Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Luận văn thạc sĩ những giải pháp cơ bản nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nhiệp nhà nước sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 144 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I
--------------------------------------

nguyễn quốc nghĩa

những giảI pháp cơ bản nhằm tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp nhà nớc sau cổ phần hoá trên địa bàn
tỉnh vĩnh phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyờn ngnh: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT

Hµ néi - 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………i


LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị no.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ nguồn gốc!

Tác giả luận văn


Nguyễn Quốc NghÜa

i

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ii


Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
tôi đ nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Chủ nhiệm khoa Kinh
tế Nông nghiệp, trờng Đại học Nông nghiệp I, cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong Khoa, sự hớng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo hớng dẫn TS. Phạm
Thị Minh Nguyệt, sự động viên khích lệ của toàn thể gia đình và bạn bè trong
quá trình học tập.
Có đợc kết quả nh ngày hôm nay, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn
tới Ban Chủ nhiệm Khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
Nông nghiệp đ trang bị những kiến thức hết sức bổ ích về ngành mà tôi đ
chọn trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới cô giáo TS. Phạm Thị Minh Nguyệt đ tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban l nh đạo cùng toàn thể cán bộ trong
Sở Kế hoạch và Đầu t Vĩnh Phúc đ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình tôi thực tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, ngời
thân những ngời đ nuôi dỡng và luôn ở bên tôi trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iii


ii


Mục lục
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục các bảng biểu và sơ đồ

vii

Phần I: Mở đầu

1


1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

4

1.3 Đối tợng nghiên cứu

4

1.4 Phạm vi nghiên cứu

4

Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề cổ phần hoá

5

2.1 Một số khái niệm liên quan đến cổ phần hoá


5

2.1.1 Một số khái niệm

5

2.1.2 Yêu cầu khách quan về cổ phần hoá trong giai đoạn hiện nay

8

2.1.3 Vai trò và mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trong
nền kinh tế thị trờng
2.1.4 Đối tợng, hình thức và quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc

11

2.1.5 Phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá

19

2.2 Những vấn đề cơ bản về hội nhập Kinh tế Quốc tế

27

2.2.1 Khái niệm và một số vấn ®Ò chung vÒ héi nhËp Kinh tÕ Quèc tÕ

27

2.2.2 Héi nhập kinh tế đối với Việt Nam - Thời cơ và thách thức


30

2.3 Tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc tại Việt Nam

40

2.3.1 Những kết quả của chơng trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà
nớc giai đoạn 1996 – 2006

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4

iii

15

40


2.3.2 Kết quả ban đầu của cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc

44

Phần III: Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu

48

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

48


3.1.1 Điều kiƯn tù nhiªn – kinh tÕ, x héi cđa tØnh Vĩnh Phúc

48

3.1.2 Một số đặc điểm về tình hình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

53

3.2 Phơng pháp nghiên cứu

57

3.2.1 Phơng pháp chọn mẫu nghiên cứu

58

3.2.2 Phơng pháp thu thập số liệu

59

3.2.3 Phơng pháp phân tích và xử lý số liệu

59

3.2.3.1 Phơng pháp thống kê kinh tế

59

3.2.3.2 Phơng pháp phân tích kinh tế


59

3.2.3.3 Phơng pháp so sánh

59

3.2.3.4 Phơng pháp chuyên gia

59

Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

60

4.1 Tình hình cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nớc trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2002 2006

