24
T
1

T
1

4. Một số vấn đề lí luận về giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học .................. 25
T
1

T
1


4.1. Khái niệm:...................................................................................................... 25
T
1

1T

4.2. Tầm quan trọng của giáo dục thẩm mỹ đối với học sinh tiếu học ................. 26
T
1

T
1

4.3. Các phương tiện giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học ............................ 27
T
1

T
1

4.4. Hai con đường cơ bản giáo dục thâm mỹ cho học sinh tiểu học ................... 29
T
1

T
1

5. Hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ ở hai bộ môn hát – nhạc và mỹ thuật
trong trường tiểu học .............................................................................................. 30

T
1

1T

5.1. Khái niệm ....................................................................................................... 30
T
1

1T

5.2. Mục tiêu của môn Hát - Nhạc và Mỹ thuật trong trường tiểu học ................ 31
T
1

T
1

5.3. Xây dựng chương trình mơn học ................................................................... 32
T
1

T
1

5.4. Ngun tắc quản lí hoạt động giáo dục thẩm mỹ trong trường tiểu học ....... 33
T
1

T

1

5.5. Nội dung hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ trong trường tiểu học .......... 34
T
1

T
1

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC GIÁO DỤC THẨM
MỸ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (1997 - 2002) ............................ 40
T
1

T
1

1. Khái quát về Quận 1 ........................................................................................... 40
T
1

1T

1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 40
T
1

1T


1.2. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 40
T
1

T
1

2. Tình hình giáo dục tiểu học Quận 1 .................................................................. 41
T
1

T
1

2.1. Cơng tác quản lí chỉ đạo ................................................................................ 41
T
1

1T

2.2. Tình hình chuẩn hóa cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên tiểu học .............. 42
T
1

T
1

2.3. Về phát triển trường, lớp, học sinh ................................................................ 42
T
1


T
1

2.5. Kết quả giáo dục ............................................................................................ 45
T
1

1T

2.6. Nhận xét chung .............................................................................................. 45
T
1

1T

3. Thực trạng hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học tại
Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua .................................................... 45
T
1

T
1


IV

3.1. Thực trạng về việc chỉ đạo các hoạt động chuyên môn ở hai bộ môn Hát T
1


Nhạc và Mỹ thuật .................................................................................................. 45
1T

3.2. Thực trạng về công tác tổ chức đội ngữ giáo viên......................................... 48
T
1

T
1

3.3. Thực trạng về quản lí cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy ........................ 54
T
1

T
1

3.4. Thực trạng về quản lí kết quả và thái độ học tập của học sinh ...................... 58
T
1

T
1

3.5. Thực trạng về thu hút, vận động các lực lương giáo dục khác tham gia công
T
1

tác giáo dục thẩm mỹ ............................................................................................ 60
1T


4. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................................. 62
T
1

1T

4.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 62
T
1

1T

4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 65
T
1

1T

5. Kết luận chương 3 ............................................................................................... 69
T
1

1T

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG
TÁC TỔ CHỨC GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................ 71
T
1


T
1

1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................................... 71
T
1

1T

1.1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ............... 71
T
1

T
1

1.2. Quán triệt mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện ........................ 72
T
1

T
1

1.3. Xuất phát từ mục tiêu của môn Hát - Nhạc và Mỹ thuật trong nhà trường tiểu
T
1

học ......................................................................................................................... 73
T

1

1.4. Căn cứ vào xu hướng phát triển giáo dục toàn cầu........................................ 73
T
1

T
1

1.5. Căn cứ vào thực trạng của hoạt động tể chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh
T
1

tiểu học ở một số trường Quận 1 .......................................................................... 74
T
1

2. Một số giải pháp .................................................................................................. 74
T
1

1T

2.1. Nâng cao nhận thức và phối hợp với các lực lượng giáo dục nhằm làm tốt
T
1

công tác giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học ................................................ 74
T
1


2.2. Tổ chức nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên nghệ thuật tại
T
1

các trường tiểu học ................................................................................................ 75
1T

2.3. Quan tâm hơn nữa đến việc tuyển dụng và sử dụng giáo viên nghệ thuật .... 76
T
1

T
1


V

2.4. Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học các môn nghệ
T
1

thuật trong trường tiểu học ................................................................................... 77
1T

2.5. Tăng cường công tác quản lí chun mơn, kiểm tra và đánh giá .................. 78
T
1

T

1

2.6. Thực hiện tốt mối liên kết chặt chẽ giữa các trường tiểu học trong và ngoài
T
1

quận để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ ...................................... 79
T
1

2.7. Quan tâm đến đời sống của giáo viên nghệ thuật .......................................... 80
T
1

T
1

3. Bước đầu tìm hiểu về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .......... 81
T
1

T
1

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 85
T
1

1T


1. Kết luận ................................................................................................................ 85
T
1

1T

l.l. Về thực trạng của hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học ở
T
1

hai môn Hát - Nhạc và Mỹ thuật........................................................................... 85
T
1

1.2. Về nguyên nhân của những tồn tại ................................................................ 86
T
1

T
1

1.3. Về các giải pháp ............................................................................................. 86
T
1

1T

2. Những kiến nghị .................................................................................................. 87
T
1


1T

1.1. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và đào tạo........................................................... 87
T
1

T
1

1.2. Kiến nghị với sở Giáo dục và Đào tạo ........................................................... 88
T
1

T
1

1.3. Kiến nghị với Quận 1 - Phòng giáo dục và đào tạo Quận 1 .......................... 88
T
1

T
1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 89
T
1

T
1


PHỤ LỤC ........................................................................................................... 93
T
1

