Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ và mật độ đến sinh trưởng, phát triển, năng xuất giống dược liệu hoài sơn tại thôn đồng lục, xã gia phú, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NÔNG ĐỨC VIỆT
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT GIỐNG DƯỢC LIỆU
HOÀI SƠN TẠI THÔN ĐỒNG LỤC XÃ GIA PHÚ HUYỆN BẢO
THẮNG TỈNH LÀO CAI”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 – 2020

Thái Nguyên – năm 2020




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

NÔNG ĐỨC VIỆT
Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT GIỐNG DƯỢC LIỆU
HOÀI SƠN TẠI THÔN ĐỒNG LỤC XÃ GIA PHÚ HUYỆN BẢO
THẮNG TỈNH LÀO CAI”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 – TT - N01

Khoa


: Nơng học

Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Minh Tuấn

Thái Nguyên – năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài
nghiên cứu khoa học này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ cho một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều
đã được cảm ơn. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, Tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Nông Đức Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, thầy giáo hướng dẫn

TS. Nguyễn Minh Tuấn em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp với tên : “Nghiên
cứu ảnh hưởng của Thời vụ và Mật độ đến sinh trưởng, phát triển, năng xuất
giống dược liệu hồi sơn tại thơn Đồng Lục xã Gia Phú huyện Bảo Thắng tỉnh
Lào Cai” .
Quá trình 6 tháng thực tập để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi
sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, quan
tâm từ thầy cô và bạn bè. Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Minh Tuấn, Khoa
Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo
trong Khoa Nông học đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em xin
chân thành cảm ơn anh Trần Ngọc Huế và gia đình đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, giúp đỡ em về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và thời
gian thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học .Trong quá trình thực hiện
đề tài này, do điều kiện thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
khơng thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Tháng 6 năm 2020
Sinh viên

NÔNG ĐỨC VIỆT


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ


CT

: Công thức

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

CV%

: Coeff Var

LSD

: Least Significant Difference
(sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới động thái tăng trưởng số lá trên
cây hoài sơn ................................................................................ 27
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới động thái tăng trưởng chiều cao
cây hoài sơn. ............................................................................... 28

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới các yếu tố đặc điểm hình thái cây
hồi sơn. ...................................................................................... 30
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới các yếu tố cấu thành năng suất .. 31
Bảng 4.5: Tình hình sâu bệnh hại cây Hoài Sơn ............................................. 32
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mật độ trồng tới động thái tăng trưởng số lá trên cây. ......34
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tăng trưởng chiều cao cây hoài sơn. . 35
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng tới các yếu tố đặc điểm hình thái cây. ..........37
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mật độ trồng tới các yếu tố cấu thành năng suất .. 38
Bảng 4.10: Tình hình sâu bệnh hại cây Hoài Sơn ........................................... 39


v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. ảnh hưởng thời vụ đến động thái tăng trưởng số lá...............................27
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng thời vụ đến động thái tăng trưởng chiều cao cây ..............29
Biểu đồ 4.3 Ảnh hưởng thời vụ tới năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của
cây Hoài Sơn. .........................................................................................31
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng mật độ trồng đến động thái tăng trưởng số lá trên cây .....34
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng mật độ trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây ..36
Biểu đồ 4.6 Ảnh hưởng mật độ trồng tới năng suất lý thuyết và năng suất thực thu
của cây Hoài Sơn. ..................................................................................38


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... iii

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................. v
MỤC LỤC .......................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU..................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài: .......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 5
1.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị dinh dưỡng của cây Hoài sơn ................... 6
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại............................................................................. 6
1.2.2. Phân loại thực vật ...................................................................................... 7
1.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hoài sơn ........................................................ 8
1.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn .................................................. 11
1.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hoài sơn. ................................... 13
1.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển .................................................. 13
1.4.2. Các đặc điểm sinh lý ............................................................................... 13
1.5 Đặc điểm sinh thái cây Hoài sơn................................................................. 14
1.5.1. Nhiệt độ ................................................................................................... 14
1.5.2. Ánh sáng .................................................................................................. 14


vii

1.5.3. Đất ........................................................................................................... 14
1.5.4. Nước ........................................................................................................ 15
1.5.5. Chất dinh dưỡng ...................................................................................... 15

1.6 Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Hồi Sơn ở Việt Nam . ............................ 16
1.6.1 kỹ thuật trồng cây Hồi Sơn..................................................................... 16
1.6.2 Kỹ thuật chăm sóc cây Hồi Sơn. ............................................................ 17
1.7 Những nghiên cứu và sử dụng củ Hoài Sơn trên thế giới và Việt Nam. ... 18
1.7.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng củ Hồi sơn trên thế giới ................... 18
1.7.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Hoài sơn ở Việt Nam .................. 19
1.8. Một số kết luận rút ra từ tổng quan ............................................................ 20
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 22
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 22
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 22
2.5 Các chỉ tiêu theo dõi. ................................................................................... 24
2.6. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27
4.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của
cây Hoài Sơn. .................................................................................................... 27
4.1.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới động thái tăng trưởng số lá trên cây Hoài Sơn .... 27
4.1.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới động thái tăng trưởng chiều cao cây
hoài sơn. ............................................................................................................ 28
4.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới các yếu tố đặc điểm hình thái cây hồi
sơn. .................................................................................................................... 30
4.1.4: Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới các yếu tố cấu thành năng suất ........... 31
4.1.5: Ảnh hưởng sâu bệnh hại tới thời vụ trồng .............................................. 32


viii

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của
cây Hoài Sơn. .................................................................................................... 34