60

4.1.1 Thực trạng các Doanh nghiệp Nhà nớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

60

4.1.2 Tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

62

4.1.3 Bài học kinh nghiệm trong quá trình cổ phần hoá các Doanh
nghiệp Nhà nớc trên địa bàn trong thời gian vừa qua


63

4.2 Kết quả hoạt động sau khi cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập Kinh tế Quốc tế giai đoạn 2002

68

2006
4.2.1 Tình hình vốn điều lệ của các Công ty cổ phần tính đến năm 2006

70

4.2.2 Hình thức cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nớc tính đến hết năm 2006

71

4.2.3 Số lợng các Công ty cổ phần Nhà nớc chủ trơng nắm giữ ít nhất
51% cổ phần tính đến cuối năm 2006

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5

iv

73


4.2.4 Chênh lệch đánh giá lại giá trị các doanh nghiệp Nhà nớc khi cổ
phần hoá tính đến năm 2006


73

4.2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà nớc sau cổ phần hoá

77

4.2.6 Thu nhập của ngời lao động tại các Công ty cổ phần

79

4.2.7 ảnh hởng của quá trình hội nhập Kinh tế Quốc tế đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà nớc trên địa bản Tỉnh
4.3 Những thuận lợi và khó khăn sau cổ phần hoá của các Doanh nghiệp Nhà
nớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập Kinh tế Quốc tế

81
86

4.3.1 Những thuận lợi sau cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc

86

4.3.2 Những khó khăn sau cổ phần hoá của các DNNN

89

4.4 Những giải pháp cơ bản nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp
Nhà nớc sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện

97


hội nhập Kinh tế Quốc tế
4.4.1 Những giải pháp cơ bản nhằm tháo gỡ khó khăn
4.4.2 Đề xuất một số giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp thực hiện
khảo sát trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới

98
106

4.4.2.1 Giải pháp huy động vốn

106

4.4.2.2 Giải pháp đổi mới công nghệ

108

4.4.2.3 Giải pháp nâng cao trình độ nhân lực

110

4.4.3 Một số giải pháp khác

114

Phần V: Kết luận và khuyến nghị

118

5.1 Kết luận


118

5.2 Khuyến nghị

119

5.2.1 Đối với Nhà nớc

119

5.2.2 Đối với tỉnh Vĩnh Phúc

120

Tài liệu tham khảo

121

Phiếu điều tra, khảo sát doanh nghiệp

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
APEC

Diễn ñàn hợp tác các nước Châu Á – Thái Bình Dương


ASEAN

Các nước ðơng Nam Á

ASEM

Diễn ñàn hợp tác kinh tế Á - Âu

CP

Cổ phần

CPH

Cổ phần hố

Cty

Cơng ty

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HNKTQT


Hội nhập Kinh tế Quốc tế

KTQT

Kinh tế Quốc tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM

Thương mại

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ðỒ
TÊN BẢNG BIỂU – SƠ ðỒ

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1

Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Sơ ñồ 1.1

Hiệu quả CPH DNNN mang lại cho các doanh nghiệp
Kết quả CPH DNNN trên ñịa bàn Nam ðịnh
Một số ñiều kiện TN-XH của tỉnh Vĩnh Phúc
Thực trạng kết quả kinh doanh của các DNNN từ (2002 - 2004)
Thời ñiểm CPH các DNNN tham gia khảo sát
Quy mơ vốn điều lệ của các CTCP trước và sau CPH
Hình thức CPH của các doanh nghiệp khảo sát
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP TMDV ðiện
Máy Vĩnh Phúc trước và sau khi tiến hành CPH
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP May Hương
Canh trước và sau khi tiến hành CPH
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Giầy Vĩnh Yên

trước và sau khi tiến hành CPH
Thu nhập bình qn của người lao động tại các cơng ty CP
một số tỉnh thành khu vực phía Bắc
Thu nhập của người lao động tại một số cơng ty cổ phần trên
ñịa bàn Vĩnh Phúc trước và sau CPH
Tốc ñộ tăng doanh thu của một số DNNN CPH trong ñiều kiện
hội nhập KTQT tại Vĩnh Phúc
Hiệu quả CPH mang lại cho các DNNN tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng mô tả cơng việc
Ma trận ra quyết định tuyển dụng lao động
Một số chỉ tiêu dự kiến của các DNNN tiến hành CPH trong
giai ñoạn 2007 – 2010 trên ñịa bàn Vĩnh Phúc
Một số chỉ tiêu hiệu quả dự kiến của các DN CPH từ 2006 trở
về trước trong giai ñoạn 2007 – 2010 trên ñịa bàn Vĩnh Phúc
Một số chỉ tiêu hiệu quả khác của các DNNN sau CPH trên ñịa bàn Vĩnh Phúc
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8

