Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.97 KB, 131 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học nông nghiệp I
-----------------------------------------------------------------------

Bùi Đức Long

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc thành phố hà nội

Luận văn thạc sĩ kinh tÕ

Hµ néi 2004

1


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học nông nghiệp I
-----------------------------------------------------------------------

Bùi Đức Long

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc thành phố hà nội

Luận văn thạc sĩ kinh tế


Chuyên ngành
MÃ số

: Kinh tế nông nghiệp
: 5.02.01

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Đức
Hà nội 2004

Hà nội 2004

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất
cả các nguồn số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đà đợc chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành
luận văn đều đà đợc cám ơn đầy đủ.
Hà nội, ngày 20 tháng 8 năm 2004
Tác giả luận văn

Bùi Đức Long

3


Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trờng Đại học
Nông nghiệp I, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Sau Đại học, ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Tài chính Vật giá Hà Nội, Sở Lao động
Thơng binh xà hội Hµ Néi, Chi cơc Tµi chÝnh doanh nghiƯp Hµ Néi, Viện
Nghiên cứu phát triển kinh tế xà hội Hà Nội đà tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sỹ Trần Văn Đức
ngời đà trực tiếp và tận tâm hớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan luận văn còn có những hạn chế.
Tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
Thầy giáo, Cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2004

Bùi §øc Long

4


Danh mục chữ viết tắt
CNH . : Công nghiệp hoá
CPH . : Cổ phần hoá
CTCP ..: Công ty cổ phần
DN

..: Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nớc
HĐH .. : Hiện đại hoá
HĐQT : Hội đồng quản trị

SXKD .: Sản xuất kinh doanh
TTCK .: Thị trờng chứng khoán
UBND. : Uỷ ban nh©n d©n
XHCN ………………….: X· héi chđ nghÜa

5


Danh mục các bảng biểu
Trang
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 15
Bảng 16
B¶ng 18
B¶ng 19
B¶ng 20
B¶ng 21
B¶ng 22
B¶ng 23
B¶ng 24
B¶ng 25
B¶ng 26
B¶ng 27
B¶ng 29
B¶ng 5
B¶ng 6
B¶ng 7

B¶ng 8
B¶ng 9
B¶ng 10
B¶ng 11
B¶ng 12
B¶ng 13
Bảng 14
Bảng 17
Bảng 28

Tình hình thực hiện cổ phần hoá của một số địa phơng trên
cả nớc tính đến 31/12/2001
Các chỉ tiêu tăng trởng cơ bản của HAPACO trớc và sau
khi cổ phần hoá
Các chỉ tiêu tăng trởng cơ bản của SACOM trớc và sau
khi cổ phần hoá
Các chỉ tiêu tăng trởng cơ bản của Công ty Cơ khí Nghệ an
trớc và sau khi cổ phần hoá
Danh sách các DNNN đà CPH tính đến hết năm 2003
Kế hoạch sắp xếp DNNN năm 2004
Một số chỉ tiêu của CTCP dệt 10/10 trớc và sau CPH
Một số chỉ tiêu của CTCP Xe khách Hà nội
Một số chỉ tiêu của CTCP Du lịch khách sạn Phùng Hng
Một số chỉ tiêu của CTCP Đông Đô
Một số chỉ tiêu của CTCP Phúc Thịnh
Xác định giá trị doanh nghiệp của một số đơn vị khảo sát
Các nguyên nhân ảnh hởng tới CPH DNNN
Thời gian xác định giá trị doanh nghiệp tại các đơn vị
Những tồn tại trong chính sách về CPH DNNN
Phơng án tổng thể sắp xếp đổi mới DNNN năm 2005

So sánh phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Phân loại DNNN theo quy mô vốn
Phân loại DNNN theo quy mô sử dụng lao động
Phân loại DNNN theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân loại DNNN theo mức nộp ngân sách
Phân loại DNNN theo thu nhập của ngời lao động
Số lợng các DNNN CPH đến hết năm 2002
Số lợng các DNNN CPH theo ngành đến hết năm 2002
Số lợng các DNNN CPH theo vốn điều lệ hết năm 2002
Danh sách các DNNN đà CPH đến hết năm 2002 (phụ lục 1)
Số lợng DNNN đà cổ phần hoá năm 2003 - 2004
Danh mục các DNNN CPH năm 2004 ( phụ lục 2 )
Danh mục các DNNN CPH năm 2005 ( phụ lục 3)

6

35
37
38
39
54
55
59
60
61
62
63
70
79
80

81
84
89
101
101
102
102
102
103
103
103
104
107
108
109


Danh mục các sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần

14

Sơ đồ 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần

18

Sơ đồ 3 Quy trình CPH DNNN

78


7


Danh mục các đồ thị
Trang
Đồ thị 1:

Phân loại DNNN theo quy mô vốn

47

Đồ thị 2:

Phân loại DNNN theo quy mô sử dụng lao động

47

Đồ thị 3:

Phân loại DNNN theo mức nộp ngân sách hàng năm

48

Đồ thị 4:

Phân loại DNNN theo thu nhập của ngời lao động

48


Đồ thị 5:

Số lợng DNNN CPH đến hết năm 2002

50

Đồ thị 6:

Số lợng DNNN đà CPH theo ngành đến hết năm 2002

51

Đồ thị 7:

Số lợng DNNN đà CPH phân theo vốn điều lệ đến hết năm 2002

52

Đồ thị 8:

Số lợng DNNN đà CPH năm 2003 - 2004

53

8


1. Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài


Doanh nghiệp Nhà nớc (gọi tắt là DNNN) là thành phần kinh tế chủ
lực và đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Trong suốt mấy chục
năm qua DNNN giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ, nêu gơng về năng suất chất lợng, hiệu quả kinh tế - xà hội và
chấp hành pháp luật chi phối nhiều ngành và lĩnh vực then chốt, là lực lợng
nòng cốt trong tăng trởng kinh tế, trong xà hội và đóng góp ngân sách Nhà
nớc, góp phần quan trọng trọng ổn định kinh tế xà hội, đồng thời DNNN là
lực lợng chính trong việc bảo đảm cung cấp sản phẩm và dịch vụ công Ých
chđ u cđa x· héi. Tuy nhiªn khi ViƯt Nam chuyển sang nền kinh tế thị
trờng thì các DNNN đà dần bộc lộ những yếu điểm và tỏ ra không có hiệu
quả nh: hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh thấp, không tơng
ứng với điều kiện và lợi thế có đợc. Tốc độ tăng trởng của một số đơn vị có
biểu hiện giảm dần; Không ít DNNN còn ỷ lại vào sự bảo hộ, bao cấp của Nhà
nớc đầu t đổi mới công nghiệp chậm, trình độ công nghệ lạc hậu. Do đó gây
ra những hậu quả không tốt, Nhà nớc thất thoát vốn, thu nhập của ngời lao
động thấp, DNNN trở thành gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc [12]. Vì vậy
việc duy trì các DNNN ở những lĩnh vực không quan trọng là không cần thiÕt.
Trong ®iỊu kiƯn tõng b−íc më réng héi nhËp qc tế và khu vực, gia
nhập các tổ chức khu vực và quốc tế (AFTA, WTO) thì việc nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Mặt
khác để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc thì đòi hỏi Chính phủ
phải có mô hình quản lý mới [11]. Việc cổ phần hoá (gọi tắt là CPH) DNNN
là một phơng cách mà nhờ đó doanh nghiệp nâng cao đợc tính tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh

9


trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc đổi mới và phát triển các doanh
nghiệp trong đó có CPH là một tất yếu khách quan và phù hợp với quá trình

chuyển đổi nền kinh tế của đất nớc. Hiện nay nớc ta là một nớc có nền
kinh tế phát triển trong khu vực châu á, việc tham gia vào các tổ chức kinh tế
trong khu vực và trên thế giới sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ hơn nữa. Để thực hiện đợc mong muốn trên thì việc phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ viƯc CPH trong thêi gian tíi lµ viƯc lµm rÊt cấp thiết.
Cho đến nay số lợng các DNNN trực thuộc thành phố Hà Nội quản lý
CPH vẫn là con số rất kiêm tốn. Vậy tại sao quá trình CPH thuộc Thành phố
Hà Nội lại chậm nh vậy? Làm thế nào để đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN?
Để kịp thời có những tổng kết và đánh giá một cách khoa học về thực hiện chủ
trơng của Đảng và Nhà nớc về CPH, về kết quả và hoạt động của các Công
ty Cổ phần trực thuộc thành phố Hà Nội là rất cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đa nớc ta trở thành nớc
công nghiệp vào năm 2020. Chúng tôi đà chọn đề tài:
Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến trình
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc thành phố Hà Nội

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và chủ trơng, chính sách
của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Đánh giá thực trạng quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc thành phố Hà Nội trong những năm qua, xác định kết quả tích cực đÃ
đạt đợc, những tồn tại và nguyên nhân. Đa ra định hớng và đề xuất các giải
pháp cơ bản góp phần đẩy nhanh tiến độ và thực hiện có hiệu quả công tác cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trên địa bàn nghiªn cøu.

10



Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi nhiều và rất thiết thực cho việc cổ
phần hoá công ty vào tháng 6/2004 trên cơng vị là phó giám đốc, phó ban
ban đổi mới doanh nghiệp của Công ty Đầu t Khai thác Hồ Tây - Hà Nội.