1T


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kì xã hội nào, con người bao giờ cũng là vấn đề trung tâm và là mục tiêu
quan trọng của mỗi nền giáo dục, vì con người vừa là bộ phận chủ yếu của lực lượng
sản xuất vừa là chủ thể năng động của quan hệ sản xuất, nên nó đại biểu cho mỗi
phương thức sản xuất. Con người quyết định sự phát triển của xã hội. Nó có thể thúc
đẩy xã hội tiến nhanh hoặc hãm chậm lại, thậm chí có thể làm xã hội dẫm chân tại chỗ.
Chính vì lẽ đó, muốn xã hội phát triển, giai cấp lãnh đạo không thể không quan tâm
đến vấn đề giáo dục mọi mặt trong sự phát triển của các thế hệ người.
Để đạt đến sự phát triển con người toàn diện, giáo dục phải hướng con người đến
ba loại giá trị cơ bản nhất của cuộc sống con người là cái chân, cái thiện và cái mỹ. Ba
loại giá trị này chính là thể hiện tinh hoa của văn hóa và văn minh trong mỗi cộng
đồng người. Trong giáo dục, nếu để thiếu hụt đi một trong ba giá trị trên thì tất yếu sẽ
dẫn đến sự mất cân đối, sự méo mó trong phát triển nhân cách con người.
Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng của giáo dục con người nói chung.
Nó góp phần tạo dựng nhân cách của cá nhân và của xã hội. Nói cách khác, giáo dục
thẩm mỹ là một trong ba nội dung cơ bản của sự nghiệp giáo dục con người: CHÂN THIỆN - MỸ, là một bộ phận hợp thành sự nghiệp giáo dục trí, đức, thể, mỹ của Đảng
ta trong quá trình hình thành nhân cách con người Việt Nam trong thời kì mới. Sự
nghiệp giáo đục thẩm mỹ cho thanh thiếu niên và các tầng lớp xã hội khác được Đảng
ta khẳng định là có một ý nghĩa quan trọng trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,

mở rộng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, tiểu học là bậc học nền tảng. Nhiệm vụ của
trường tiểu học là cung cấp cho học sinh những kiến thức về thế giới tự nhiên, cuộc
sống xã hội, đặc biệt là môi trường sống xung quanh nhằm bồi dưỡng cho các em thái
độ, tình cảm và có hành vi tốt đẹp trong cuộc sống. Đứng từ góc độ tâm lí, học sinh
tiểu học là lứa tuổi bắt đầu được bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ trên cơ sở kết hợp các
phương pháp về mặt cảm giác, cảm xúc với các năng lực tinh thần, lí trí gắn liền với
hoạt động nhận thức của con người. Chính vì thế, học sinh tiểu học tuy ở bậc đầu tiên


2

của bậc học phổ thơng nhưng tất cả những gì mà giáo dục trang bị cho các em ở thời kì
này có ý nghĩa cực kì quan trọng trong q trình hình thành và phát triển nhân cách
sau này. Nói cách khác, ở giáo dục tiểu học nếu không quan tâm đến giáo dục tồn
diện thì khó có thể thu được kết quả khả quan ở các bậc học kế tiếp. Giáo dục thẩm mỹ
cũng như các nội dung giáo dục khác cần phải được quan tâm và đầu tư đúng mức.
Với ý nghĩa đó, chúng tơi chọn đề tài : "Thực trạng hoạt động tổ chức giáo dục
thẩm mỹ cho học sinh tiểu học Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh và các giải pháp".
Qua đề tài này, chúng tơi mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác này.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm tìm hiểu hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu
học Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh ở hai môn nghệ thuật là Hát -Nhạc và Mỹ thuật
trong thời gian qua, nguyên nhân của thực trạng, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng của công tác này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào ba nhiệm vụ chính:
❖ Nghiên cứu cơ sở lí luận của cơng tác tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh
tiểu học
❖ Thực trạng của công tác tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học tại

Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua ở hai bộ môn nghệ thuật là Hát - Nhạc
và Mỹ thuật. Cụ thể như sau:
 Thực trạng về việc chỉ đạo các hoạt động chuyên môn ở hai bộ môn Hát - Nhạc
và Mỹ thuật
 Thực trạng về công tác tổ chức đội ngũ giáo viên
 Thực trạng về quản lí cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy
 Thực trạng về quản lí kết quả và thái độ học tập của học sinh
 Thực trạng về thu hút, vận động các lực lượng giáo dục tham gia công tác giáo
dục thẩm mỹ


3

 Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức giáo dục thẩm mỹ ở
hai môn Hát - Nhạc và Mỹ thuật cho học sinh tiểu học tại Quận 1 thành phố Hồ Chí
Minh .
4. Khách thể và đối tượng cứu
 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ qua hai môn học
Hát - Nhạc và Mỹ thuật tại một số trường tiểu học Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh :
1. Trường Tiểu học Hịa Bình
2. Trường Tiểu học Trần Khánh Dư
3. Trường Tiểu học Chương Dương
4. Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo
5. Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân
6. Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng
7. Trường Tiểu học Nguyễn Thái học
8. Trường Tiểu học Trần Quang Khải
9. Trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm
10. Trường Tiểu học Khai Minh
11. Trường Tiểu học Đuốc Sống

12. Trường Tiểu học Phan Văn Trị
 Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng của hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ
qua hai môn học Hát - Nhạc và Mỹ thuật cho học sinh tiểu học
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học Quận 1 thành phố Hồ
Chí Minh còn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Nếu có được các giải pháp đúng
đắn thì sẽ tăng cường được hiệu quả của cơng tác này, góp phần thúc đẩy sự nghiệp
giáo dục đào tạo ở Quận 1 nói riêng và ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.