4.2.1: Ảnh hưởng của mật độ trồng tới động thái tăng trưởng số lá trên cây. .. 34
4.2.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tăng trưởng chiều cao cây hoài sơn. .... 35
4.2.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng tới các yếu tố đặc điểm hình thái cây. ...... 37
4.2.4: Ảnh hưởng của mật độ trồng tới các yếu tố cấu thành năng suất ........... 38
4.2.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng tới sâu bệnh hại ........................................ 39
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 41
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 42
LỤC PHỤ


1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây củ Mài ( Dioscorea persimilis Prainet Burkill), thuộc họ Củ nâu
( Dioscoreaceae) một trong những loài thực vật thân leo nằm trong danh
mục nhóm lâm sản ngồi gỗ. Cây dược liệu này có các tên gọi khác là: Hồi
Sơn, Sơn Dược, khoai Mài, Chính Hồi, Mằn Chèn, Mán Dịn, Co Mằn Kép
(tiếng dân tộc Thái), Mằn Ôn (tiếng dân tộc Nùng), Hìa Dịi (tiếng dân tộc
Dao), Gờ Lờn (tiếng dân tộc K’dong). Cây củ Mài là lồi cây có rễ củ lớn,
chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt, ngồi ra các lá non và thân non cây củ mài
cũng được sử dụng như một loại rau rừng (Võ Văn Chi, 1998) [5] Cây mọc
hoang phổ biến ở miền Bắc và miền Trung của nước ta cho tới Huế. Còn phân
bố ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cũng được trồng nhiều ở đồng bằng để
đáp ứng nhu cầu lớn về dược liệu; có thể trồng bằng gốc rễ hoặc dái mài về
mùa xn.
Cây củ Mài ngồi vai trị chính là nguồn cung cấp lương thực, trong
dân gian củ mài còn được con người nghiên cứu và biết đến với vai trò là một

vị thuốc nằm trong danh mục Dược điển Việt Nam. Theo phân tích của Viện
Dược liệu Việt Nam (2011) [19] của cây Hồi Sơn khơ có chứa một số thành
phần dinh dưỡng như: gluxit 63,25%, protit 6,75%, lipit 0,45%, chất nhầy 2,0
– 2,8%, dioscin sapotoxin, allantoin, dioscorin và các axit amin,mucin là một
loại protein nhớt và một số chất khác như allantion, cholin, arginin,men
maltose, saponin có nhân sterol…
Tỉnh Lào Cai có nhiều khu vực núi cao với địa hình chia cắt và phân
bố cao thấp khác nhau, điều kiện khí hậu đa dạng từ nhiệt đới đến á nhiệt đới.
Nhờ vậy tỉnh Lào Cai có nhiều loại cây dược liệu quý với số lượng hàng trăm
loài, nhiều loài quý hiếm có giá trị y dược rất cao. Tuy nhiên do nhiều yếu tố


2

hiện nay việc trồng và sản xuất cây dược liệu đang không bắt kịp cơ chế thị
trường, hiệu quả kinh tế từ cây dược liệu còn thấp, sản xuất manh mún, chưa
bền vững. Do vậy, để phát triển ngành dược liệu cũng như tạo dựng được
thương hiệu dược liệu Lào Cai, cần có chiến lược dài hơi, từ thay đổi cơ chế,
chính sách đến phát triển vùng chuyên canh, ứng dụng cơng nghệ cao và tìm
đầu ra cho sản phẩm ổn định. Với tiềm năng và triển vọng của ngành dược
liệu, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030. Trong đó, hồi sơn được liệt kê vào danh mục các loại
cây dược liệu có hiệu quả kinh tế cao và cần được phát triển nhân rộng vùng
sản xuất.Riêng tỉnh Lào Cai, cuối năm 2016, UBND tỉnh đã phê duyệt Quy
hoạch phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Theo đó, Đến năm 2030, mở rộng diện tích và chủng loại dược liệu
hàng hóa có ưu thế trên địa bàn tỉnh lên 22 chủng loại chính, với diện tích là
3.799 ha [8].
Cây dược liệu Hoài Sơn (củ Mài) được người dân địa phương tại tỉnh