1.3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề kinh tế, tổ chức gắn liền với quá trình CPH các
doanh nghiệp Nhà nớc.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát một số DNNN trực thuộc thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2003 đến tháng 5/2004
Phạm vi nội dung: nghiên cứu các DNNN đà CPH, đang CPH đánh giá
mặt đợc, cha đợc, tìm ra nguyên nhân để có biện pháp đẩy nhanh quá trình
CPH.

11


2 Tổng quan tàI liệu nghiên cứu
2.1 Cơ sở lý luận

Công tác CPH thực chất là chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp, từ sở hữu
của Nhà nớc sang đa dạng hoá chủ sở hữu nhằm thu hút các nguồn vốn và kinh
nghiệm tổ chức sản xuất từ các nhà đầu t và ngời lao động, tạo cơ sở cho việc
đổi mới các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm, tạo động lực mới, phát huy
quyền làm chủ kinh doanh nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế.


2.1.1 Nền kinh tế thị trờng, đặc điểm và cơ chế vận động
Kinh tế thị trờng là hình thức kinh tế ở trình độ và giai đoạn phát triển
cao của kinh tế hàng hoá. Với t cách là một hệ thống kinh tế, kinh tế thị
trờng có những đặc điểm trong kết cấu và các liên hệ kinh tế của nó.
Thứ nhất: về mặt kết cấu nền kinh tế thị trờng gồm các bộ phận cơ bản
sau đây:
- Bộ phận thứ nhất bao gồm các doanh nghiệp, công ty, những đơn vị
kinh tế độc lập có t cách pháp nhân, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, bình đẳng với nhau về mặt pháp lý, nhng lệ thuộc với nhau trong hệ
thống phân công lao động xà hội, tức là có sự tồn tại của các tổ chức, các đơn
vị kinh tế với t cách là các chủ thể của nền kinh tế hàng hoá, các quan hệ
hàng hoá tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trờng không chỉ có hình thức kinh tế t nhân
thuần tuý, mà đồng thời còn có nhiều hình thức kinh tế khác kinh tế tập thể,
kinh tế Nhà nớc. Nhng dù thuộc thành phần kinh tế nào thì các đơn vị, các
tổ chức kinh tế cũng đều ®éc lËp víi nhau, cã qun tù chđ trong SXKD và
giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế này có mối liên hệ trao đổi với nhau để

12


thoả mÃn nhu cầu của mình. Đây là điều kiện để có nền kinh tế hàng hoá, nền
kinh tế thị tr−êng.
- Bé phËn thø hai cÊu thµnh nỊn kinh tÕ thị trờng chính là hệ thống
thị trờng, các quan hệ thị trờng, môi trờng kinh tế cho sự tồn tại và vận
động của các chủ thể SXKD. Trong nền kinh tế thị trờng có cả một hệ
thống thị trờng gồm: thị trờng hàng hoá t liệu tiêu dùng, t liệu sản
xuất, thị trờng sức lao động, thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị trờng
chứng khoán. Đó là hệ thống thị trờng thống nhất, không bị chia cắt theo
địa giới hành chính, hơn nữa về một số mặt, một số lĩnh vực nó còn mở

rộng gắn liền với thị trờng thế giới.
- Bộ phận nữa của nền kinh tế thị trờng là kết cấu hạ tầng kinh tế xÃ
hội của đất nớc. Đây là bộ phận vừa là điều kiện vừa là biểu hiện của sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng. Đó chính là hệ thống giao thông vận tải, mạng
lới thơng mại, du lịch, mạng thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng, các
công ty tài chính, bảo hiểm và các tổ chức t vấn.
- Bộ phận cuối cùng cấu thành nền kinh tế thị trờng là những vấn đề
hết sức quan trọng và không thể thiếu đợc đó chính là hệ thống thể chế pháp
luật tạo nên môi trờng pháp lý hớng dẫn và điều chỉnh các hành vi của các
chủ thể kinh tế, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh tế nh−: qun
tù do kinh doanh theo ph¸p lt, qun chun nhợng tài sản, quyền sở hữu
tài sản.
Thứ hai: ngoài những đặc trng riêng về mặt kết cấu, nền kinh tế thị
trờng còn có những đặc trng về hình thức của các quan hệ kinh tế, đó là tính
phổ biến, tính bao trùm của các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Cùng việc biến t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, sức lao động, tiền tệ
và các dịch vụ thành hàng hoá, thì hầu nh mọi quan hệ kinh tế trong nền kinh
tế thị trờng đều mang hình thức quan hệ tiỊn tƯ. Trong nỊn kinh tÕ thÞ tr−êng

13


tồn tại một hệ thống các quan hệ và quy luật kinh tế chi phối hoạt động của
các chủ thể cũng nh của toàn bộ nền kinh tế, trong đó nổi bật là các quan hệ
và quy luật: cung cầu, cạnh tranh, quy luật giá trị và giá trị thặng d, quy luật
tích tụ t bản. Các quan hệ và quy luật này là những yếu tố trực tiếp điều tiết
hành vi của chủ thể kinh tế. Các doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu và điều
kiện của thị trờng để xây dựng và lựa chọn phơng án kinh doanh, họ lấy
việc giành thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng, tối đa hoá lợi nhuận làm mục
tiêu của việc sản xuất kinh doanh.