4

6. Giới hạn đề tài
Do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, chúng tôi xin được giới hạn đề
tài của mình như sau:
 Về nội dung: Chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng về hoạt động tổ chức giáo
dục thẩm mỹ ở hai môn học nghệ thuật là Hát - Nhạc và Mỹ thuật
 Về thời gian: Thực trạng hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ trong khoảng
thời gian từ năm học 1997 - 1998 đến năm học 2001 - 2002
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng của hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ qua
hai bộ môn Hát - Nhạc và Mỹ thuật cho học sinh tiểu học Quận 1, chúng tôi sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Chúng tơi thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ sách, báo,
các bài bài báo cáo, tham luận trong các hội thảo khoa học.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi đã gặp gỡ để trò chuyện, trao đổi ý kiến về
các vấn đề có liên quan đến giáo dục thẩm mỹ với các đối tượng:
- Cán bộ Phòng tiểu học Sở giáo dục- Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh

- Cán bộ phụ trách mảng công tác giáo dục thẩm mỹ và thể dục thể thao của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1
- Ban giám hiệu các trường tiểu học Quận 1 và các quận khác
- Một số nhà nghiên cứu giáo dục về vấn đề giáo dục thẩm mỹ
7.3. Phương pháp quan sát qua dự giờ
Chúng tôi đã xin phép được dự một số giờ giảng môn Hát - Nhạc và Mỹ thuật tại
một số trường tiểu học Quận 1; Dự buổi tập huấn cho giáo viền Hát - Nhạc về giảng
dạy Hát - Nhạc bằng công nghệ thông tin.


5

7.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến
Để thực hiện việc nghiên cứu này, chúng tôi đã đưa ra 3 mẫu phiếu thăm dò ý
kiến :
Phiếu 1. gồm 23 câu hỏi dành cho Ban giám hiệu 12 trường tiểu học Quận 1,
giáo viên có tham gia giảng dạy nghệ thuật (kể cả giáo viên chuyên và giáo viên không
chuyên), số phiếu thu về là 130.
Phiếu 2: Là bảng câu hỏi dành cho 400 phụ huynh học sinh các trường tiểu học
trong địa bàn Quận l.
Phiếu 3: là bảng Tìm hiếu về tính cấp thiết và tính khả thi cửa các giải pháp.
Bảng này được đưa ra lấy ý kiến sau khi chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả của công tác giáo dục thẩm mỹ. Bảng thăm dò này dành cho các đối
tượng là cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục, giáo viên có tham gia
dạy nghệ thuật, phụ huynh học sinh các trường tiểu học. Số phiếu thu về là 90.
7.5. Vận dụng một số cơng thức của tốn thống kê
Để phân tích và xử lí các số liệu điều tra nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu,
chúng tôi đã sử dụng phẫn mềm Mystat để thống kê tần số, tính tỉ lệ phần trăm, trị số
trung bình M, độ lệch chuẩn S.
Số liệu được quy ước như sau:

 Đối với câu hỏi có 4 khả năng trả lời:
a = 4, b = 3, c = 2, d = Ì
 Đối với câu hỏi có 3 khả năng trả lời :
a = 3, b = 2, c = 1
 Đối với những câu hỏi có nhiều lựa chọn:
+ Khả năng nào được chọn = 1
+ Khả năng nào không được chọn = 0


6

8. Cấu trúc của luận văn
❖ Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Giới hạn đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
❖ Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lí luận của đề tài
1. Quan điểm của mỹ học Mác Lênin về giáo dục thẩm mỹ
2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thẩm mỹ
3. Một số vấn đề lí luận về quản lí giáo dục
4. Một số vấn đề lí luận về giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học
5. Hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ ở hai bộ môn Hát - Nhạc và Mỹ
thuật trong trường tiểu học
Chương 3: Thực trạng cổng tác tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu

học tại Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây (1997 - 2002)
1. Khái quát về Quận 1
2. Tình hình giáo dục tiểu học Quận 1 trong những năm gần đây
3. Thực trạng hoạt động tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học tại
Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh từ năm học 1997 - 1998 đến năm học 2001
– 2002


7

3.1. Thực trạng về việc chỉ đạo các hoạt động chun mơn theo
chương trình và giáo dục của Bộ ở hai bộ môn Hái - Nhạc và Mỹ
thuật
3.2. Thực trạng về công tác tổ chức đội ngũ giáo viên
3.3. Thực trạng về quản lí cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy
3.4. Thực trạng về quản lí kết quả và thái độ học tập của học sinh
3.5. Thực trạng về thu hút, vận động các lực lượng giáo dục khác
tham gia công tác giáo dục thẩm mỹ
4. Nguyên nhân của thực trạng
4.1. Nguyên nhân khách quan
4.2. Nguyên nhân chủ quan
5. Kết luận chương 3
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức giáo dục
thẩm mỹ cho học sinh tiểu học tại Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
1. Cơ sở đề xuất giải pháp
2. Một số giải pháp
3. Bước đầu tìm hiểu về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
 Phần kết luận và kiến nghị
1. Kết luận về đề tài
2. Các kiến nghị