Lào Cai biết đến và sử dụng từ rất lâu đời. Tuy nhiên người dân chỉ khai thác
cây củ mài từ tự nhiên, với mục đích làm thực phẩm là chính. Đa số người
dân chưa nhận thức được giá trị của dược liệu hoài sơn, và chủ yếu thu hoạch
trong tự nhiên, chưa phát triển thành các vùng sản xuất tập trung. Việc nghiên
cứu sản xuất củ mài cịn chưa được chú ý đúng mức, Đồng thời, ít có tài liệu
nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhân giống và sản xuất cây hoài sơn.
Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của y học cổ truyền và
nhu cầu sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên ngày càng cao. Tại Hội
nghị toàn quốc của Chính phủ về phát triển dược liệu Việt Nam ngày
12/4/2017 tại Lào Cai, thông tin tổng hợp báo cáo tại hội nghị cho biết, nhu
cầu dược liệu trong nước khoảng gần 60-80.000 tấn/năm. Khối lượng dược


3

liệu xuất khẩu theo thống kê đạt gần 5.000 tấn, đem lại giá trị trên 6 triệu
USD mỗi năm. Giá trị kinh tế đem lại từ việc nuôi trồng dược liệu cao hơn
hẳn so với các loại cây lương thực khác (cao hơn gấp 5-10 lần trồng
lúa).Trong đó, Hồi Sơn cũng là một trong những loại cây dược liệu quý, có
nhu cầu trong nước và xuất khẩu lớn. Chính vì thế, trong mấy năm gần đây
tỉnh Lào Cai đã có định hướng và cho cây dược liệu hoài sơn vào danh mục
các loại dược liệu cần ưu tiên phát triển trên diện rộng.
Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ”Nghiên cứu
ảnh hưởng của Thời Vụ và Mật Độ đến sinh trưởng phát triển năng suất giống
dược liệu cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng, Lào Cai”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở quan trọng trong việc đề
xuất các biện pháp kỹ thuật ,quy trình chăm sóc và sản xuất phù hợp, hiệu quả
đối với việc thực hiện phát triển sản xuất cây Hồi Sơn. Đồng thời góp phần
tạo cơng ăn việc làm, tăng thêm thu nhập kinh tế cho nông dân địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xác định được thời vụ và mật độ trồng thích hợp đến sinh trưởng,
nâng cao năng suất giống dược liệu Hoài Sơn tại Lào Cai.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Đánh giá được ảnh hưởng của Thời Vụ trồng đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất của giống dược liệu Hoài Sơn.
- Đánh giá được ảnh hưởng của Mật Độ trồng đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất của giống dược liệu Hoài Sơn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học giúp xác định mật độ
,thời vụ phù hợp cho cây hoài sơn trưởng trưởng và phát triển nâng cao năng
suất cho giống dược liệu Hoài Sơn tại Lào Cai..


4

- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học nghiên cứu cho các nhà
nghiên cứu sinh viên, các cán bộ nông nghiệp và người sản xuất tại tỉnh Lào
Cai tra cứu, tham khảo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất từ đó
mang lại hiệu quả kinh tế cho các địa phương, hợp tác xã, hộ gia đình khi sản
xuất cây Hoài Sơn.
Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng và
kỹ thuật chăm sóc cây trồng, biết được phương pháp thu thập số liệu, xử lí số
liệu và cách viết một bài báo cáo nghiên cứu khoa học.


5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hồi Sơn là một vị thuốc Đơng y quý, thông dụng. Tuy nhiên, giống
cây này ngày càng hiếm, và chưa có nguồn cung ứng ổn định tại Việt Nam
do chủ yếu thu thập từ tự nhiên hoặc trồng với quy mơ nhỏ lẻ ở vườn gia
đình. Do đó, hiện nay trên thị trường, sản phẩm Hoài Sơn chủ yếu phải nhập
từ Trung Quốc. Đồng thời, tình trạng đóng gói hàng giả xảy ra khá phổ biến
do lợi nhuận cao và nhu cầu thị trường lớn. Đồng thời, tình trạng sử dụng hóa
chất bảo quản thuốc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng thuốc và gây
tác dụng phụ cho người bệnh.
Huyện Bảo Thắng nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp
huyện Mường Khương, phía Tây giáp huyện Sapa và một phần thành phố Lào
Cai, phía Đơng giáp huyện Bắc Hà, phía nam giáp huyện Văn Bàn và Bảo
Yên. huyện Bảo Thắng được đánh giá là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát
triển sản xuất nơng nghiệp một cách tồn diện. Tài ngun thiên nhiên của
huyện Bảo Thắng rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp trong
đó gồm cả phát triển dược liệu. Đất đai của huyện chủ gồm 3 loại chính của
nhóm feralit thích hợp cho phát triển sản xuất cây trồng nơng nghiệp và lâm
sản ngồi gỗ. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22-230c, biên
độ nhiệt ngày đêm lớn thích hợp cho việc chuyển hóa các chất dinh dưỡng
của cây trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm, độ ẩm trung bình 85%, lượng
mưa bình quân 1500 - 1600mm/năm (Bùi Luyện, 2013) [1]. Qua đó cho
thấy huyện Bảo Thắng có nhiều lợi thế để sản xuất dược liệu theo hướng
hàng hóa, từng bước hình thành vùng sản xuất dược liệu tập trung, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, và chương trình nông
thôn mới của địa phương.