Thị trờng điều tiết hoạt động của mọi chủ thể kinh tế và do đó cũng là
yếu tố trực tiếp điều tiết hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Đó chính là cơ chế
vận động của nền kinh tế thị trờng, hay cơ chế thị trờng. Cơ chế thị trờng
là cơ chế điều tiết tự phát, điều tiết bằng bàn tay vô hình.
Ưu thế của điều tiết thị trờng bằng bàn tay vô hình là nó phát huy tèi
®a mäi ngn lùc cđa x· héi, nã kÝch thích sự sáng tạo của mọi chủ thể kinh
tế, nhạy bén linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú và luôn
biến đổi của thị trờng.
Cơ chế thị trờng với sự điều tiết của bàn tay vô hình là cơ chế chọn lọc
tự nhiên, đào thải những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tạo ra sức mạnh
cho cả hệ thống doanh nghiệp phát triển.
Cơ chế thị trờng là một cơ chế kích thích và điều tiết có hiệu quả,
nhng cơ chế thị trờng không phải là vạn năng, hoàn hảo, không có khuyết
tật. Trong khi kích thích tới mức cao độ tính năng động, sáng tạo vì mục tiêu
lợi nhuận, cơ chế thị trờng cũng kích thích đầu cơ, làm cho quan hệ cung
cầu, giá cả thị trờng không phải bao giờ cũng phản ánh đúng nhu cầu của xÃ
hội. Trong khi kích thích sản xuất ở những khâu, những bộ phận riêng biệt nó
đà phá vỡ sự cân đối chung, những điều kiện sản xuất bình thờng của nền
kinh tế, gây nên những hậu quả cho nỊn kinh tÕ nh− khđng ho¶ng, thÊt nghiƯp,

14


ô nhiễm môi trờng, mất cân bằng xà hội, làm suy thoái đạo đức con ngời và
nhiều hậu quả khác về kinh tế xà hội.
Khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển ổn định, có hiệu quả, bảo vệ ngời lao động, bảo vệ môi
trờng sinh thái, hạn chế những phân cực của xà hội chính là những yêu cầu,
là cơ sở khách quan của chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc.
Nghiên cứu đặc điểm về kết cấu, quan hệ kinh tế và cơ chế vận động

của nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc thông qua hệ thống pháp luật và hệ thống
chính sách vĩ mô u tiên, lựa chọn những mô hình kinh tế, những loại hình
doanh nghiệp phát triển phù hợp với kinh tế thị trờng, phát huy tối đa những
u thế của chúng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách vững chắc đồng
thời có các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục những khuyết tật, những hậu quả
mà kinh tế thị trờng mang lại.

2.1.2 Xu hớng vận động của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng
2.1.2.1 Khái niệm, vai trò và đặc ®iĨm cđa doanh nghiƯp Nhµ n−íc
Doanh nghiƯp lµ mét tỉ chức kinh tế đợc thành lập và hoạt động sản
xuất kinh doanh theo pháp luật với mục đích là lợi nhuận.
Có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại
và mục đích nghiên cứu. Xét theo góc độ sở hữu thì các doanh nghiệp đợc
chia thành:
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc.
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu t nhân.
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể.
Trong nền kinh tế thị trờng dới sự tác động của các quy luật và các
quan hệ thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển đợc thì các doanh nghiÖp dï

15


ở loại hình nào cũng phải phát huy tối đa tính năng động sáng tạo của mình để
đáp ứng và thoả mÃn một cách nhanh nhậy và đầy đủ nhất các nhu cầu hết sức
phong phú, đa dạng và luôn thay đổi của thị trờng.
DNNN với t cách là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động SXKD theo những mục tiêu kinh tế
xà hội của Nhà nớc đề ra. Sự ra đời và tồn tại của các DNNN ở mỗi nớc