 Danh mục tài liệu tham khảo
 Phụ lục


8

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục thẩm mỹ không phải là vấn đề mới mẻ. Chúng ta đã bắt gặp nó từ trong
các tác phẩm của các nhà tư tưởng cổ đại, trong cả các luận văn triết học, xã hội học và
giáo dục học ở thời Phục hưng và thời Khai sáng. Tiêu biểu là tác phẩm "Những lá thư
về giáo dục thẩm mỹ" của Ph. Sinle, đặc biệt giáo dục thẩm mỹ được chú ý nhiều ở các
cơng trình mỹ học -triết học của các nhà duy tâm chủ nghĩa Đức là Kant và Hegel.
Các nhà mỹ học Mác xít đã kế thừa các giá trị tinh hoa của tư tưởng mỹ học nhân
loại, nhấn mạnh ý nghĩa xã hội và tính tích cực của mỹ học Mác - Lê nin trong việc
xây dựng con người hồn thiện.
Trước hết, phải kể đến cơng trình Ngun lí mỹ học Mác - Lênin của tác giả I. U.
A Lukin và V. C Xcacherơsiccốp (Nhà xuất bản sách giáo khoa Mác Lênin, Hà Nội,
1984). Cơng trình này đã khảo sát bản chất của giáo dục thẩm mỹ, coi giáo dục thẩm
mỹ là một phương tiện quan trọng để xây dựng, phát triển nhân cách con người, khẳng
định vai trò to lớn của nghệ thuật với việc giáo dục thẩm mỹ. Nghệ thuật, với tư cách
là phương tiện giáo dục thẩm mỹ, sẽ làm phát triển các nhu cầu thẩm mỹ và thị hiếu
thẩm mỹ của con người, làm nhạy bén thêm sự hiểu biết và rung cảm cái đẹp.
Một tác phẩm khác liên quan đến vấn đề giáo dục thẩm mỹ là Giáo dục thẩm mỹ
trong gia đình (Đỗ Văn thản d., Nhà xuất bản Phụ nữ, Hà Nội, 1975). Cuốn sách này
đã giới thiệu ý kiến của các nhà giáo dục Liên Xô như N. C. Cờrupskaia, A.
Macarencô, V. A. Xukhơlinski và nhiều nhà giáo dục khác về tác dụng của giáo dục
thẩm mỹ, đồng thời hướng dẫn cho các em cách học nhạc, học văn thơ, xem phim,
xem kịch ... theo từng môn và từng lứa tuổi. Cuốn sách đưa ra một thông điệp hết sức

quan trọng về nhiệm vụ của chúng ta - các bậc cha mẹ và các nhà giáo dục - là không
nên bỏ rơi, không nên bỏ mặc các em ngay từ tuổi ấu thơ, đồng thời cũng không được
bỏ qua những cái mới, những cái sinh động mà chúng ta đã biết, để truyền lại cho các
em những kinh nghiệm sống, sự say mê đối với nghệ thuật, sự tôn trọng đối với tất cả
mọi cái gọi là tài năng và sáng tạo. Giáo dục thẩm mỹ là cơ sở vững chắc giúp phát
triển nhân cách ở trẻ em.


9

Tác giả Lê Anh Trà với "Giáo dục thẩm mỹ và xây dựng con người mới Việt
Nam" (1982) đã nêu ra một số vấn đề lí luận cơ bản về giáo dục thẩm mỹ. Tác giả
nhận định sâu sắc và toàn diện khi đề cập đến việc giáo dục thẩm mỹ qua lĩnh vực
nghệ thuật. Theo tác giả, giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật xen lồng vào tất cả các
biện pháp giáo dục thẩm mỹ khác. Giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật phải được thực
hiện ở nhiều loại hình nghệ thuật vì "Sự phong phú của thế giới và sự đa dạng của
nghệ thuật biểu hiện ở nhiều loại hình, loại thể, mà mỗi loại hình, loại thể đó có những
đặc điểm riêng, những mặt mạnh riêng về tác dụng giáo dục, nhất là giáo dục thẩm
mỹ " (trang 129). Tác giả cũng đặc biệt lưu ý đến giáo dục thẩm mỹ thơng qua các loại
hình nghệ thuật dân gian như truyện cổ Việt Nam, Tuồng, Chèo, Rối nước, các điệu
múa dân tộc, tranh dân gian ...
Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Huy có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Một
số tác phẩm của ông là:
- Mỹ học Mác - Lênin (Viết cùng tác giả Đỗ Văn Khang) (Nhà xuất bản Đại học
và trung học chuyên nghiệp - Hà Nội - 1985)
- Giáo dục thẩm mỹ một số vấn đề lí luận và thực tiễn (Nhà xuất bản Thơng tin lí
luận - Hà Nội - 1987)
- Mỹ học với tư cách là một khoa học (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội
- 1996)
- Mỹ học khoa học về các quan hệ thẩm mỹ (Nhà xuất bản Khoa học Xã hội Hà Nội -2001).

Trong những tác phẩm của mình, tác giả đã trình bày những quan niệm tổng quát
về giáo dục thẩm mỹ. Tập trung nhiều nhất là xoay quanh các vấn đề về bản chất,
nhiệm vụ, các hình thức giáo dục thẩm mỹ cho con người mới. Tác phẩm Mỹ học,
khoa học về các quan hệ thẩm mỹ là một cơng trình mang tính lí luận cao về các vấn
đề cơ bản của mỹ học Mác Lênin. Tác giả đã đi sâu phân tích về bản chất của giáo dục
thẩm mỹ, quan điểm toàn diện và các nguyên tắc của mỹ học Mác - Lênin trong giáo
dục thẩm mỹ. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến các đặc trưng cơ bản của nghệ
thuật cũng như bản chất xã hội của nghệ thuật.


