Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại đến năm 2010 huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 116 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
ðẾN NĂM 2020 HUYỆN MỸ ðỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG PHÚC

HÀ NỘI – 2010


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng


đợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đà đợc chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hµ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i


LI CM N

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đà nhận đợc sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Viện đào tạo Sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trờng, trờng
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Để có đợc kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận đợc sự hớng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo
TS. Đặng Phúc là ngời hớng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện
Mỹ Đức, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và
Môi Trờng huyện Mỹ Đức, các phòng ban và nhân dân các xà trong
huyện, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và ngời thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó !
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà


Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vi

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Ý nghĩa của đề tài

2

1.3

Mục đích nghiên cứu

2

2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

3

2.1

Một số cơ sở lý luận về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nơng nghiệp


3

2.2

Khái qt chung về trang trại

12

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

36

3.2

Nội dung nghiên cứu

36

3.3

Phương pháp nghiên cứu


37

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

39

4.1

Nghiên cứu ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

39

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

39

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

45

4.2.2

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp và sự phân bố của các loại
đất nơng nghiệp


56

4.3

Hiện trạng sử dụng đất của các mơ hình trang trại

58

4.3.1

Hiện trạng các mơ hình trang trại của huyện

61

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii


4.3.2

Tình hình sử dụng đất của các mơ hình trang trại

66

4.3.3

ðánh giá tổng hợp về các mơ hình trang trại

69


4.4

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng trang trại

77

4.4.1

Các căn cứ ñể xây dựng ñịnh hướng sử dụng ñất

77

4.4.2

Quan ñiểm sử dụng ñất

77

4.4.3

Tiềm năng ñể phát triển trang trại

78

4.4.4

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng phát triển trang
trại ñến năm 2020 của huyện Mỹ ðức

4.4.5


79

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo
hướng trang trại

82

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

86

5.1

Kết luận

86

5.2

ðề nghị

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89


PHỤ LỤC

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Sự phát triển trang trại ở Pháp qua một số thời kỳ

22

2.2

Sự phát triển trang trại ở Mỹ qua một số thời kỳ

23

2.3

Sự phát triển trang trại ở Nhật qua một số thời kỳ


25

2.4

Sự phát triển trang trại ở Thái Lan qua một số thời kỳ

27

2.5

Tình hình sử dụng ñất ñai của trang trại cả nước năm 2006

31

4.1

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 - 2009

45

4.2

Tình hình dân số và lao động của huyện qua một số năm

47

4.3

Tình hình phát triển trang trại của huyện qua một số năm


59

4.4

Số lượng và cơ cấu trang trại theo loại hình trang trại năm 2010

60

4.5

Cơ cấu trang trại theo diện tích đất đai

66

4.6

Tình hình sử dụng ñất của các trang trại

67

4.7

Hiện trạng sử dụng ñất theo từng loại mơ hình trang trại

68

4.8

So sánh kết quả sản xuất một số loại cây trồng chính năm 2010
của trang trại so với nông hộ


4.9

So sánh kết quả sản xuất kinh doanh một số loại cây trồng chính
năm 2010 của trang trại với nông hộ

4.10

69
70

So sánh kết quả sản xuất kinh doanh một số loại vật ni chính
năm 2010 của trang trại với nông hộ

71

4.11

Hiệu quả kinh tế của các mơ hình trang trại

72

4.12

Hiệu quả xã hội của các mơ hình trang trại

74

4.13


Lao động và trình độ lao động của trang trại năm 2010

75

4.14

Dự kiến diện tích đất đai của các trang trại đến năm 2020

79

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu sử dụng đất năm 2010 huyện Mỹ ðức

55

4.2

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp năm 2010


56

4.3

Mơ hình trang trại chăn ni lợn thịt của gia đình ơng Nguyễn
Văn Thơ ở xã Phúc Lâm

4.4

Mơ hình trang trại chăn ni gà thịt của gia đình ơng Nguyễn
Văn Chiến ở xã Lê Thanh