trên thế giới đều do những nguyên nhân kinh tÕ, x· héi kh¸ch quan chi
phèi, do vËy vai trò của DNNN đối với các nớc cũng khác nhau. Tuy vậy
chúng đều trở thành một bộ phận quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế
mỗi nớc, thể hiện:
- Thø nhÊt: DNNN lµ thùc lùc kinh tÕ quan träng, là công cụ hữu hiệu
trong tay Nhà nớc để Nhà nớc thực hiện chức năng điều chỉnh cho nền kinh
tế. Nh ta đà biết nền kinh tế thị trờng do sự tác động của bàn tay vô hình nó
đà mang lại cho nền kinh tế nhiều khuyết tật, các doanh nghiệp cạnh tranh
không bình đẳng, lợi ích của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng phù
hợp với lợi ích của xà hội. Do vậy nếu không đợc điều chỉnh sẽ dẫn đến tình
trạng các doanh nghiệp sẽ tự phát vận động và phát triển theo từng xu hớng
riêng, vì lợi ích cá nhân, điều này sẽ làm cho nền kinh tế phát triển theo hớng
mất cân đối dễ dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Để điều chỉnh nền kinh tế, Nhà nớc dùng hệ thống các chính sách
pháp luật tạo hành lang và tạo ra sự kích thích, điều tiết quan trọng nhằm vừa
phát huy thế mạnh vốn có, vừa đảm bảo hành lang pháp lý cần thiết hớng vào
mục tiêu chung. Đó là hớng quan trọng nhất, song chỉ riêng điều đó cha đủ,
Nhà nớc cần phải có một thực lực kinh tế, một sức mạnh nằm ngay trong đời
sống kinh tế xà hội, thông qua điều hành trực tiếp các DNNN mà tác động
gián tiếp vào các doanh nghiệp khác phát triển theo quỹ đạo của mình từ đó
góp phần làm cho nền kinh tế ổn định và tăng trởng.

16


Thứ hai: DNNN là công cụ quan trọng để Nhà nớc thực hiện các chức
năng quản lý xà hội của mình, thể hiện:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn hớng tới mục tiêu
là kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa, do vậy họ thờng đầu t vào những
ngành, những lĩnh vực mà có thể đạt đợc mục tiêu của họ. Còn các ngành,

các lĩnh vực khó khăn mang lại lợi nhuận ít hoặc không có lợi nhuận thì họ
không đầu t, song chính các ngành, lĩnh vực này nếu đợc đầu t thì nó rất
có ý nghĩa hoặc có hiệu quả lớn về mặt xà hội và không thể thiếu đợc khi xÃ
hội ngày càng phát triển. Do vậy, để thực hiện chức năng xà hội của mình Nhà
nớc buộc phải đầu t vào các lĩnh vực trên, đó là các DNNN công ích, sản
xuất và cung ứng các dịch vụ công cộng hoặc phục vụ quốc phòng an ninh.
Thứ ba: thông qua các DNNN mà Nhà nớc tác động trực tiếp đến sự
phân bố các nguồn lực. Do kinh tế thị trờng chạy theo lợi nhuận và tự do
cạnh tranh, mặt khác các nguồn lực kinh tế của đất nớc phân bố không đều,
vì vậy không phát huy đợc tổng thể các nguồn lực kinh tế. Nhà nớc thông
qua các DNNN mà điều chỉnh và tác động trực tiếp đến việc phân bố này
trong xà hội, đảm bảo phát huy tối đa các nguồn lực của đất nớc.
ở Việt Nam, ngoài những vai trò trên, DNNN giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng, DNNN là nhân tố cơ bản mang đầy đủ bản chất của nền kinh tế
quá độ lên Chủ nghĩa xà hội. DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân, nó làm nền móng, làm nòng cốt cho sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng DNNN có những nét đặc trng khác hẳn
với các DNNN trong nền kinh tế tập trung bao cấp, đó là:
- DNNN là một tổ chức kinh tế có đầy đủ t cách pháp nhân, có quyền
tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính. Nhà nớc không can thiệp trực tiếp và
tuyệt đối bằng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nớc, mà Nhà nớc quản lý

17


các doanh nghiệp thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Các DNNN
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về việc bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc
giao, đảm bảo các chỉ tiêu về nộp ngân sách Nhà nớc, Nhà nớc xoá bỏ bao
cấp đối với DNNN.

- Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, do đó các DNNN chịu sự chi
phối hoàn toàn bởi các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trờng.
DNNN đợc quyền tự huy động vốn và đầu t vốn, cạnh tranh bình đẳng với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và có thể bị phá sản
theo luật phá sản nếu kinh doanh thua lỗ kéo dài.
2.1.2.2 Xu hớng vận động của doanh nghiệp Nhà nớc
Nh trên chúng ta đà nghiên cứu, DNNN có vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi nớc, tuy vậy thực tế cho thấy các DNNN làm ăn ngày
càng kém hiệu quả, ngay cả trong điều kiện đợc Nhà nớc u đÃi song các
DNNN vẫn làm ăn kém hiệu quả hơn doanh nghiệp t nhân. Điều này cho
thấy nếu các nớc vẫn duy trì nhiều DNNN thì sẽ dẫn đến tình trạng nền kinh
tế kém hiệu quả, ngân sách Nhà nớc phải trợ cấp cho DNNN lớn và có thể
dẫn đến khủng hoảng kinh tế Nhà nớc.
Có thể đa ra các nguyên nhân dẫn đến sự hoạt động không hiệu quả
của các DNNN, xét trên quan hệ quản lý đối với chúng:
Thứ nhất: DNNN luôn đợc sự bảo vệ, trợ cấp của Nhà nớc, không
phải chịu sức ép kinh tế cao vì vậy DNNN không tìm biện pháp để nâng cao
hiệu quả, không có sự gắn bó, rằng buộc lợi ích vật chất của cán bộ quản lý và
công nhân với hiệu quả hoạt động của DNNN.
Thứ hai: các DNNN thờng hoạt động trong sự kiểm soát quá chặt chẽ
và sự áp đặt cứng nhắc về nhiều mặt của Nhà nớc. Điều đó làm giảm đi tính
chủ động, năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Một số DNNN khác hoạt động sản xuất kinh doanh mang tÝnh chÊt vµ