6


Các nghiên cứu liên quan đến cây củ mài trên thế giới và Việt Nam
gồm: nguồn gốc và phân loại (Simmonds và cs. 2006; Abraham và cs. 2013)
[26], đa dạng sinh học (Thoa và cs. 2015; Nguyễn Anh Tuấn và cs. 2015)
[25], giá trị dinh dưỡng và thức ăn (He và cs. 2002, Mohan và cs. 2011, Sang
và cs. 2012, Saleha và cs. 2018) [23] và ứng dụng công nghệ sinh học trong
cải tiến giống (Mignouna và cs. 2003) [24]. Alizadeh và cs (1998) nghiên
cứu về Dioscorea composite Hemsl [22].
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về Mật độ trồng và Thời vụ
để sản xuất cây hoài sơn. Do vậy, việc đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc Thực hiện biện pháp kĩ thuật trồng, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng và độ bền củ, tăng hiệu quả và thu nhập cho người
trồng cây tại địa bàn nghiên cứu.
1.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị dinh dưỡng của cây Hoài sơn
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại
Cây Hoài Sơn hay khoai mài (Dioscorea pesimilis) là một trong số
hàng trăm loài thuộc chi Dioscorea, họ củ nâu Dioscoreaceae, được ghi nhận
là một trong những cây hoang dại làm lương thực lâu đời nhất. Họ củ nâu có
thể là một nhóm cổ nhất trong thực vật hạt kín. Theo Burkill (1960) nhiều lồi
của chi Dioscorea dường như có quan hệ gần gũi với khoai mỡ (D. Alata) ở
nước ta được mô tả là D. hamiltonia phân bố tự nhiên từ phía bắc của bán
đảo Malaysia tới Tây Bắc của Ấn Độ và D. persimilis phân bố ở phía Đơng;
từ Nam Trung Quốc tới Nam Đài Loan. Hai loài này gần giống với D.alata và
được tin là có quan hệ cùng tổ tiên hay có nguồn gốc chung. Hai loài hoang
dại và các giống D.alata của Đơng Nam Á này đều có củ dài, được vùi sâu
dưới đất, đảm bảo an toàn trước sự tấn công của những con lợn hoang dã. Đặc
điểm họ củ Nâu (Dioscoreaceae): Dây leo bằng thân quấn (theo chiều kim
đồng hồ hoặc ngược lại). Có củ hoặc thân rễ sống nhiều năm dưới đất. Lá


7


đơn hay lá kép hình chân vịt, rộng như lá cây 2 lá mầm, mọc so le nhưng
những lá non trông như mọc đối, gân lá 3-9, tỏa ra từ gốc. Hoa nhỏ, thường
đơn tính khác gốc, thường mọc thành chùm hay bơng dày đặc. Bao hoa phần
lớn dính thành ống ngắn, 3 cánh hoa hơi khác 3 lá đài. Hoa đực có 6 nhụy,
hoặc cịn 3 nhụy do 3 nhụy vịng trong bị tiêu giảm. Hoa cái có bộ nhụy gồm
3 lá lỗn, bầu dưới, 3 ơ, mỗi ơ chứa 2 nỗn. Quả nang, ít khi là quả mọng, có
3 cánh chạy dọc quả. Hạt nhỏ, thường có cánh.[17]
Theo nhiều tài liệu đã cơng bố, cây Hồi sơn có nguồn gốc châu Á, các
dạng hoang dại phân bố nhiều ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam (Nguyễn Thị
Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005) [7]. Ở nước ta cây Hoài sơn mọc hoang ở
khắp các vùng rừng núi, đặc biệt vùng rừng núi Bắc bộ và Trung bộ.Gần đây
được trồng ở đồng bằng làm dược liệu .
1.2.2. Phân loại thực vật
Theo hệ thống thực vật cây Củ mài được phân loại như sau:
Giới (regum) : Thực vật (Plantae)
Ngành (Phylum) : Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp (Class) : Hành (Liliospida)
Phân lớp : Hành (Lilianae)
Liên bộ: Hành (Liliales)
Bộ (Ordo) : Củ nâu (Dioscoreales)
Họ (family) : Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi (genus) : Củ nâu (Dioscorea L.)
Loài (species) : Dioscorea persimilis
Chi Dioscorea được đặt theo tên bác sĩ Hy Lạp cổ đại và nhà thực vật
học Dioscorides. Theo Ayensu ES. và cs (1972) chi này bao gồm hơn 600
lồi, thuộc nhóm cây một lá mầm chủ yếu được trồng ở Nam Mỹ, Châu Á và
Tây Phi [19]. Theo Jean M. và cs (1992) bộ Dioscoreales được xác định có