vii

Trang
52
53
57
70
78
79
81
86

86
87
88
89
91
94
117
118
122
123
123
26


PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cơng ty Cổ phần là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ trong nền kinh tế
thị trường. Ở nhiều quốc gia, việc sắp xếp chuyển ñổi một số Doanh nghiệp
Nhà nước thành cơng ty cổ phần, tiến lên hình thành các tập đồn, cơng ty đa
quốc gia đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả ở thị trường trong nước và vươn ra
thị trường quốc tế là con ñường hữu hiệu ñể ñổi mới kinh tế Nhà nước.
Ở nước ta, Cổ phần hoá (CPH) là một chủ trương lớn của ðảng và Nhà
nước, một bộ phận cấu thành quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp
nhà nước (DNNN). Thực tiễn hơn 10 năm thực hiện chủ trương cổ phần hố ở
Việt Nam đã khẳng định rằng CPH là q trình đa dạng hố chủ sở hữu đối
với DNNN nhằm thu hút các nguồn vốn và kinh nghiệm tổ chức sản xuất từ
các nhà ñầu tư và người lao ñộng, tạo cơ sở cho việc ñổi mới các quan hệ
quản lý và phân phối sản phẩm, tạo ñộng lực mới, phát huy quyền tự chủ kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc
ñẩy q trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đại hố nền kinh tế. CPH ở

nước ta khơng phải là tư nhân hố, khơng biến các cơng ty cổ phần thành
cơng ty của số ít cổ đơng hay của một số cá nhân, mà làm cho đơng đảo người
lao ñộng ñều có cổ phần, trở thành người chủ thực sự của Công ty. CPH cũng
không phải làm suy yếu nền kinh tế Nhà nước, mà chính là một giải pháp
quan trọng ñể kinh tế Nhà nước mạnh lên, phát huy vai trị chủ đạo thực sự
của nó trong nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Chính vì vậy, nghị quyết hội nghị lần thứ III Ban chấp hành trung ương ðảng
khố IX (8/2001) đã chỉ rõ: “Mục tiêu CPH doanh nghiệp Nhà nước là nhằm tạo
ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đơng đảo người lao
động, để sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước có hiệu quả và huy ñộng thêm
vốn xã hội vào phát triển SXKD, tạo ra ñộng lực mạnh mẽ, và cơ chế quản lý
năng động, có hiệu quả cho DNNN. Phát huy vai trị làm chủ thực sự của người
lao động, cổ động và tăng cường giám sát của xã hội ñối với doanh nghiệp và
người lao động. CPH DNNN khơng được biến thành tư nhân hố DNNN”.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………1


Trong điều kiện của nước ta, khi chuyển từ mơ hình kinh tế có tỷ lệ doanh
nghiệp nhà nước rất cao nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội lại rất thấp, sang mơ
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cổ phần hóa phần lớn các
doanh nghiệp nhà nước là một bước đi tất yếu, khơng chỉ là mục tiêu thốt khỏi
tình trạng năng suất thấp, mà cịn vì sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Sự
đóng góp của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước vào sự phát triển bền vững
kinh tế - xã hội là ở chỗ, nó làm tăng vốn, tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu, chia sẻ
rủi ro cho các chủ sở hữu riêng lẻ, tạo ñộng lực làm chủ cho người lao ñộng, tạo
sức mạnh kinh tế ñể giải quyết các vấn đề xã hội và mơi trường... Sau hơn 10
năm thực hiện, tuy rằng tiến ñộ rất chậm, song ngun nhân khơng phải vì tính
khơng hiệu quả của doanh nghiệp cổ phần mà là do nhiều nguyên nhân khác. Cổ
phần hóa doanh nghiệp của Việt Nam khơng phải là “sự rút lui toàn diện của