18


vị trí độc quyền không có môi trờng cạnh tranh làm mất động lực quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: các cán bộ quản lý của DNNN do sự bổ nhiệm, sắp xếp của cấp

trên nên thờng thiếu những ngời cán bộ quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh có trình độ và năng lực thực sự.
Thứ t: các DNNN thờng phải đảm nhiệm nhiều trách nhiệm xà hội,
thậm chí là những gánh nặng xà hội.
Tình trạng kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả của các DNNN diễn ra ở
hầu hết các nớc trên thế giới. Xuất phát từ thực trạng đó, trong khoảng giữa
thập niên 80, trên thế giới đà có xu hớng khá phổ biến là từ bỏ các DNNN.
Hơn 60 nớc đà tuyên bố từ bỏ DNNN, ở Pháp 200 DNNN, ở Hà Lan 75
DNNN, ở Thuỵ Điển 75 DNNN.
ở Việt Nam việc giải bài toán DNNN đang ngày càng bộc lộ những yếu
điểm của nó, thì Nhà nớc đà chỉ đạo việc sắp xếp và chuyển đổi DNNN để
tăng cờng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Trong đó CPH là
biện pháp khá phổ biến.
ở các nớc khác nhau cách giải quyết vấn đề này là khác nhau. Trên
thế giới việc giải bài toán DNNN thực tế đà diễn ra theo 3 hớng sau đây:
Thứ nhất: bán tài sản của các DNNN nhằm thu về cho ngân sách của
Chính phủ một khoản thu đáng kể. Chẳng hạn ở Anh năm 1987 thu về 3,75 tỷ
bảng Anh nhờ bán tài sản của các DNNN, ở Pháp, Italia cũng đà thu về hàng
chục tỷ USD do bán các tài sản của các DNNN.
Thứ hai: áp dụng những những biện pháp chủ yếu nhằm cải tiến quản lý
các DNNN. Đó là những biện pháp nhằm đặt giám đốc doanh nghiệp (DN)
vào các tình huống, điều kiện giống nh giám đốc các doanh nghiệp t nhân,
giao cho họ mục tiêu thơng mại, thực hiện chế độ tự chủ rộng rÃi, gắn thu
nhập với kết quả hoạt động tài chính doanh nghiệp, tách các mục tiêu xà hội

19


khỏi các mục tiêu thơng mại, ít nhất là trên phơng diện tài chính, tức là Nhà
nớc bù đắp những thiệt hại do DN phải đảm nhiệm, những nhiệm vụ xà hội

do yêu cầu của chính phủ.
Thứ ba: giảm tỷ trọng các DNNN, Nhà nớc chỉ giữ những ngành,
những lĩnh vực thiết yếu để thực hiện có hiệu quả các chức năng của mình.
Các DNNN còn lại thì đợc t nhân hoá hay cổ phần hoá (CPH).

2.1.3. Sự cần thiết phải cổ phần hoá Doang nghiệp Nhà nớc
2.1.3.1. Công ty Cổ phần và những u điểm của nó
Công ty Cổ phần ra đời trên cơ sở nền sản xuất xà hội hoá cao, đặc biệt
là xà hội hoá về vốn. Do đó việc nghiên cứu lịch sử hình thành Công ty Cổ
phần là rất cần thiết cho sự hình thành và phát triển hình thái Công ty Cổ
phần. Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần trên thế giới chia thành 3 hình thái,
bắt đầu từ hình thái sơ khai cho đến hình thái chung vốn đến hình thái Công ty
Cổ phần.
+ Hình thái kinh doanh một chủ:
Dùng để chỉ các loại doanh nghiệp, trong đó sở hữu của ngời chủ t
nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân hoặc thuê mớn
với vốn liếng sẵn có. Hình thức này gồm 2 loại: kinh doanh theo phơng thức
sản xuất TBCN và kinh doanh theo phơng thức hàng hoá nhỏ. Giữa chúng
tuy có sự khác nhau về đặc điểm, về mục đích kinh doanh, nhng lại là sù kÕ
tiÕp kh¸ch quan, tÊt u cđa cïng mét qu¸ trình phát triển dựa trên sở hữu t
nhân. Hình thái kinh doanh một chủ ngày càng phát triển theo những quy luật
kinh tế tồn tại của nền sản xuất TBCN thì quy mô tích tụ và tập trung t bản
ngày càng lớn hơn. Với mục đích kinh doanh là ngày càng thu đợc lợi nhuận
cao và sự chi phối bởi hai cực cạnh tranh và độc quyền, quá trình trên đà làm
cho t bản nhỏ lần lợt bị t bản lớn đánh bại.