8

niên đại khoảng 124 triệu năm trước [27]. Hầu hết các lồi thuộc chi
Dioscorea đều có nguồn gốc ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đai
Dương, xuất hiện cách ngày nay khoảng 10.000 năm (Khoai mỡ) và du nhập
sang các vùng khác nhau trên thế giới, nhất là các quốc gia nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở nước ta hiện nay có khoảng 48 loài thuộc chi Dioscorea được ghi
nhận . Khoai mài thuộc lồi D. persimilis Prain et Burkill, có phổ phân bố
rộng tại nước ta. Khoai mài trồng cũng là khoai mài dại được con người thu ở
rừng đem về trồng cách đây không lâu. Các mẫu khoai mài thu thập được từ
các vùng sinh thái khác nhau chủ yếu về kích thước và khối lượng củ
(Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005) [7]
1.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hồi sơn
Thành phần chính của củ mài là tinh bột, chiếm 63,3%, ngồi ra cịn có
0,5% chất béo và 6,8% protid.
Theo phân tích của Viện Dược liệu Việt Nam (2011) [19] trong rễ củ
của cây củ mài khơ có chứa một số thành phần dinh dưỡng như: gluxit
63,25%, protit 6,75%, lipit 0,45%, chất nhầy 2,0 – 2,8%, dioscin sapotoxin,
allantoin, dioscorin và các axit amin, mucin là một loại protein nhớt và một số
chất khác như allantion, cholin, arginin, men maltose, saponin có nhân sterol.
Viên đã có một số nghiên cứu tác dụng dược lý của củ mài trên cơ thể sống
(chuột) thông qua các chỉ tiêu như tăng thân trọng, tăng sự đồng hóa và tác
dụng nội tiết hướng sinh dục…. Theo danh y Đỗ Tất Lợi (2004) [3] chất
mucin trong củ mài hòa tan trong nước ở điều kiện axit và nhiệt độ thích hợp
sẽ phân giải thành chất protid và hydrat carbon. Ở nhiệt độ 45 – 55 độ C, khả
năng thủy phân chất đường của men trong củ mài rất cao, trong axit lỗng
trong 3 giờ có thể tiêu hóa 5 lần lượng đường có vai trị rất quan trọng trong
việc chữa bệnh tiểu đường ở con người.



9

Thành phần hoá học: Củ mài chứa tinh bột 63,25%, protid 6,75% và
glucid 0,45%. Cịn có mucin là một protein nhớt, và một số chất khác như
allantoin, cholin, arginin, men maltose, saponin có nhân sterol.
Cơng năng: Ích tâm phế, bổ thận, chỉ tả lỵ.
Công dụng: Nhân dân vùng núi thường đào củ mài về cạo sạch vỏ, luộc,
xào hoặc nấu canh ăn; có thể dùng ghế cơm để ăn như các loại khoai. Hoài sơn
được sử dụng làm thuốc bổ ngü tạng, mạnh gân xương và dùng chữa:
1. Người có cơ thể suy nhược.
2. Bệnh đường ruột, ỉa chảy, lỵ lâu ngày.
3. Bệnh tiêu khát.
4. Di tinh, mộng tinh và hoạt tinh.
5. Viêm tử cung (bạch đới).
6. Thận suy, mỏi lưng, đi tiểu ln, chóng mặt, hoa mắt.
7. Ra mồ hôi trộm. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 12-24g hay hơn
sắc uống hoặc tán bột uống [6]. Như vậy có thể nói Hồi sơn có giá trị dinh
dưỡng khá, là nguồn thức ăn bột an toàn và nguồn dược liệu đáng quan tâm.
Củ Hoài sơn được nhân dân miền núi dùng để ăn chống đói khi mất
mùa. Ngồi việc dùng để làm lương thực, chống đói cho con người và là
nguồn thức ăn bột tốt cho động vật ni.
Ngồi ra còn Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Bài thuốc:
1. Chữa trẻ em gầy yếu, nhác ăn, phụ nữ có mang mỏi mệt chán cơm
hay người có bệnh đái đường gầy róc, dùng Hồi sơn thái miếng đồ lên, sao
già tán bột, uống mỗi lần 6-10g; ngày uống 2-3 lần vào giữa buổi lúc đói.
Hoặc dùng củ mài luộc ăn.
2. Chữa trẻ em ỉa chảy kéo dài, hoặc ỉa phân nhầy có mùi, lỵ mạn
tính, phụ nữ bạch đới, nam giới di tinh, đau lưng suy yếu; dùng Củ mài
200g, Củ súng, Hạt sen, dĩ sao, đều 100g, sấy khô tán bột uống mỗi ngày 20g

với nước cơm.