4.5
4.6

61
62

Mơ hình trang trại ni thủy sản kết hợp với trồng cây ăn quả
ông Nguyễn Hữu Qn ở xã Phù Lưu Tế

64

Mơ hình lúa - cá ở của hộ ơng Chu ðức Chí - xã Hợp Thanh

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi



1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét trên tổng thể, nền nơng nghiệp nước ta vẫn đang đối mặt với hàng
loạt các thách thức như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng
suất chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự
chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong ñiều kiện các nguồn tài ngun để sản xuất
có hạn, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của q
trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng thúc đẩy mở rộng sản xuất với
quy mô trang trại là hết sức cần thiết nhằm mang lại giá trị cao về kinh tế và
gia tăng nơng sản hàng hóa. Phát triển kinh tế trang trại đang thể hiện xu thế
tích cực bởi ñây là phương thức sản xuất tiến bộ, phù hợp với xu thế phát
triển hàng hóa với quy mơ tập trung nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
Do vậy phát triển mơ hình kinh tế trang trại là u cầu đáp ứng với địi hỏi
phát triển mạnh mẽ nền nơng nghiệp Việt Nam nói chung và nơng nghiệp của
thủ đơ Hà Nội nói riêng thành nền nơng nghiệp hàng hóa có quy mơ nơng sản
ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, ñáp ứng với yêu cầu ngày càng cao và
khắt khe của nền kinh tế thị trường.
Huyện Mỹ ðức nằm ở phía Nam của Thành phố Hà Nội, là huyện mới
sát nhập địa giới hành chính với thủ đơ Hà Nội từ ngày 01/8/2008. Khi trở
thành một bộ phận của thủ đơ Hà Nội thì triển vọng phát triển kinh tế - xã hội
của Mỹ ðức tiếp tục tăng cao. ðiều đó đồng nghĩa với việc đất nơng nghiệp
sẽ tiếp tục chuyển đổi với quy mơ lớn sang đất phi nơng nghiệp. Tình hình đó
địi hỏi huyện Mỹ ðức cần có quy hoạch và đánh giá quỹ đất nơng nghiệp
hiện có của mình để vừa đảm bảo sử dụng ñất hợp lý và hiệu quả phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1



Sau khi trở thành một ñịa bàn kinh tế - xã hội của thủ đơ Hà Nội, hướng
phát triển chủ yếu và được ưu tiên trong nơng nghiệp của huyện Mỹ ðức là
phát triển một nền nơng nghiệp hàng hóa chất lượng cao, hiệu quả và bền
vững, trong đó kinh tế trang trại giữ vai trị quan trọng mang tính ñộng lực,
ñặc biệt trong nâng cao hiệu quả sử dụng đất thơng qua các mơ hình sản xuất
nơng nghiệp mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tiễn trên, để có cái nhìn
tổng qt về thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp cũng như ñưa ra các giả thiết
- ñề xuất hướng giải quyết nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả đất nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ ðức, ñề tài: "Thực trạng và ñịnh hướng sử
dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại ñến năm 2020
huyện Mỹ ðức - Thành phố Hà Nội" ñược lựa chọn nghiên cứu nhằm góp
phần đáp ứng u cầu cấp thiết nêu trên của thực tiễn.
1.2. Ý nghĩa của ñề tài
- Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận và thực tiễn về ñánh giá hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển kinh tế trang trại trong thực tiễn
của một địa bàn nơng nghiệp ven đơ.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp đáp
ứng thiết thực u cầu phát triển hàng hóa quy mơ trang trại tại một địa bàn
cụ thể - huyện Mỹ ðức - Thành phố Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2020.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- ðánh giá về thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
của các mơ hình kinh tế trang trại tại huyện Mỹ ðức - Thành phố Hà Nội.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Một số cơ sở lý luận về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất sản xuất

nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiệp và quy mô sử dụng đất nơng nghiệp
- ðất nơng nghiệp là đất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên
cứu thí nghiệm về nơng nghiệp.
Theo Luật đất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ni trồng
thuỷ sản, đất làm muối và ñất nông nghiệp khác. Sự phân chia cụ thể này sẽ
giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng
loại ñất.
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ ñất nước nào dù là nước
phát triển hay đang phát triển thì sản xuất nơng nghiệp đều có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội. ðối với các nước
đang phát triển, sản phẩm nơng nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ.
Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những nơng sản phù
hợp để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm cơng nghiệp để ñầu
tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
- ðặc điểm quy mơ sử dụng đất nơng nghiệp:
Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên
là 331.150,4 km2, dân số là 86.210,8 nghìn người, mật độ dân số 260
người/km2, trong đó đất nơng nghiệp là 24.997 nghìn ha, đất sản xuất nơng
nghiệp cả nước 9.420 nghìn ha chiếm 28,4 % diện tích tự nhiên. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trong tình hình hiện nay nhằm
thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản cũng như mang lại thu nhập ngày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3


càng cao cho nơng dân đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.

Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực
sản xuất ra chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên
có sự phân bổ khơng đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu
sức ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Hiện
nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai thác được
1,5 tỉ ha; cịn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn.
So với 10 nước trong khu vực ðơng Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của
Việt Nam ñứng thứ 2 nhưng mật ñộ dân số của Việt Nam đứng vị trí thứ 9
trong khu vực.
2.1.2. Ngun tắc và quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
* Nguyên tắc: Ngày nay nhu cầu sử dụng ñất của con người ngày
càng tăng trong khi quỹ ñất chỉ có hạn. ðất ñai ñang là nguồn tài ngun
được con người khai thác với nhiều mục đích khác nhau. Chính vì vậy một
phần đáng kể diện tích đất nơng nghiệp đang được chuyển đổi sang mục
đích sử dụng khác. Cũng như các nước trên thế giới và Việt Nam thì mục
tiêu sử dụng đất nơng nghiệp đó là:
- Sử dụng đất nơng nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho cơng nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều
kiện sinh thái và khơng làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững
tài nguyên ñất ñai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4


- Sử dụng đất nơng nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “ñầy
ñủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện hồn cảnh cụ thể của từng

vùng [21]
* Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp
Ngày nay nhu cầu sử dụng ñất của con người ngày càng tăng trong
khi quỹ đất chỉ có hạn. Do đó, cũng như các nước trên thế giới thì mục tiêu
sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta cũng là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu
cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. ðất nông nghiệp cần ñược sử
dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện
hồn cảnh cụ thể của từng vùng.
- Nơng nghiệp bền vững được phát triển vào những năm 70 của thế
kỷ nhằm khắc phục nạn ơ nhiễm đất, nước khơng khí bởi sự phát triển
mạnh mẽ của các hệ thống nông nghiệp, công nghiệp cùng với sự mất mát
của các lồi động thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái
sinh. Nông nghiệp bền vững là vấn ñề thời sự ñược nhiều nhà khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm [6]. ði cùng với vấn đề phát triển nơng
nghiệp là sử dụng đất bền vững. Thuật ngữ sử dụng ñất bền vững ñược dựa
trên 5 quan điểm sau:
+ Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất;
+ Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thối hố đất và nước;
+ Có hiệu quả lâu bền;
+ ðược xã hội chấp nhận [19].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững. Nếu
sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì đất được bảo vệ cho phát
triển nơng nghiệp bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5


- Nơng nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho ñịnh cư lâu dài.

Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý [11].
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả hiện tại và mai sau. Phát triển nơng nghiệp bền vững là tiền đề và
điều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của
nơng nghiệp bền vững là thiết lập được các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Theo
quan ñiểm hiện nay, thuật ngữ sử dụng ñất bền vững ñược dựa trên các quan
điểm sau:
+ Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất;
+ Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thối hóa đất và nước;
+ Có hiệu quả lâu bền;
+ ðược xã hội chấp nhận;
+ Khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự túc, tự cấp.
Theo FAO, phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự
thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cho cả hiện tại và mai sau.
2.1.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp và hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại
2.1.3.1. ðặc điểm và ngun tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại
* ðặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả
của các mơ hình kinh tế trang trại
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp là rất cần thiết, có thể
xem xét ở các mặt [21];