doanh nghiệp nhà nước” hay là tư nhân hóa, như một số người lo lắng.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu ñổi mới, nâng cao hiệu quả của
DNNN, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết ñại hội IX của ðảng, hội nghị
TW lần thứ III (khóa IX) khẳng định: “ðẩy mạnh CPH Doanh nghiệp Nhà
nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng
để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả DNNN”.
Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu của thành tựu về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước là do chính sách của Nhà nước về cổ phần hố ngày càng
được hồn thiện, và những chuyển biến tích cực trong các doanh nghiệp sau
khi cổ phần hố đó khích lệ các doanh nghiệp tiến hành sau. Còn nguyên nhân
hạn chế trong tiến trình cổ phần hố là do kinh tế thị trường ở nước ta đang
hình thành; thị trường chứng khoán mới manh nha; tàn dư của cơ chế kinh tế
kế hoạch hố tập trung, bao cấp vẫn cịn trở ngại; cịn nhiều thủ tục phiền hà,
cơng tác chỉ đạo thiếu kiên quyết… Do đó, phát triển hồn thiện các yếu tố
của kinh tế thị trường, nhất là thị trường chứng khốn để kích thích tiến trình
cổ phần hố là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
của doanh nghiệp nhà nước.
Trong thời gian qua, cả nước nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng bên cạnh
những thành tích rất đáng khích lệ đã đạt được, chương trình CPH so với yêu cầu
và kế hoạch diễn ra cịn chậm, một số vấn đề nhạy cảm chưa được giải quyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………2


phù hợp và thoả ñáng như: ðối tượng CPH, mức ñộ ưu ñãi ñối với doanh nghiệp
và người lao ñộng, phân cấp quản lý, xác ñịnh giá trị doanh nghiệp, bộ máy quản
lý sau khi cổ phần hoá cũng chưa thực sự đồng bộ với mơ hình mới của cơng ty,
nghiên cứu và ñưa giá trị quyền sử dụng ñất cũng như lợi thế kinh doanh vào giá
trị doanh nghiệp, cơ chế duy trì và nâng cao quyền làm chủ thực sự của người
lao động và cổ đơng trong doanh nghiệp, phương thức bán cổ phần, biện pháp

giải quyết công nợ khơng có khả năng thanh tốn, chính sách giải quyết lao động
dơi dư, phương thức hoạt động tốt nhất của tổ chức ðảng, đồn thể quần chúng ở
cơng ty sau khi CPH, khả năng phản ứng với các ảnh hưởng bất lợi tới doanh
nghiệp trước xu hướng hội nhập quốc tế mạnh mẽ trên tồn thế giới...
Trước những khó khăn trong quá trình tiến hành CPH của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh và để đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình
nhằm đẩy mạnh q trình CPH trên địa bàn tồn tỉnh Vĩnh Phúc, hồ chung
với khơng khí CNH - HðH của đất nước, trong giai ñoạn ñầu của quá trình
hội nhập WTO cuối năm 2006, qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu sát sao
thực tế tơi quyết định tiến hành thực hiện đề tài: “Những giải pháp cơ bản
nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp Nhà nước sau Cổ phần hố
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm
luận văn nghiên cứu của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN đã cổ
phần hố trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ñể rút ra bài học kinh nghiệm và tìm ra
những hạn chế trong hoạt ñộng của các DN sau CPH. ðề xuất một số giải
pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại sau CPH góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tính độc lập và khả năng cạnh tranh với thị trường trong nước
và quốc tế, ñặc biệt là trước thềm hội nhập WTO của nước ta.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề CPH DNNN
- ðánh giá hoạt ñộng trước và sau khi CPH của một số DNNN ở tỉnh Vĩnh
Phúc.

- Những khó khăn sau CPH và các yếu tố khách quan, chủ quan tác ñộng
tới hoạt ñộng của các Doanh nghiệp Nhà nước sau CPH.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các DNNN sau khi
tiến hành CPH trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế (KTQT) mạnh mẽ như hiện nay.