10

Tác phẩm "Thẩm mỹ học của văn hóa Việt Nam hiện đại" của tác giả Hà Chuyên
(Nxb Tư tưởng và Văn hóa, Hà Nội, 1992) dành một chương để nói về giáo dục thẩm
mỹ ở Việt Nam. Tác giả đã đưa ra quan điểm về giáo dục thẩm mỹ hết sức tiến bộ.
Ơng cho rằng "Giáo dục hài hịa trí lực, lao động, thể lực, đạo đức - thẩm mỹ là sự
phát triển trong một quá trình thống nhất của sực đào tạo và giáo dục dẫn đến sự tích
lũy văn hóa thẩm mỹ của học sinh ". [tr 171 ]
Tập sách "Mỹ học" của tác giả Lâm Vinh ( Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, 1997) là tập hợp những bài viết về các vấn đề mỹ học và cái đẹp, mỹ học và
nghệ thuật, mỹ học và con người. Đặc biệt, tác giả đã nêu ra một số vấn đề mà cho đến
giờ vẫn đang là vấn đề mang tính thời sự như vị trí - mục tiêu của giáo dục thẩm mỹ,
giáo dục ý thức và tình cảm thẩm mỹ dân tộc trong thời kì đổi mới.
Một cơng trình khác liên quan đến vấn đề này là luận án Phó Tiến sĩ khoa học
triết học "Vai trò của văn học trong giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay" của tác giả
Lê Quang Vinh (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999). Xuất phát từ quan
niệm cho rằng văn học và nghệ thuật là bộ phận trọng yếu của giáo dục thẩm mỹ, là
hình thái ý thức đặc thù, nhạy bén nhất của giáo dục thẩm mỹ, tác giả đã trình bày một
số cơ sở lí luận về đặc trưng của giáo dục thẩm mỹ liên quan đến vấn đề xây dựng con
người mới ở nước ta. Nội dung trọng tâm của cơng trình là vai trị của văn học trong

giáo dục thẩm mỹ.
Tác phẩm "Văn hóa thẩm mỹ và sự phát triển con người Việt Nam trong thế kỉ
mới" do phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên là chủ biên (Viện Văn hóa và Nhà
xuất bản Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội, 2001) đã đề cao vai trò của nghệ thuật trong
việc giáo dục thẩm mỹ đối với con người. Tác giả khẳng định: "Giáo dục thẩm mỹ
bằng nghệ thuật là hình thức hấp dẫn, do đó nó đì vào lịng người một cách tự nguyện
và vì vậy, có hiệu quả to lớn và lâu bền. Cái đẹp nghệ thuật làm cho con người say mê,
người ta hoàn toàn tự nguyện đi theo định hướng gợi mở của nó. Nếu nghệ thuật là
cơng cụ sắc bén, thì đến lượt mình, giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật giúp con người
sử dụng cơng cụ đó làm phong phú thế giới tinh thần của mình, thanh lọc tinh thần và
hồn thiện mình một cách hiệu nghiệm" [tr 501]


11

Gần đây nhất là cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Giáo dục thẩm mỹ
trong nhà trường phổ thông qua các môn nghệ thuật" của Giáo sư Tiến sĩ Khoa học
Lê Ngọc Trà và Tiến sĩ Lâm Vinh. Xem giáo dục thẩm mỹ qua các môn văn học nghệ
thuật là vấn đề mấu chốt của mỹ dục đối với tuổi học sinh nên đề tài tập trung nghiên
cứu những tư tưởng cơ bản, quan điểm cơ bản về giáo dục và giáo dục thẩm mỹ đã
được nhận thức và thực hành như thế nào trong việc điều hành giáo dục ở tầm vĩ mô, ở
cơ sở địa phương, trường học trong 40 năm qua, nhất là những năm đổi mới gần đây.
Đề tài đã đưa ra bốn vấn đề có ý nghĩa chiến lược cần nghiên cứu và giải quyết, được
tìm hiểu từ lịch sử mấy chục năm đồng thời từ thực tiễn đang diễn ra. Đó là các vấn đề
nhận thức - quan điển giáo dục toàn diện, xác định môn học (định vị và đặt tên các
môn nghệ thuật nhằm mục tiêu giáo dục thẩm mỹ, mục tiêu giáo dục thẩm mỹ của các
môn nghệ thuật), mục tiêu -phương thức - quy mô - nhịp độ đào tạo giáo viên nghệ
thuật, đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục thẩm mỹ - nghệ thuật trong nhà trường. Ngồi
ra, cơng trình cịn tập hợp được rất nhiều ý kiến đánh giá của các chuyên viên trong
ngành giáo dục, các nhạc sĩ, họa sĩ, nhà phê bình nghệ thuật có tên tuổi như Tiến sĩ

Nguyễn Trí (Vụ phó vụ Giáo viên Bộ GD và ĐT), nhạc sĩ Hoàng Long, Giáo sư nhạc
sĩ Tô Vũ, Nhạc sĩ Ca Lê Thuần, Nhạc sĩ Dương Thụ, Họa sĩ Trịnh Cung, nhà phê bình
nghệ thuật Nguyễn Qn.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu về giáo dục thẩm mỹ đã nêu trên, từ trước đến
nay đã có nhiều bài viết trên các báo hoặc được trình bày trong các cuộc hội thảo khoa
học đề cập đến vấn đề này.
Một số bài báo tiêu biểu là:
- "Giáo viên nhạc, họa: Người ở đâu bây giờ "(Hà Thạch Hãn, Báo Tuổi trẻ chủ
nhật, số 537, ra ngày 19.09. 1993)
- "Mỹ dục trong bức tranh giáo dục toàn diện" (Lâm Vinh, Báo Nhân dân chủ
nhật, số 36/ 1999)
- "Nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường bắt đầu từ đâu?"
(Hồng Quân, Báo Sài Gòn giải phóng, số 8812, ra ngày 12.01.2002)