10

3. Thuốc bổ dưỡng: Hoài sơn, Quả tơ hồng, Hà thủ ô, Huyết giác, Đỗ đen
sao cháy mỗi loại 1kg, Vừng đen 300g, Ngải cứu 200g, gạo nếp rang 100g, muối
rang 5g, tán bột, làm viên, uống mỗi ngày 10-20g (viên Kiến thiết của Hợp tác
xã Hợp châu). Chú ý: Trên thực tế người ta cịn chế biến Hồi sơn từ một số loài
khác thuộc chi Dioscorea như củ cọc, củ mỡ… tác dụng của chúng so với Hoài
Sơn chưa có tài liệu cơng bố. Thơng tin này chỉ dành cho nhân viên y tế tham
khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng phương pháp này để chữa bệnh[6].
4. Sơn Dược ma nải hồ (hồ Sơn Dược, Vừng, Sữa)
Thành phần: Sơn Dược 15g, Vừng đen 120g, Đường phèn 120g, gạo
Lức 60g
Cách làm: Sữa bò với lượng vừa phải, gạo lức vo sạch, ngâm 1 giờ, vớt
ra đẽ ráo nước, sơn dược thái nhỏ; vừng đen rang thơm. Cho Sơn Dược, Vừng
đen, gạo Lức vào mâm, thêm nước, sữa, nhào đều, xay thành bột xong lọc qua
rây mịn, từ từ đổ vào nồi, đun nhỏ lửa cho sôi, cho thém đường phèn, quây
đảo liên tục thành hồ. Ngày uống hai lần, mỗi lần 2 thìa canh. Thích hợp với
các bệnh: Người mới ốm dậy mất sự điều hoà, người yếu, lắm bệnh, can thận
âm hư, đầu váng tai ù, đau lưng mỏi gối, râu tóc sơm bị bạc, táo bón, cao
huyết áp, xơ cứng động mạch v.v…
5.Sơn Dược quế viên đồn giáp ngư (Sơn Dược, Long Nhãn hầm Ba Ba)
Thành phần: Sơn Dược miếng 30g, Long Nhãn 20g, Ba Ba (khoảng
500g) 1 con
Cách làm: giết thịt Ba Ba, bỏ ruột gan, rửa sạch,cho cả Ba Ba, Sơn
Dược, Long Nhãn vào nồi nước nấu chung, đầu tiến đun to lửa cho sơi, sau đó
hầm nhỏ lửa cho tới khi thịt nhừ. Ăn thịt hấp canh, ngày 2 lần. Thích hợp với
các chứng: Âm hư sinh nhiệt, trong bụng kết báng…Hiện nay phần nhiều

dùng cho các bệnh viêm gan mạn, gan xơ cứng, gan tỳ sưng to và âm hư sau
khi ốm dậy v.v…


11

6. Sơn Dược tử kinh bì đại táo thang (thang Sơn Dược tử kinh táo tầu)
Thành phần: Sơn Dược 50g,Tử kinh Bì 15g, Đại Táo 20 quả
Sắc lấy nước uống ngày một lần, có thể uống lâu dài. Thích hợp với các
chứng: đầu váng, mắt hoa, tim đặp hồi hộp, khí đoản, mệt mỏi bải hoải, tiếng
nói trầm, nhỏ, do khí huyết lưỡng hư sinh ra, hoặc các chứng đổ máu cam,
chảy máu chân răng, phụ nữ kinh nguyệt ít, sắc nhợt v.v…
7. Rượu Sơn Dược
Thành phần: Sơn Dược 400g, Đường 500g . Rượu trắng 3 lít
Cho vào bình để chỗ im mát, 1 tháng chất thuốc ra hết . Mỗi ngày uống
sáng, chiều trước khi ăn cơm một ly nhỏ. Tác dụng: Giảm đau, định thần
kinh, giải độc, hồi xuân, cường tinh.
8. Cháo Sơn Dược tươi
Thành phần: Sơn Dược tươi 100 gr. (khơ 45 gr.) bột mì 100gr. hành,
gừng , đường .
Rửa sạch Sơn Dược, gọt vỏ, giả nhỏ hay mài vụn. Cho tất cả vật liệu
nước vừa đủ, nấu vừa chín thành cháo bột. Ăn lúc đói. Có thể nấu chung với
gạo, thành cháo, thêm Đại Táo ( Táo đen khơ ) bỏ hột. Tác dụng bổ khí huyết,
khỏe tỳ vị, hợp với người già yếu, khí huyết không thông, kém dinh dưỡng,
người gầy yếu.
1.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn
Cây Hoài Sơn thuộc loài cây thân thảo, leo quấn trên các giá thể khác
nhau trong tự nhiên, cây sống nhiều năm, dài 5-10 m, cây có củ mọc sâu trong
lịng đất từ 1,5 – 2 m. Cây thường mọc rải rác ven rừng, rừng tre nứa, khe núi đá,
trên đất đồi, những địa điểm ẩm quanh năm, đất xốp và giàu chất dinh dưỡng.