20


+ Hình thức kinh doanh chung vốn:

Sự ra đời của hình thức này đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hàng
hoá, thị trờng thế giới ngày càng mở rộng, quy mô buôn bán sản xuất đòi hỏi
tập trung t bản ngày càng cao, các nhà t bản cá biệt không tự mình đáp ứng
đợc nữa. Khi xuất hiện hình thái này dần dần chiếm lĩnh các ngành trọng
yếu, quy mô lớn. Đây là bớc tiến hoá trong chế ®é tÝn dơng tõ ph−¬ng thøc
kinh doanh chđ u dùa vào vay mợn sang phơng thức kinh doanh chủ yếu
dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về mặt sở hữu, hình thái kinh doanh chung vốn là
tiền đề cho sự ra đời Công ty Cổ phần với t cách là sù chung vèn cđa nhiỊu
ng−êi cïng tham gia qu¶n lý, kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo
phần vốn góp.
+ Hình thái Công ty Cổ phần:
Chính sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đà góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình tập trung t bản bằng việc thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn
và di chuyển các loại vốn, tăng nhanh quy mô sản xuất kinh doanh và thúc
đẩy nhanh quá trình sản xuất hoá sở hữu trong nền kinh tế thị trờng TBCN.
Nhờ đó tạo cơ sở cho việc hình thành thị trờng vốn đầu t và thông qua hoạt
động của hệ thống ngân hàng đà góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời CTCP. Sự
hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán đà giúp cho các công ty
mở rộng và xâm nhập mạnh mẽ vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thị
trờng TBCN. Sự ra đời và phát triển của CTCP đà đánh dấu sự chuyển hớng
nền kinh tế từ trạng thái vay mợn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn
sang huy động vốn trên thị trờng tài chính, Công ty Cổ phần và thị trờng tài
chính có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động vào nhau cùng phát triển, trải qua
thời gian, hình thái Công ty Cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện, phát triển và
đa dạng hoá.

21


Hình thái kinh doanh 1 chủ


Hình thái KD chung vốn

Hình thái công ty cổ phần

Sơ đồ 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

2.1.3.2 Vị trí, tác dụng của Công ty Cổ phần
Công ty Cổ phần là một hình thức tổ chức phổ biến trong nền kinh tế thị
trờng, có vai trò lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện
cơ chế thị trờng. Công ty Cổ phần có nhiều tác dụng:
- Thứ nhất: nó làm rõ đợc quan hệ giữa Nhà nớc và doanh nghiệp,
làm rõ quan hệ giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý doanh nghiệp tạo
điều kiƯn cho doanh nghiƯp tù chđ s¶n xt kinh doanh và tự chủ huy động
vốn.
- Thứ hai: Công ty Cổ phần tạo điều kiện cải tạo hoạt động của doanh nghiệp.
- Thứ ba: tạo điều kiện ổn định thúc đẩy đơn vị phát triển lâu dài, tạo
điều kiện để cán bộ, nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, phát huy khả năng
đóng góp xây dựng doanh nghiệp.
- Thứ t: Công ty Cổ phần tạo điều kiện hình thành thị trờng chứng
khoán, cho phép giải quyết vấn đề khan hiếm và hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ năm: Công ty Cổ phần cho phép giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các lợi ích kinh tế (Nhà nớc, công ty và các cá nhân) thực hiện tốt nguyên tắc
các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật.

22


2.1.3.3 Bản chất của Công ty Cổ phần
* Một số khái niệm

Công ty Cổ phần: là doanh nghiệp trong đó có cổ đông cùng nhau góp
vốn, cùng tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tơng ứng
với phần vốn góp của mình [18].
- Cổ phần là số vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần
bằng nhau.
- Cổ phần chi phối của Nhà nớc: là các loại cổ phần đáp ứng một
trong 2 điều kiện sau:
+ Cổ phần của Nhà nớc chiếm hơn 50% tổng số cổ đông công ty.
+ Cổ phần của Nhà n−íc chiÕm Ýt nhÊt gÊp 2 lÇn cỉ phÇn cđa cổ đông
lớn nhất khác trong công ty.
- Cổ phần đặc biệt của Nhà nớc: là cổ phần của Nhà nớc trong công
ty mà Nhà nớc không có cổ phần chi phối nhng có quyền quyết định một số
vấn đề quan trọng của công ty đợc ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty Cổ phần.
- Cổ đông: là những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của Công ty Cổ phần.
- Cổ phiếu: là loại chứng chỉ có giá trị do Công ty Cổ phần phát hành để
xác nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất
của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc (Tổng giám đốc): là ngời điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị và thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao.