12

- "Giáo dục thẩm mỹ - nghệ thuật trong nhà trường cần một chuyển biến mạnh
mẽ" (Thuận Thiên, Báo Lao động, số 18/2002, ra ngày 21.01.2002).
Hội thảo khoa học "Thực trạng giáo dục tiểu học và những giải pháp nâng cao
chất lượng giảng dạy bậc tiểu học" tổ chức tại Viện nghiên cứu giáo dục, tháng 03.
2002 có một số bài viết đáng lưu ý như:
- Thực trạng môn Hát - Nhạc ở tiểu học và những giải pháp nâng cao chất lượng
giảng dạy môn này những năm đầu thế kỉ XXI (Nguyễn Thu Thủy, trường CĐSP
Thành phố Hồ Chí Minh)
- Một số vấn đề giảng dạy âm nhạc ở trường tiểu học (Đỗ Tân Việt, Trường
CĐSP Thành phố Hồ Chí Minh)
- Thực trạng dạy và học mỹ thuật và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học mỹ
thuật ở tiểu học (Nguyễn Hữu Dỵ, Đại học Vinh).
Hội thảo "Những vấn đề giáo dục và tâm lí của học sinh và sinh viên" tổ chức tại

Hà Nội tháng 12 năm 2002 có bài viết "Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ
thông" của tác giả Giang Nguyệt Ánh, Đại học Mỹ thuật Hà Nội.
Hội thảo "Trao đổi về chương trình và sách giáo khoa Âm nhạc trong nhà trường
phổ thông" tổ chức tại Viện Nghiên cứu Giáo dục, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 21 tháng 06 năm 2003, có một số bài viết đề cập đến vấn đề giáo dục
nghệ thuật trong trường phổ thông như:
- Một vài suy nghĩ về chương trình giảng dạy âm nhạc trong nhà trường phổ
thông (Lê Hồng Phúc, Trường Cao đẳng Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh)
- Mấy ý kiến xung quanh vấn đề chương trình và sách giáo khoa Âm nhạc trong
nhà trường phổ thông (Nguyễn Mỹ Hạnh, Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh)
- Từ mục tiêu giáo dục - chương trình đến sách giáo khoa (Lâm Vinh, Viện
Nghiên cứu Giáo dục, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)
Nhìn chung, những bài viết này đều nêu lên một thực trạng chung về giáo dục
thẩm mỹ trong nhà trường của chúng ta hiện nay. Đó là tình trạng thiếu giáo viên dạy
nhạc- họa, chất lượng của giáo viên nghệ thuật, vấn đề dạy nghệ thuật trong nhà


13

trường còn bị xem nhẹ, sự bất cập về chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
giảng dạy, cơ sở vật chất, phương tiện dạy nghệ thuật còn chưa đáp ứng được yêu cầu
môn học , những biện pháp cần thực hiện để thay đổi tình hình hiện nay...
Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề hoạt động tổ chức
giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh
Cái mới của luận văn là bước đầu nêu lên ra những thành tựu cũng như những
tồn tại trong việc tổ chức hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho học sinh tiểu học ở hai bộ
môn Hát - Nhạc và Mỹ thuật trong thời gian qua. Đồng thời, luận văn còn đề xuất một
số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại để phát triển công tác này trong hoạt động
giáo dục học sinh tiểu học.



14

Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là sự ứng dụng những ngun lí của mỹ học
và giáo dục học. Nó liên quan đến cả hai ngành mỹ học và giáo dục học. Chính vì lẽ
đó, để giải quyết các vấn đề về giáo dục thẩm mỹ người ta cần nắm vững và xem xét
vấn đề từ cả hai ngành khoa học trên.
1. Quan điểm của mỹ học Mác – Lê Nin về giáo dục thẩm mỹ
1.1. Khái niệm:
Trong các nền mỹ học mác xít, khái niệm giáo dục thẩm mỹ có hai nghĩa:
 Nghĩa hẹp: Giáo dục thẩm mỹ là giáo dục có tính trường quy về cái đẹp, giáo
dục để hình thành cho con người năng lực nhận thức, đánh giá, sáng tạo và hành động
theo cái đẹp.
 Nghĩa rộng: Giáo dục thẩm mỹ là sự giáo dục và tự giáo dục, phát huy mọi
năng lực bản chất của con người theo quy luật của cái đẹp. Vì thế, giáo dục thẩm mỹ
tồn tại trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Tuy nhiên, dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì bản chất thật sự của
giáo dục thẩm mỹ cũng nhằm hình thành một chủ thể thẩm mỹ biết hưởng thụ, đánh
giá và sáng tạo mọi mặt của cuộc sống theo quy luật của cái đẹp. Giáo dục thẩm mỹ là
một mặt quan trọng, cơ bản làm cho con người phát triển phong phú, hài hịa.
1.2. Tính dân tộc, tính giai cấp, tính thời đại của giáo dục thẩm mỹ
 Tính dân tộc: Đó là giáo dục cái đẹp của dân tộc, tình cảm thẩm mỹ của dân
tộc và các quan hệ thẩm mỹ đã hình thành và phát triển lâu dài ở mỗi dân tộc.
 Tính giai cấp: Giáo dục thẩm mỹ khơng thể khơng mang tính giai cấp vì các
chủ thể thẩm mỹ khơng ở giai cấp này thì ở giai cấp khác. Tình cảm thẩm mỹ, thị hiếu
thẩm mỹ, lí tưởng thẩm mỹ phụ thuộc vào các mục tiêu giáo dục của các giai cấp đó.
 Tính thời đại. Tính thời đại thể hiện rất rõ ở mục tiêu, hình thức, biện pháp
giáo dục thẩm mỹ. Chế độ xã hội khác nhau thì các nội dung giáo dục thẩm mỹ cũng
khác nhau.