Cây củ mài (Dioscorea persimilis) thường có một củ chính to được hình
thành từ rễ chính, củ dài hình chiếc dùi cui, mọc sâu vào trong đất độ sâu có
thể từ 1-2 m. Trên rễ củ có rất nhiều rễ dinh dưỡng mọc dài có tác dụng hấp


12

thụ nước và ion khoáng trong đất. Cây trồng một năm đã cho củ với năng suất
trung bình đạt từ 1-1,2 kg/gốc[13] .
Cây Hoài Sơn dạng thân leo (thân tự leo) dài trên 10 m, đường kính
thân trung bình từ 0,2-0,5 cm thân quấn vào các giá thể khác theo chiều từ trái
qua phải. Thân cây nhẵn, khơng có lơng, màu nâu đỏ và có góc cạnh, trên
thân khơng có tua. Chồi bên hình thành từ các nách lá hình thành lên các cành
cấp 1 nhưng số lượng cành ít tập trung chủ yếu ở giữa thân. Thân cây chia đốt
mỗi đốt thân dài khoảng 15-20 cm toàn thân cây có từ 50-100 đốt tùy mức độ
sinh trưởng và phát triển của cây. Trên mỗi đốt thân có 4 lá. Do đặc điểm cấu
tạo thân cây nhỏ, mềm dẻo nên cây Củ mài không tự đứng trong không gian
mà phải leo lên các giá thể khác để lấy ánh sáng mặt khác khi leo lên cá giá
thể khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát tán của hạt trong không gian.
Lá cây Củ mài là lá đơn, lá có dạng bản nhỏ, mọc so le hay mọc đối,
hình tim đơi khi hình mũi tên, trên lá khơng lơng, số lượng gân lá nhiều, gân
lá có hình chân vit, dài khoảng 10-12 cm, rộng 6-8 cm, nhẵn, chóp lá
nhọn[13].
Hoa nhỏ, đều, mọc thành bông, trục bông khúc khuỷu, hoa đơn tính.
Hoa đực và hoa cái khác gốc, thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió. Hoa đực có
6 nhị. Hoa cái mọc thành cụm dạng bông cong dài tới 20 cm. Cây ra hoa vào
khoảng tháng 10 đến tháng 11 dương lịch hàng năm trước khi bước vào thời
kỳ tích lũy tinh bột. Cụm hoa đực dài khơng 40 cm, mang từ 20 - 40 hoa nhỏ,
màu vàng.
Quả nang, quả có 3 cạnh rộng 2-3 cm, mang 6 hạt. Khi cịn non quả có

màu xanh, đến cuối tháng 12 quả chuyển sang màu vàng xanh. Đối với cây
trồng 1 năm sẽ ra hoa và quả, quả được hình thành vào tháng 11 dương lịch
hằng năm trước khi cây chuẩn bị bước vào thời kì ngủ nghỉ[13].


13

1.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây hoài sơn.
1.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Vòng đời của cây Hoài sơn gồm 3 giai đoạn.Các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố ngoại cảnh và có mối
liên quan chặt chẽ tới các yếu tố tạo thành năng suất củ (Nguyễn Thị Ngọc
Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005) [7].
Giai đoạn 1: Là giai đoạn phát triển bộ rễ và chiều dài thân.
Do bộ lá lúc này chưa phát triển nhanh, quá trình quang hợp chưa
mạnh nên thức ăn của cây chủ yếu vẫn từ củ giống hoặc từ hạt. Điều kiện
nhiệt độ cao, độ ẩm đầy đủ, đất tơi xốp, chất lượng củ giống tốt là những yếu
tố đảm bảo cho quá trình phát triển mầm và rễ thuận lợi, tỷ lệ cây sống và độ
đồng đều cao.
Giai đoạn 2: Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự phát triển của bộ lá.
Sự lớn lên và phát triển diện tích lá kéo dài khoảng 7 -10 tuần.Vào tuần thứ
10 -12 của cây tán lá đã phát triển hoàn chỉnh. Vào tuần thứ 15 sự tăng diện
tích lá dừng lại. Trong giai đoạn này sự phát triển của rễ vẫn tiếp tục cho đến
tuần thứ 12 thì sự tăng trưởng về chiều dài của rễ bắt đầu dừng lại. Đồng thời,
lúc này sự hình thành các lá mới cũng giảm mạnh kèm theo sự già đi của các
lá già gần gốc. Trong giai đoạn 2 diện tích lá tăng mạnh đánh dấu sự phát
triển của cây từ giai đoạn phụ thuộc vào củ giống chuyển sang giai đoạn tự
tổng hợp chất hydrat cacbon. Củ cũng bắt đầu phát triển nhanh từ tuần thứ 13.
Giai đoạn 3: Được đặc trưng bởi sự phát triển của khối lượng của rễ củ.
Tán lá hoàn chỉnh lúc này hoạt động như một nhà máy quang hợp để sản xuất

thức ăn đem lưu trữ trong củ. Sự phát triển của khối lượng củ sẽ còn tiếp tục
cho đến khi kết thúc vụ thu hoạch.
1.4.2. Các đặc điểm sinh lý
Cây Hồi sơn có khả năng sinh ra củ tại các nách lá khi cây đã trưởng
thành (củ đã phát triển). Q trình sinh ra củ khí sinh sẽ tiếp tục cho đến hết