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6



- Q trình sản xuất trên đất nơng nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước tiên
phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một đơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên một đồng chi phí trên một cơng lao động.
- Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống ln
canh, do đó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước mắt và lâu dài.
- Phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển.
- Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nơng nghiệp cần quan tâm đến những tác động
của sản xuất nơng nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nơng thơn…
* Ngun tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp và hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại
Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
và hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại cần phải dựa trên những
nguyên tắc cụ thể:
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện, tính hệ thống
và có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
- Cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách
khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung kinh tế biểu
hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7



nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và
hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát
của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
Việc xác ñịnh các chỉ tiêu ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và
hiệu quả của các mơ hình kinh tế trang trại dựa trên các tiêu chí sau:
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nơng nghiệp, 1 ha đất của trang trại.
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian: ðây là chỉ tiêu tương
ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày cơng lao động quy đổi, gồm có giá trị sản
xuất/lao ñộng và giá trị gia tăng/lao ñộng. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu
tư lao ñộng sống cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở để so
sánh với chi phí cơ hội của người lao động.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8


* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội được phân
tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân;
- Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường: Theo ðỗ Nguyên Hải [13], chỉ
tiêu ñánh giá chất lượng mơi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở
vùng nơng nghiệp được tưới là:
- Quản lý đối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
- ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
- ðánh giá quản lý ñất ñai;
- ðánh giá hệ thống cây trồng;
- ðánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của ñất và
bảo vệ cây trồng;
- ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
- Sự thích hợp của mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất
nơng nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó địi hỏi phải được nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tơi chỉ
dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả mơi trường thơng qua xem xét tình hình
thực tế về việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nơng
dân đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại.
2.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp
2.1.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
theo hướng trang trại
Theo ðường Hồng Dật, trên con đường phát triển nơng nghiệp mỗi

nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết
vấn ñề chung sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9


- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong
nơng nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao động, khoa học và q
trình phát triển nơng nghiệp;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nơng nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nơng nghiệp cơng nghiệp hố: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như cơng nghiệp, đạt năng suất
cây trồng vật ni và năng suất lao động cao. Nơng nghiệp cơng nghiệp hố là
một nền nơng nghiệp được cơng nghiệp hố khi áp dụng ñầy ñủ các thành tựu
của một xã hội cơng nghiệp vào nơng nghiệp. Tuy nhiên, nhược điểm của nền
nơng nghiệp này là khơng chú ý đầy đủ đến các tác động của hoạt động sản
xuất nơng nghiệp lên môi trường tự nhiên.
* Nông nghiệp sinh thái: Nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp. Mục tiêu của
nông nghiệp sinh thái là:
- Tránh tác hại do sử dụng hố chất và phương pháp cơng nghiệp gây ra;
- Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
- Nâng cao ñộ phì nhiêu của đất bằng phân bón hữu cơ, tăng hàm lượng
mùn trong đất…
- Giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nơng nghiệp bền vững,
đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nơng nghiệp

đi đơi với giữ gìn bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nơng nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10


2.1.4.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp và hướng phát triển kinh tế
trang trại ở Việt Nam trong những năm tới
Những năm gần đây, nền nơng nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn phương
thức truyền thống với phương thức công nghiệp hố và đang từng bước giảm bớt
tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng tới xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nơng nghiệp của hơn 20 năm đổi mới, dựa trên
những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương hướng
chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và nơng nghiệp theo
hướng trang trại nói riêng trong 10 năm tới sẽ là:
- Tập trung sản xuất nơng sản hàng hố theo nhóm ngành, nhóm sản
phẩm [11], dựa trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong
nước, thế giới và khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng [27].
- Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh
cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nơng sản
hàng hố [11].
- Chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
ni, nhóm cây cơng nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao
động nơng nghiệp xuống cịn 50% [11], tăng quỹ đất nơng nghiệp bình qn
trên một lao động nơng nghiệp [27].
- Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách phù hợp với u cầu cao hơn
của cơng nghiệp hố [11]. ðể khuyến khích sản xuất nơng sản hàng hố, tăng
sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập ñồng bộ các yếu tố của kinh tế thị
trường và từng bước hồn thiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội

chủ nghĩa. ðặc biệt là thị trường ruộng ñất, tạo ra sự lưu chuyển đất nơng
nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nơng nghiệp hàng hố với quy
mơ thích hợp [5].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11


+ ðẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nơng nghiệp.
Sản phẩm làm ra chứa đựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và
tổ chức quản lý cao để khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm [26] và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra
trên tồn cầu.
2.2. Khái quát chung về trang trại
2.2.1. Khái quát về trang trại
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về trang trại ñược ñưa ra, tuỳ theo từng
quốc gia, từng vùng, từng quan ñiểm của các nhà khoa học và quản lý trên
lĩnh vực khác nhau mà người ta ñưa ra các khái niệm về trang trại.
Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ Farm (tiếng Anh),
ñược dịch sang tiếng Việt là trang trại và ñược ñịnh nghĩa là cơ sở sản xuất
nông, lâm nghiệp gắn với hộ gia đình nơng dân. Thuật ngữ trên được hiểu
chung là nơng dân, chủ trại gia đình, người nơng dân gắn với ruộng đất và với
đất đai nói chung.
Theo quan điểm của C.Mác về trang trại: Người chủ trang trại bán ra
thị trường hầu hết sản phẩm làm ra, vì vậy thị trường phải hoàn lại tất cả
các yếu tố sản xuất của anh ta cho đến cả hạt giống; cịn người tiểu nơng
thì tiêu dùng trực tiếp đại bộ phận sản phẩm của mình, anh ta mua bán càng
ít càng tốt, và trong chừng mực có thể, anh ta cịn tự chế tạo lấy cơng cụ
lao động, quần áo. ðặc điểm cơ bản của trang trại là tính chất sản xuất
hàng hố, khơng phải là sản xuất tự túc. Trang trại là sản phẩm của nền
kinh tế thị trường cạnh tranh trong xã hội hiện đại.

Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều các khái niệm về trang trại ñược các nhà
nghiên cứu ñưa ra. Trong Từ ñiển Tiếng Việt ñã ñịnh nghĩa khái quát “Trang
trại là trang trại lớn sản xuất nông nghiệp”. Theo Trần Hữu Quang, trong quá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 12


trình nghiên cứu đề tài về mơ hình kinh tế trang trại ñã ñưa ra ñịnh nghĩa “
Trang trại là hình thức sản xuất nơng, lâm nghiệp dựa trên cơ sở lao động và
đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất
kinh doanh và bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, có chức năng chủ
yếu là sản xuất hàng hố, tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia đình và ñáp
ứng nhu cầu cho xã hội". Từ những ñúc rút kinh nghiệm qua Hội thảo về kinh
tế trang trại trong cả nước tổ chức tại TP.HCM tháng 4/2000 và qua thực tế,
ñứng về mặt kinh tế Ban kinh tế trung ương đã đưa ra khái niệm: “Trang trại
là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố lớn trong nơng - lâm - ngư nghiệp của
các thành phần kinh tế khác nhau trong nơng thơn, có sức đầu tư lớn, có năng
lực quản lý trực tiếp q trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra
sinh lợi cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ ñưa những
thành tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh
tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao”.
Hiện nay vẫn chưa ñưa ra ñược ý kiến thống nhất về khái niệm trang trại,
nhưng trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về hình thành, phát triển trang trại của
các nước trên thế giới, từ những quan niệm, ñặc trưng, nhận thức, bản chất và
thực tiễn hiện nay cũng như ñịnh hướng phát triển trang trại ở nước ta trong thời
gian tới, một trang trại ñược coi là hiệu quả và bền vững phải ñảm bảo ba yếu tố
đó là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi trường, vì vậy theo chúng
tơi một khái niệm tương đối đầy đủ về mơ hình trang trại hiện nay : “ Trang trại
là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố lớn trong nơng lâm nghiệp dựa trên
quy mơ lớn về đất đai và lao động, có sức đầu tư lớn, có tư cách pháp nhân,