23


- Ban kiểm soát: là tổ chức của công ty có trách nhiệm thay mặt cổ

đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là vấn đề tài chính.
* Đặc điểm của Công ty Cổ phần
* Xét về mặt tài chính
Đặc trng có tính quyết định để phân biệt Công ty Cổ phần với các
loại hình tổ chức kinh tế khác là vốn của Công ty Cổ phần đợc chia thành
nhiều phần. Điều này rất thuận lợi, bởi những đối tợng có số tiền tích luỹ nhỏ
không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp hay một loại hình kinh doanh nào
thì việc xuất hiện Công ty Cổ phần đà tạo cho họ cơ hội đầu t một cách có lợi
và an toàn cho những khoản vốn nhỏ nhng gộp lại trở thành rất lớn thông qua
cách mua cổ phiếu. Hình thức cổ phiếu có sức hấp dẫn riêng mà các hình thức
khác không có, bởi vì:
- Việc mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông lợi tức cổ phần
mà còn hứa hẹn mang đến cho cổ đông một khoản thu nhập ngầm nhờ việc gia
tăng trị giá cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả.
- Các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều lệ của công ty và
đợc pháp luật đảm bảo, điều đó làm cho quyền sở hữu của cổ đông trở nên cụ
thể và có sức hấp dẫn hơn.
- Cổ đông có quyền u đÃi hơn trong việc mua cổ phiếu mới phát hành
của công ty trớc khi đem bán rộng rÃi cho công chúng.
Bản thân Công ty Cổ phần đợc pháp luật thừa nhận nh một pháp
nhân độc lập, tách rời với cá nhân góp vốn và ngời kiểm soát nó, tách quyền
sở hữu với quyền quản lý và sử dụng. Những ngời đóng vai trò sở hữu trong
Công ty Cổ phần có thể trực tiếp đứng ra kinh doanh hoặc là uỷ thác chức
năng đó cho bộ máy quản lý của công ty.
* Xét về sở hữu
Công ty Cổ phần có nhiều chủ sở hữu. Hình thái Công ty Cổ phần đÃ

24



thực hiện tách quan hệ sở hữu với quyền quản lý và sử dụng tạo hình thái xÃ
hội hoá sở hữu. Những ngời đóng vai trò sở hữu trong Công ty Cổ phần
không trực tiếp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác chức năng đó cho bộ máy quản
lý của công ty. Phần lớn các cổ đông không tham gia trực tiếp quản lý mà giao
cho bộ máy quản lý của công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
cùng mọi quan hệ giao dịch. Chủ sở hữu chỉ thực hiện quyền sở hữu của mình
trên các mặt:
- Thu lợi tức cổ phần trên cơ sở kết quả hoạt động của công ty.
- Quyết định các vấn đề có tính chiến lợc của công ty khi tham gia
đại hội cổ đông thông qua điều lệ, phơng án xây dựng.
- Không đợc trực tiếp rút vốn từ công ty, nhng có thể chuyển
nhợng quyền sở hữu của mình thông qua bán cổ phiếu.
* Xét về mặt pháp lý
Công ty Cổ phần (CTCP) có t cách pháp nhân độc lập, công ty có đủ
t cách là bên nguyên có quyền yêu cầu luật pháp xử lý những cá nhân, tổ
chức xâm phạm đến quyền lợi của công ty. Công ty cũng có thể là bên bị
đơn có thể bị toà án truy tố khi công ty vi phạm lợi ích của cá nhân, của tổ
chức kinh tế nào đó hoặc vi phạm luật pháp gây ra thiệt hại cho xà hội.
Các cổ đông - ngời góp vốn cho công ty chỉ có trách nhiệm với cam
kết tài chính của công ty và đợc giới hạn bằng số tiền mà họ đóng góp dới
hình thức mua cổ phiếu và các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tài chính trong
phạm vi số tiền đà đầu t vào công ty mà không phải chịu trách nhiệm vô hạn.
Nhờ đặc điểm này Công ty Cổ phần đà khắc phục đợc những trở ngại quan
trọng mà các hình thức kinh doanh khác không thực hiện đợc nh tránh mạo
hiểm cho toàn bộ số tài sản của mình, cổ phiếu đà tạo sự tin tởng và chủ
động đầu t của những ngời có vốn không e ngại với những hậu quả tài chính
có thể xảy ra với toàn bộ tài chính gia đình họ.

25



×