1.3 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế phát sinh trong q trình
thực hiện CPH DNNN như:
- Các chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước về CPH DNNN.
- Tình hình hoạt ñộng, kết quả của một số DNNN trước và sau khi CPH
trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Các yếu tố tác ñộng ñến hoạt ñộng của các DNNN trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc sau khi CPH.
- Những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong điều kiện hội nhập KTQT
mang lại ñối với các Doanh nghiệp Nhà nước sau Cổ phần hố.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tại
một số Doanh nghiệp Nhà nước trước và sau khi CPH thời gian trên một năm.
- Thời gian: Nghiên cứu tình hình CPH một số DNNN từ 2002 đến 3 tháng
đầu năm 2007

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4


PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN
ðỀ CỔ PHẦN HOÁ
2.1 Một số khái niệm liên quan ñến cổ phần hoá
2.1.1 Một số khái niệm

- Cổ phần hoá: CPH là việc chuyển một số DNNN mà nhà nước không
cần giữ 100% vốn thành công ty cổ phần. Qua CPH hình thức sở hữu tại
doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nước duy nhất sang sở hữu hỗn hợp,
và chính từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức, quản
lý cũng như phương hướng hoạt động của cơng ty. DNNN sau khi cổ phần
hóa sẽ trở thành Cơng ty Cổ phần và hoạt động theo Luật Cơng ty.
Việc đa dạng hố các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những
nguyên tắc quản lý kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự
quản lý trong sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như
óc sáng tạo của người lao động và người lãnh đạo.
DNNN chuyển thành cơng ty cổ phần (hay cịn gọi là CPH DNNN) là một
biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà nước sang sở hữu nhiều thành
phần, trong đó cịn tồn tại một phần sở hữu Nhà nước (hoặc có thể khơng tồn
tại) và sở hữu các thành phần kinh tế khác (sở hữu của các cổ đơng) nhằm huy
ñộng nguồn vốn rộng rãi cho ñầu tư và phát triển sản xuất, thúc ñẩy và phát
triển ñồng thời khắc phục những tồn tại hiện thời của doanh nghiệp Nhà nước,
Tạo ñiều kiện thuận lợi cho người lao ñộng thực sự làm chủ doanh nghiệp và
nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó các cổ đơng cùng góp vốn,
cùng tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng với
phần góp vốn.
Cơng ty Cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có vốn do nhiều
người tổ chức đóng góp, nhưng góp dưới hình thức cổ phần thơng qua việc
phát hành cổ phiếu. Số vốn của cơng ty được chia làm nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phiếu - lá phiếu chứng nhận sự góp vốn vào cơng ty cổ phần của cổ
đơng và quyền được hưởng cổ tức của cổ đơng đó.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5


Có hai loại cổ phiếu.: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

Cổ đơng là những người góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phiếu của
công ty, chịu trách nhiệm pháp lý ñối với các khoản nợ của cơng ty trong
phạm vi cổ phần của mình.
Phần lợi nhuận tương ứng với mỗi cổ phần mà các cổ đơng ñược hưởng
gọi là cổ tức.
Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Sự trưởng thành phát
triển công ty cổ phần xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất, trong nền sản xuất hàng hố, do tác động của quy luật giá trị dẫn
ñến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản buộc họ phải tìm cách cải tiến
và nâng cao trình độ kỹ thuật, năng suất lao ñộng, giảm chi phí sản xuất.
Muốn thực hiện ñược yêu cầu này, các nhà tư bản vừa và nhỏ có thể thoả hiệp
và liên minh với nhau, tập trung các tư bản cá biệt thành một tư bản lớn ñể ñủ
sức mạnh và giành ưu thế với các nhà tư bản khác.
Thứ hai, do sự suất hiện của lực lượng sản xuất, sự phát triển của khoa học
và công nghệ, làm xuất hiện ngày càng nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh
doanh địi hỏi vốn đầu tư kinh doanh ngày càng lớn. Biện pháp khắc phục là
liên minh với nhau cùng nhau góp vốn thành lập các cơng ty cổ phần ñể cùng
nhau kinh doanh.
Thứ ba, sản xuất ngày càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng gay gắt và
rủi ro kinh doanh, ñe doạ phá sản ñối với các nhà tư bản càng lớn, kinh
nghiệm cho thấy ñể “san sẻ rủi ro” cần phải ñầu tư vào nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực, nhiều cơng ty khác nhau, phải nhanh chóng di chuyển vốn từ ngành
kinh doanh kém hiệu quả sang ngành kinh doanh có hiệu quả hơn. Hình thức
góp vốn theo kiểu cơng ty cổ phần sẽ đáp ứng được u cầu này. Tóm lại, sự
ra đời của cơng ty cổ phần là kết quả tất yếu của quá trình tập trung tư
bản. Nó diễn ra mạnh mẽ cùng sự phát triển của nền đại cơng nghiệp và
do sự cạnh tranh.
ðể hiểu rõ về quá trình CPH, chúng ta cùng tìm hiểu một số khái niệm liên quan:
- Cổ phần: Là số vốn điều lệ của Cơng ty được chia thành nhiều phần bằng nhau.
- Cổ đơng: Là những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của CTCP.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6