15

1.3. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ
 Giáo dục thẩm mỹ tạo cho người được giáo dục những tri thức thẩm mỹ
cần thiết: Những tri thức thẩm mỹ này bao gồm tri thức về cái đẹp của tự nhiên, của
xã hội, của lịch sử, của nghệ thuật. Nhờ hệ thống tri thức thẩm mỹ, con người nảy sinh
tình cảm thẩm mỹ, trí tưởng tượng, thị hiếu, lí tưởng thẩm mỹ.
❖ Giáo dục thẩm mỹ tham gia phát triển lĩnh vực xúc cảm và xúc cảm thẩm
mỹ ở con người: Nó bồi dưỡng xúc cảm lành mạnh, hướng tri giác của chủ thể thẩm
mỹ vào các quan hệ thẩm mỹ đang vận động trong hiện thực. Từ đó, tạo nên các năng
lực thẩm mỹ.
1.4. Tính tổng hợp của giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ tham gia hoàn thiện các lĩnh vực giáo dục khác. Giáo dục trí
tuệ và giáo dục đạo đức không thể tách rời với giáo dục thẩm mỹ. Cái đúng (chân)
phải gắn với cái tốt (thiện), cũng phải gắn với cái đẹp (mỹ). Nhà toán học Nga N. I.
Lơbasepxki đã nói rằng: "Việc giáo dục con người sẽ là vô nghĩa nếu thiếu đi sự thống
nhất của văn hóa thẩm mỹ, văn hóa đạo đức và văn hố trí tuệ" [27;336 - 337].
Trong nhà trường, giáo dục thẩm mỹ phải thâm nhập hữu cơ vào việc giảng dạy
mọi mơn học. Cho dù đó là văn học hay tốn học, vật lí, địa lí hay sinh vật đều có thể
tìm ra cách để gieo trồng một thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh.
1.5. Vai trò của giáo dục nghệ thuật trong giáo dục thẩm mỹ
 Giáo dục nghệ thuật nâng cao năng lực lựa chọn thẩm mỹ của con người vì nó
làm cho con người hiểu biết nhiều hơn về cuộc sống thẩm mỹ và các mơ hình thẩm mỹ
đã được sáng tạo.
 Giáo dục nghệ thuật nhằm phát triển cho được ở con người khả năng hiểu và
đánh giá đúng các tác phẩm nghệ thuật, cảm thụ được những cái đẹp của chúng, phát
triển các khả năng sáng tạo nghệ thuật ở con người.
 Nghệ thuật có khả năng giáo dục năng lực tưởng tượng của con người, vẻ đẹp

của hiện thực không phải được người ta hiểu ngay khi trực tiếp quan sát. Nghệ thuật


16

làm nổi bật lên giá trị thẩm mỹ của nó, dạy người ta hiểu được vẻ đẹp của nó. Nghệ
thuật có sức mạnh hư cấu to lớn.
 Giáo dục nghệ thuật có tác dụng nâng cao tình cảm, khối cảm, niềm vui, tình
u, hy vọng ... chuẩn bị tích cực cho con người hoạt động đúng đắn.
1.6. Giáo dục thẩm mỹ và việc hình thành nhân cách
Sự phát triển của nhân cách phụ thuộc vào sự phát triển của năng lực thẩm mỹ.
Năng lực thẩm mỹ là một bộ phận, một thành tố hữu cơ cấu thành nhân cách. Giáo dục
thẩm mỹ giúp con người nhào nặn vật chất theo quy luật của cái đẹp. Nói cách khác,
giáo dục con người là quá trình chiếm lĩnh và đồng hoa thế giới, biết nhận thức và
sang tạo theo quy luật của cái đẹp. Nó giúp cho con người tự biến mình thành con
người xã hội, xóa bỏ con người "phi xã hội", trở thành những chủ thể thẩm mỹ góp
phần tạo ra cái đẹp cho cuộc sống. Như vậy, chỉ khi nào con người hoạt động một cách
có ý thức và chịu sự chi phối của ý thức thẩm mỹ thì nó xứng đáng với danh hiệu con
người.
1.7. Quan điểm tồn diện về giáo dục thẩm mỹ
1.7.1. Mối quan hệ giữa giáo dục thẩm mỹ với các ngành khoa học khác
- Với logic học: Giáo dục thẩm mỹ một mặt vừa là độc lập như một hệ thống các
nguyên tắc, biện pháp giáo dục hoàn chỉnh; song mặt khác, lại phụ thuộc bởi lối giáo
dục tổng hợp. Giáo dục thẩm mỹ là một hệ thống, nhưng là hệ thống của hệ thống
khác - hệ thống giáo dục tổng hợp.
- Với đạo đức học: Giáo dục thẩm mỹ cho con người, trước hết phải giáo dục
những giá trị đạo đức phổ biến được cộng đồng và xã hội thừa nhận như dũng cảm, vị
tha, nhân đạo, công bằng, bác ái . . . Những chuẩn mực hành vi của đạo đức luôn được
giáo dục thẩm mỹ coi là chuẩn mực của mình. Đến lượt mình, giáo dục đạo đức địi
hỏi phải được đẩy mạnh nâng lên trình độ mới với sự giúp đỡ của giáo dục thẩm mỹ.