14

vụ trồng. Các củ khí sinh của Hồi sơn có khả năng nảy mầm khi rơi xuống
đất sau khi hết thời gian ngủ nghỉ của củ khí sinh trong khoảng 3 tháng
(Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005) [7].
Cây Hồi sơn là dạng hoang dại được thuần hóa thành cây trồng nên
chúng có khả năng thích ứng cao với điều kiện sinh thái của Việt Nam. Có thể
trồng thậm chí trên đất sỏi đá (Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005) [7].
1.5 Đặc điểm sinh thái cây Hồi sơn
1.5.1. Nhiệt độ
Hồi sơn là cây có củ vùng nhiệt đới ẩm nên ưa nhiệt độ cao. Để sinh
trưởng phát triển bình thường cây yêu cầu nhiệt độ trong khoảng 25 - 300 C.
Cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ thấp dưới 200 C. Trong điều kiện thời tiết
ấm áp, cây sinh trưởng mạnh, có tốc độ đồng hóa cao và đẩy nhanh q trình
hình thành thân củ (Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005).[7]
1.5.2. Ánh sáng
Hồi sơn là cây khơng khắt khe về ánh sáng, tuy nhiên cây cần nhiều
ánh sáng để sinh trưởng thân lá và phát triển củ. Ngày dài có ảnh hưởng
khơng tốt đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn và cường độ ánh sáng
mạnh thúc đẩy hình thành phát triển củ, trong khi đó ngày dài lại thúc đẩy sự
phát triển thân, lá (Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005)[7]
1.5.3. Đất
Hồi sơn là cây trồng dễ tính có thể trồng trên nhiều loại đất khác

nhau, nhưng phát triển tốt nhất và cho năng suất cao trên đất tương đối nhẹ,
tơi xốp, tầng đất canh tác sâu, đủ dinh dưỡng, độ pH trung tính. Mặt khác
Hồi sơn là cây chịu úng kém, do vậy đất trồng phải là nơi dễ thoát nước. Đất
đọng nước làm cho bộ rễ hơ hấp kém có thể dẫn đến thối củ (Nguyễn Thị
Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc, 2005)[7]


15

1.5.4. Nước
Hoài sơn là cây chịu hạn, tuy nhiên độ ẩm vừa phải trong suốt quá trình
sinh trưởng phát triển sẽ cho cây phát triển tốt và năng suất củ cao.Lượng
mưa tối ưu cho Hoài sơn là 1400- 1600mm mỗi năm.Cả vụ trồng Hoài sơn
yêu cầu ẩm độ đất khoảng 70 -80%.Nhưng mỗi giai đoạn sinh trưởng cây cần
ẩm độ đất không giống nhau.Thời kỳ đầu sinh trưởng yêu cầu nước của cây
thấp, thời kỳ phát triển thân lá cây cần nhiều nước phục vụ cho quá trình tạo
thành và tích lũy chất khơ trong thân lá.Thời kỳ phình to của củ nhu cầu nước
của cây giảm xuống. Yêu cầu về nước trong thời kỳ này chủ yếu phục vụ cho
q trình vận chuyển chất đồng hóa từ thân, lá về củ. Vì vậy tùy theo giống,
nơi trồng, mùa vụ trồng và giai đoạn sinh trưởng của cây mà quyết định chế
độ tưới nước cho phù hợp đạt năng suất cao (Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Đinh
Thế Lộc, 2005) [7].
1.5.5. Chất dinh dưỡng
Cũng như các loại cây trồng lấy củ khác, Hoài sơn là cây yêu cầu đất
tốt, đầy đủ NPK và các nguyên tố vi lượng để cho năng suất cao. Những nơi
đất quá cằn cỗi cần bón nhiều phân hữu cơ mới phù hợp để trồng Hoài sơn vì
rễ cây này ăn rất sâu trong đất. Hồi sơn ưa đất giàu mùn và phản ứng tốt với
phân chuồng đã phân giải. Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng năng suất
củ của Hoài sơn (Nguyễn Thị Ngọc Huệ - Đinh Thế Lộc)[7]
Đạm (N): là nguyên tố quan trọng nhất của cây, nó là thành phần của

axit amin, protein, axit nucleic, men, chất kích thích sinh trưởng, vitamin
(chiếm khoảng 1 - 2% khối lượng chất khơ). Cây có thể hút đạm dưới các
dạng: NO 3 ˉ, NO 2 ˉ, NH 4 + , axit amin... Đạm ảnh hưởng rất lớn tới sản
lượng và chất lượng cây Hoài Sơn, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, phân
cành yếu, cành, lá nhỏ, diệp lục tố ít, lá biến vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ
dài và ít, cây thấp khả năng quang hợp giảm .


×