- Cổ phiếu: Là một loại chứng chỉ có giá do CTCP phát hành ñể xác nhận
quyền sở hữu cổ phần của cổ đơng.
- Vốn điều lệ của cơng ty cổ phần: Là tổng số vốn do các cổ đơng đóng
góp và được ghi vào điều lệ của cơng ty.
- Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán: Là tổng giá trị tài sản hiện trong
bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp theo chế độ kế tốn hiện hành
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp: Là tổng giá trị thực tế của tài sản (hữu
hình và vơ hình) thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tính theo giá thị
trường tại thời ñiểm xác ñịnh giá trị doanh nghiệp.
- Giá trị phần vốn Nhà nước theo sổ kế toán: Là phần còn lại sau khi lấy tổng
giá trị tài sản phản ánh ở bảng cân đối kế tốn tại thời ñiểm xác ñịnh giá trị doanh
nghiệp trừ ñi các khoản nợ phải trả, số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng (nếu có).
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: Là phần còn lại sau
khi lấy tổng giá trị thực tế của DN trừ ñi các khoản nợ thực tế phải trả, số dư
quỹ phúc lợi, khen thưởng (nếu có).
- Cổ tức: Là một phần lợi nhuận sau thuế của CTCP ñể chia cho các cổ ñông.
- Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp: Là giá trị tăng thêm do các
yếu tố lợi thế tạo ra như: Vị trí địa lý, uy tín mặt hàng của doanh nghiệp,
thương hiệu sản phẩm…
- Cổ phần chi phối của Nhà nước: Là các loại cổ phần ñáp ứng một trong
hai ñiều kiện sau:
+ Cổ phần Nhà nước chiếm trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số cổ
phần của Cơng ty.
+ Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đơng lớn nhất
khác trong Cơng ty.
- Cổ phần đặc biệt của Nhà nước: Là cổ phần của Nhà nước trong công ty mà

Nhà nước khơng có cổ phần chi phối nhưng có quyền quyết định một số vấn đề
quan trọng của Cơng ty ñược ghi trong ðiều lệ tổ chức hoạt ñộng của CTCP.
- Tiền bán cổ phần: Là số tiền thu ñược sau khi bán cổ phần của CTCP.
- Tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước: Là giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp trừ giá trị cổ phần Nhà nước góp vào Cơng ty. Số tiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7


thực thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước là tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước trừ chi phí CPH và giá trị ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí cổ phần hố: Là các khoản chi phí thực tế cần thiết để chuyển
DNNN thành CTCP.
- Người quản lý trực tiếp phần vốn Nhà nước: Là người được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cử trực tiếp quản lý phần vốn của Nhà nước tại CTCP.
- Thời điểm cổ phần hố: Là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chuyển DNNN thành CTCP.
- Sau khi DNNN chuyển thành CTCP thì CTCP được kế thừa tất cả quyền
lợi và thực hiện mọi nghĩa vụ của DNNN.
2.1.2 Yêu cầu khách quan về Cổ phần hố trong giai đoạn hiện nay
Nước ta đang trong q trình xây dựng và hồn thiện nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần phát triển theo ñịnh hướng XHCN dựa trên sự ña
dạng hoá về các loại hình sở hữu. ðó là một chủ trương đúng ñắn ñể khôi
phục lại nền kinh tế nước nhà sau chiến tranh và sau những hậu quả mà cơ
chế quản lý kinh tế cũ ñem lại.
Từ thực tiễn tiến hành công cuộc phát triển nền kinh tế và những kinh
nghiệm thu được qua q trình chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh chúng
ta ñã xác ñịnh ñược rằng cải cách doanh nghiệp Nhà nước một cách triệt ñể trong ñó CPH một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước là u cầu có tính quyết
định để tăng cường động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy DNNN hoạt động
có hiệu quả hơn.