có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh và bình đẳng với
các thành phần kinh tế khác, có trình độ đưa những thành tựu khoa học cơng
nghệ mới kết tinh trong hàng hố tạo ra sức cạnh tranh cao trên thị trường,
mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 13


2.2.2. Nguồn gốc và bản chất của trang trại
* Nguồn gốc của trang trại
- C. Mác khi nghiên cứu Kinh tế - chính trị học nước Anh đã dự báo
trong nông nghiệp, nông thôn nước Anh rồi sẽ phát triển theo hướng sản xuất
hàng hố tập trung như cơng nghiệp. Mác đã nhận định rằng ở nước Anh đã
hình thành lên một giai cấp những Farm tư bản chủ nghĩa - hình thức lĩnh
canh đã nhanh chóng biến mất, nhường chỗ cho những Farm chính thống. Từ
cuối thế kỷ XVII, Vương quốc Anh là nước đi vào cơng nghiệp hố sớm nhất
thế giới, có quan niệm cho rằng trong nền kinh tế hàng hố tư bản chủ nghĩa,
nơng nghiệp cũng phải xây dựng các xí nghiệp tập trung sản xuất quy mơ lớn
như các xí nghiệp cơng nghiệp. Và trên cơ sở ruộng ñất của các lãnh chúa
phong kiến ñã hình thành một số trang trại tư bản nơng nghiệp với quy lớn và
những trang trại quy mô vừa và nhỏ.
- Khi nghiên cứu sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga, Lênin đã
phân tích đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của các tầng lớp dân cư Nga
đương thời và đã dự đốn xu hướng phát triển của nền nơng nghiệp nước
Nga: Tính thuần nhất của kinh tế tự nhiên luôn theo nếp cũ đã nhường chỗ
cho tính mn màu, mn vẻ của những hình thức nơng nghiệp thương phẩm.
ðó chính là nguồn gốc, bản chất của hình thức kinh tế trang trại trong
nơng nghiệp, nơng thơn nước Anh, nước Nga đương thời.
- Ở Việt Nam, chế ñộ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm là lực cản cho
biểu hiện của kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trường. Do vậy kinh tế trang trại

ở Việt Nam cũng xuất hiện muộn hơn và hình thức này gắn liền với q trình
tích tụ tư bản, chủ yếu là ruộng ñất và tiền vốn.
Thời Lý, Trần ñã xuất hiện các ñiền trang, thái ấp của các quan lại,
hồng gia. Thời Lê đã có các đồn điền của các cơng thần; thời Nguyễn đã có
các ấp trại theo hình thức “quan điền thổ”, “quan điền trang”, nhưng mức độ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 14