Khi những nguyên tắc đạo đức đã được nâng lên trình độ thẩm mỹ, khi cái thiện đã
hịa vào trong cái đẹp, thì con người khơng làm điều ác vì cảm thấy điều đó là đáng
ghê tởm. Hành động đạo đức nhờ giáo dục thẩm mỹ, đã trở thành hành động tự do,
nghĩa là hành động theo cảm hứng tự nhiên như cảm hứng về cái đẹp. Xã hội càng


17

phát triển thì những giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ càng được con người tôn trọng.
Giáo dục đạo đức phải đi đôi, phải gắn chặt với giáo dục thẩm mỹ. Con người vi phạm
đạo đức tức là vi phạm những giá trị thẩm mỹ. Ở đây sự gắn bó và tác dụng tương hỗ
giữa đạo đức và cái đẹp khơng thể tách biệt. M. Gorki nói: "Đạo đức học là mỹ học
của tương lai". Khi những nguyên tắc đạo đức đã được nâng lên trình độ thẩm mỹ thì
có nghĩa là cái thiện đã hịa trong cái đẹp. Và trong thực tế, giáo dục đạo đức thông
qua cái đẹp trong nghệ thuật là một hình thức giáo dục đạo đức lí tưởng. Chắc chúng
ta cũng nhất trí rằng người yêu cái đẹp nghệ thuật thực sự, tức là người rung cảm thực
sự trước các tác phẩm nghệ thuật đích thực, thì khó mà làm điều ác. Vai trò của giáo
dục nghệ thuật trong giáo dục đạo đức là khơng thể phủ nhận.
- Với tâm lí học: Tâm lí học đóng vai trị quan trọng trong giáo dục thẩm mỹ.
Muốn giáo dục thẩm mỹ tốt phải nghiên cứu những thuộc tính, phẩm chất tâm lí như
cảm xúc, tình cảm, thị hiếu, lí tưởng, quan điểm, xu hướng, năng lực, nhu cầu ... của
từng thế hệ. Qua đó, nhà giáo dục thẩm mỹ có thể chọn lựa những phương thức giáo
dục nào hiệu quả nhất để đem áp dụng. Quá trình này hình thành nên những giá trị của
văn hóa thẩm mỹ của từng thế hệ. Mỗi thế hệ có nhu cầu thẩm mỹ riêng. Giáo dục
thẩm mỹ cần định hướng những nhu cầu thị hiếu đó. Từ góc độ tâm lí, việc bồi dưỡng
năng lực nhận thức thẩm mỹ đang chiếm vị trí quan trọng trong giáo dục thẩm mỹ.
- Với xã hội học: Xã hội học cung cấp nhiều tư liệu quý cho công tác giáo dục
thẩm mỹ. Những con số cụ thể qua các cuộc điều tra xã hội học về nhu cầu, thị hiếu
nghệ thuật của các tầng lớp công chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên sẽ giúp cho việc
đề xuất các biện pháp thiết thực để giáo dục nghệ thuật cho mọi người - một bộ phận

quan trọng của giáo dục thẩm mỹ. Những con số này cũng gợi mở cho việc giải đáp
một số vấn đề về quan hệ giữa truyền thống và hiện đại trong giáo dục nghệ thuật, vấn
đề giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho cho thanh thiếu niên trong thời đại hiện đại...
1.7.2 Giáo dục thẩm mỹ theo lứa tuổi
Quan điểm toàn diện trong giáo dục thẩm mỹ của mỹ học Mác - Lênin còn thể
hiện ở sự quan tâm đến các lứa tuổi. Muốn giáo dục thẩm mỹ ở tuổi thanh niên tốt thì
trước hết ở tuổi thiếu niên và nhi đồng phải được giáo dục tốt. Cứ như vậy, giáo dục


18

thẩm mỹ phải được quan tâm từ khi con người còn nhỏ và việc giáo dục này phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục.
1.7.3. Giáo dục thẩm mỹ phải có sự tham gia của các lực lượng giáo dục
Nhà trường, gia đình, các đồn thể có trách nhiệm rất cơ bản. Ngồi ra, cần kể
đến cả các mơi trường xã hội. Điều kiện xã hội với sự phát triển của nó có ảnh hưởng
rất to lớn đến việc hình thành cách sống và các năng lực sáng tạo của con người. Mơi
trường địa lí mà con người hoạt động và giao tiếp cũng tham gia vào quá trình giáo
dục thẩm mỹ.
1.7.4. Giáo dục thẩm mỹ vừa có hệ thống vừa phải rộng rãi
Nó chiếm một phạm vi rất rộng lớn. Bao gồm các quan hệ của con người với
truyền thống, với lịch sử, với tự nhiên, với lao động, với học tập, với hành vi, với gia
đình ... vì thế, để giáo dục một cách hệ thống, người ta đưa vào chương trình học tập
cả cảnh đẹp của tự nhiên, những danh lam thắng cảnh, các viện bảo tàng lịch sử, viện
bảo tàng nghệ thuật, các kiểu lao động, các giá trị thẩm mỹ của sản phẩm lao động, các
tấm gương tốt về học tập và nghiên cứu, các gia đình truyền thống và gương mẫu.
1.8. Bốn yêu cầu cơ bản của giáo dục thẩm mỹ
- Yêu cầu về lứa tuổi: Phải căn cứ vào lứa tuổi để có những biện pháp tác động
thẩm mỹ thích hợp, có mục tiêu và nội dung tri thức khác nhau.
- Tính liên tục: Tính liên tục ở đây là những vịng xốy ốc. Mỗi vịng xốy có hệ

thống đón nhận để chuẩn bị mở rộng khả năng sáng tạo tốt hơn, cao hơn.
- Tính logic: Tính logic bảo đảm cho sự phát triển trừ giản đơn đến phức tạp, từ
chỗ chưa hoàn thiện đến chỗ hoàn thiện hơn.
- Quan điểm toàn diện: Đảm bảo khả năng phát huy mọi mặt sáng tạo của con
người.
1.9. Những nguyên tắc của giáo dục thẩm mỹ
1.9.1. Nguyên tắc lấy con người làm trung tâm


×