Do đặc điểm nước ta vừa thốt khỏi cơ chế bao cấp nên những ảnh hưởng
của nó vẫn tồn tại ở đại bộ phận các doanh nghiệp. Vì thế, khi chuyển sang cơ
chế mới các DNNN thường làm ăn kém hiệu quả, khơng có lãi. Lúc đó Nhà
nước buộc phải có chính sách tài trợ, bao cấp. Tài trợ là một sách lược ln
ln cần thiết nhằm đảm bảo cho các DNNN hoạt ñộng tốt theo chủ trương
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Cịn bao cấp là một việc khơng đáng
làm, nó chỉ làm cho các doanh nghiệp ngày càng ỷ lại, thiếu tinh thần trách
nhiệm mà Nhà nước lại phải bù lỗ. Trong ñiều kiện ngân sách ln thiếu hụt
thì đây thực sự là một gánh nặng nếu doanh nghiệp này vẫn duy trì hình thức
quốc doanh. Theo báo cáo của Ban đổi mới doanh nghiệp Trung ương, năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8


1996 tổng số nợ là 174.797 tỉ ñồng, năm 1999 lên tới 199.060 tỉ đồng. Trong
đó nợ phải trả là 126.366 tỉ ñồng và nợ phải thu là 72.644 tỉ ñồng. So với tổng
số vốn toàn bộ doanh nghiệp, số nợ phải thu chiếm tới 62% và số nợ phải trả
là 109%, trong khi khả năng thanh toán rất thấp, nợ q hạn hoặc khó địi
chiếm tỉ lệ khơng nhỏ ñang là gánh nặng ñối với nhiều DNNN. Nhiều doanh
nghiệp còn phải dựa vào sự bao cấp rất lớn của Nhà nước. Ngồi phần vốn
đầu tư ban đầu khi thành lập, hàng năm các doanh nghiệp còn phải vay tới
85% vốn Nhà nước với lãi suất ưu ñãi. Tuy nhiên vẫn có một số ít DNNN làm
ăn có hiệu quả, phát triển được nhưng tốc độ tăng trưởng khơng đều giữa các
ngành và chưa tạo ra sự liên kết phát triển bền vững.
Thơng thường các DNNN có quy mơ nhỏ bé và dàn trải về ngành nghề. ðến
nay cả nước có khoảng 240.000 doanh nghiệp, bình qn mỗi doanh nghiệp chỉ
có 22 tỉ đồng (khoảng 1,5 triệu USD). Trong đó số doanh nghiệp có vốn dưới 5
tỉ đồng (khoảng 350 nghìn USD) chiếm tới 65,45%, số doanh nghiệp có vốn
trên 10 tỉ đồng (trên 700 nghìn USD) chỉ chiếm dưới 21%. ðặc biệt số doanh
nghiệp do ñịa phương trực tiếp quản lý quy mơ cịn nhỏ bé hơn nhiều, trong ñó
số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỉ ñồng (khoảng 70 nghìn USD) cịn chiếm hơn