thâm canh và ña dạng phát triển mạnh vào thời kỳ thuộc ñịa Pháp.
Cuối thế kỷ XIX, khi Pháp thiết lập chế độ thuộc địa, kinh tế nơng
nghiệp ở nước ta phục vụ cho Pháp quốc. Trong nông thôn tầng lớp ñịa chủ,
quan lại sở hữu dưới dạng các ñồn ñiền, ñiền trang, thái ấp ở các vùng ñất
chuyên trồng lúa và màu, các doanh nhân nơng nghiệp Pháp đã xây dựng các
đồn điền trồng cây cơng nghiệp dài ngày và các trại chăn ni đại gia súc
với quy mơ lớn trên những vùng đất mới, có ưu thế về sinh thái. Hình thức
này chuyển sang giai đoạn khác khi nhà nước quốc hữu hố các đồn điền của
nước ngồi, hình thành các nơng lâm trường quốc doanh. Việc thực hiện
phong trào cải tạo nơng nghiệp và hợp tác hố ở nơng thơn đã hình thành cắc
hợp tác xã tập thể trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với nhiều hình thái và
quy mơ khác nhau.
Trước năm 1975 các hình thức nơng, lâm trường quốc doanh ở miền
Bắc và đồn ñiền tư bản ở Miền Nam ñã phát triển khá phong phú, đa dạng,
tuy nhiên hình thức sở hữu và quan hệ sản xuất khác nhau.
Trong giai ñoạn trước những năm ñổi mới nền kinh tế (1975 - 1986),
nền sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp mang nặng tính kế hoạch, tập trung.
Hình thức sản xuất ở hầu khắp cả nước là hợp tác xã, nông, lâm trường hầu
hết trên cả nước (từ 1960 trên Miền Bắc và từ 1975 trên cả nước) đã có tác
dụng nhất định trong thời gian chiến tranh nhưng khi bước sang giai ñoạn
phát triển mới thì khơng phát huy được tiềm năng sản xuất nơng - lâm nghiệp.

Hằng năm, nước ta phải nhập khẩu lương thực, nhận viện trợ về lương thực
và thực phẩm. Trong khi đó, sản xuất ngồi kế hoạch của các hộ gia đình chỉ
chiếm 5% đất canh tác (đất năm phần trăm) chỉ cung cấp một phần về thực
phẩm cho cả nước về rau, quả, trứng thịt, cá. Tính hiệu quả của sản xuất hộ
gia đình đã thể hiện rõ từ thời đó.
Hiện nay, với việc xố bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 15


lĩnh vực nông, lâm nghiệp, tác xã kiểu cũ trên thực tế khơng cịn nữa, hoặc
cịn thì hoạt động rất yếu ớt, chỉ mang tính hình thức. Từ khi có chỉ thị số
100-CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư TW ðảng (Khố VI) về
“khốn sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động” trong hợp tác xã
nơng nghiệp. ðến nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ chính trị về
đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp nhằm hồn thiện cơ chế khoán, với nội
dung chủ yêu là “ khoán hộ”, kinh tế hộ đã đóng vai trị tích cực trong việc
thúc đẩy sản xuất nơng, lâm nghiệp phát triển. ðây là luồng gió mới thổi vào
phong trào nơng nghiệp nơng thơn của nước ta, đưa nơng nghiệp nước ta từ
chỗ thiếu ăn đến chỗ đủ ăn và có lượng gạo xuất khẩu ñứng hàng thứ hai, thứ
ba trên thế giới, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nơng dân, đặt nền
móng cho sự xuất hiện trở lại và phát triển mới của kinh tế trang trại.
* Bản chất của trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hóa, tư liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ ñộc lập,
sản xuất ñược tiến hành trên quy mơ diện tích ruộng đất và các yếu tố sản
xuất ñược tập trung ñủ lớn, với cách thức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, trang thiết bị kỹ thuật và cơng
nghệ sản xuất mới ra đời cùng với sự tích lũy vốn cho phép mở rộng quy mơ

sản xuất và nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, làm thay đổi quan hệ
sản xuất. Trong q trình đó, các hộ tiểu nông dần dần trở thành các tổ chức
kinh doanh nơng nghiệp với mục tiêu "tối đa hóa lợi nhuận”. Vì thế các
trang trại sản xuất hàng hóa ra ñời với tư cách là kết quả của quá trình tích tụ
tư bản, mà trước hết là tích tụ ruộng đất trong nơng nghiệp. Mục tiêu tối đa
hóa lợi ích và tối đa hóa lợi nhuận của sản xuất nơng nghiệp là tiêu chí cơ bản
để phân định hộ tiểu nơng (trang trại gia đình tự cấp tự túc) với trang trại sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 16


xuất hàng hóa - tổ chức kinh doanh trong nơng nghiệp theo cơ chế kinh tế thị
trường. Vì thế, sản xuất nơng nghiệp của trang trại sản xuất hàng hóa "mang
tính chất kinh doanh”, cịn hộ tiểu nơng thì khơng.
Ở nước ta, Chính phủ đã chỉ rõ: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia
đình" [7]. Về tiêu chí đánh giá trang trại, ngồi tiêu chí về giá trị sản lượng
hàng hóa dịch vụ bình qn 1 năm của trang trại cịn có tiêu chí về quy mơ đất
đối với các trang trại trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Theo Thông tư Liên bộ
số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK thì quy mơ đất của trang trại cây hàng năm từ
2.0 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung, từ 3.0 ha
trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Trang trại cây lâu năm từ
3.0 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung, từ 5.0 ha
trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên; riêng trang trại hồ tiêu từ
0.5 ha trở lên; trang trại lâm nghiệp 10.0 ha trở lên ñối với tất cả các vùng
trong cả nước; trang trại nuôi trồng thủy sản, diện tích mặt nước để ni trồng
thủy sản có từ 2.0 ha trở lên (riêng đối với ni tôm thịt theo kiểu nuôi công
nghiệp từ 1.0 ha trở lên).
Những chủ trang trại không nhất thiết phải là chủ ñất; họ có thể thuê
ñất (lĩnh canh) của người khác ñể lập trang trại và trả ñịa tô cho người chủ

đất. Tiền th đất (trả địa tơ) là một bộ phận cấu thành của vốn ñầu tư. ðể
phát triển các trang trại có quy mơ lớn, hợp lý, chính sách ñất ñai không chỉ
tạo khung pháp lý cho thị trường đất đai hoạt động, q trình tích tụ ruộng đất
diễn ra thuận lợi, mà cịn khơng để "xé nhỏ" trang trại theo luật về quyền thừa
kế. Một trang trại, khi người chủ của nó qua đời, khơng thể bị chia thành 3 - 4
trang trại nhỏ cho những người có quyền thừa kế. Nó phải được cho một
người thừa kế có khả năng quản lý và trở thành thành viên hợp danh, và
những người thừa kế khác chỉ là thành viên góp vốn, đồng sở hữu chủ trang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 17


trại, khơng có quyền quản lý, tạo ra trang trại hợp danh. Quyền quyết định ai là
người thừa kế có quyền quản lý có thể do người chủ quyền quyết ñịnh bằng di
chúc, nếu không, do các ñồng sở hữu chủ quyết ñịnh và pháp luật thừa nhận.
Về bản chất trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nơng nghiệp của hộ
gia đình nơng dân, hình thành và phát triển trong ñiều kiện kinh tế thị trường.
Trang trại ñược hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nơng sau khi phá bỏ cái vỏ
bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nơng sản hàng
hố, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh.
ðứng về mặt bản chất trang trại ñươc nhận dạng như sau:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nơng - lâm - ngư
nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính sản
xuất hàng hố. Quy mơ sản xuất hàng hố thể hiện qua tỷ suất hàng hoá cao
của một hộ sản xuất hàng hố, đặc trưng cơ bản nhất của kinh tế trang trại.
- Kinh tế trang trại có sự tập trung cao hơn so với mức bình quân chung
của kinh tế hộ ở từng vùng về các ñiều kiện sản xuất (ñất ñai, vốn, lao ñộng)
ñạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hố lớn hơn và đạt lợi nhuận cao hơn so
với kinh tế hộ.
- Kinh tế trang trại có nhiều hình thức tổ chức trong đó chủ yếu là

trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hố với quy mơ lớn
hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu ñể sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Một bộ phận trang trại ngồi lao động gia đình có th
thêm lao động để sản xuất, kinh doanh, quy mơ diện tích ñất canh tác xoay
quanh mức hạn ñiền ở từng vùng theo quy định của pháp luật, đồng thời cũng
có trang trại th mướn nhân cơng và nhiều loại hình trang trại khác.
- Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có điều kiện làm giàu, có
vốn, có trình ñộ kỹ thuật và khả năng quản lý, có hiểu biết nhất định về thị
trường, bản thân và gia đình trực tiếp quản lý, sản xuất của trang trại khi cần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 18


×