40%. Nhiều doanh nghiệp cùng loại thì hoạt động trong tình trạng chồng chéo
về ngành nghề kinh doanh, cấp quản lý và trên cùng một địa bàn tạo ra sự cạnh
tranh khơng đáng có. Do dàn trải về ngành nghề từ sản xuất ñến thương mại và
dịch vụ, manh mún về vốn trong khi vốn ñầu tư của Nhà nước rất hạn chế ñã
gây chi phối xé lẻ các nguồn lực kể cả hoạt ñộng quản lý của Nhà nước, khơng
tập trung được cho những ngành lĩnh vực then chốt.
Thiếu vốn cũng là nguyên nhân làm cho cơng nghệ của chúng ta khơng cải
thiện được, dẫn ñến năng lực cạnh tranh kém: sản phẩm làm ra thường kém
chất lượng, giá cả lại cao, khơng có thị trường tiêu thụ (chỉ khoảng 15% ñạt
chất lượng xuất khẩu) nên cũng thua thiệt trong hội nhập về kinh tế với khu
vực và thế giới. Các máy móc, thiết bị ñược trang bị thường nhập từ nhiều
nước với các chủng loại và thế hệ rất khác nhau. Theo kết quả khảo sát của
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thì dây chuyền sản xuất, máy móc
thiết bị của ta lạc hậu so với thế giới từ 10 ñến 20 năm, mức độ hao mịn hữu
hình từ 30 đến 50%, có tới 38% ở dạng phải thanh lý. Do nhiều lý do khác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………9


nhau khơng ít trường hợp chúng ta nhập khẩu những máy móc khơng đúng
tiêu chuẩn và quy cách, thường là cơng nghệ thải của các nước phát triển
được tân trang lại.
Hơn nữa, việc ñào tạo ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cơng nhân lành
nghề chưa được chú trọng hoặc chưa phù hợp với xu thế phát triển, chưa có
những ràng buộc về mặt lợi ích để người lao ñộng phát huy hết khả năng của
mình, ñặc biệt là tình trạng tham nhũng, lãng phí... rất khó kiểm sốt ñang là
những nhân tố làm khu vực kinh tế Nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
Bên cạnh những khó khăn chủ quan xuất phát từ nội bộ nền kinh tế, thì các
tác động tiêu cực do hội nhập kinh tế thế giới mang lại như cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực gần ñây ñã ảnh hưởng xấu ñến nền kinh tế nước ta. ðiều

này cho thấy tính cấp bách phải khẩn trương nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế ñể ñảm bảo cho sự phát triển ñất nước một cách ổn ñịnh
vững chắc không những cho các năm trước mắt mà cho cả tương lai lâu dài.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của việc này Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 (khoá VIII) của ðảng ñã dành một phần quan trọng cho mục tiêu tiếp
tục ñổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp Nhà nước, phấn ñấu ñưa DNNN thực
sự trở thành lực lượng chủ ñạo dẫn dắt các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác cùng phát triển, làm nịng cốt để thực hiện thành cơng tiến
trình CNH, HðH đất nước và hội nhập kinh tế thế giới có hiệu quả. Tiếp
theo, Chính phủ đã có chỉ thị số 20/TTg ngày 21/4/1998, trong đó đã đề ra
chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và quyết tâm thơng qua đợt
sắp xếp này để hình thành một cơ cấu doanh nghiệp hợp lý mạnh mẽ ñược
quản lý tốt. CPH là một trong 4 nội dung quan trọng của q trình đổi mới sắp
xếp (bao gồm: ðổi mới cơ chế quản lý DNNN; tổ chức lại, củng cố và hồn
thiện Tổng cơng ty Nhà nước; CPH DNNN và áp dụng các hình thức giao,
bán, khốn, cho th những DNNN có quy mơ nhỏ).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………10


2.1.3 Vai trị và mục tiêu của cổ phần hố Doanh nghiệp Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường
2.1.3.1 Vai trị của cổ phần hố Doanh nghiệp Nhà nước
Hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị trường có vai
trị to lớn trong q trình phát triển kinh tế, góp phần hồn thiện cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước tạo ra
cơng cụ để huy động vốn nhanh chóng, với quy mô lớn và hiệu quả cao. Nhờ
vào phát hành cổ phiếu và trái phiếu nên có thể huy động được những khoản
tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, tản mạn trong xã hội để tập trung lại đầu tư vào những

cơng trình ñòi hỏi những nguồn vốn lớn và dài hạn mà từng cá nhân hoặc từng
doanh nghiệp khơng có khả năng tích luỹ được, như đầu tư vào xây dựng
đường sắt, xây dựng những xí nghiệp cơng nghiệp sử dụng cơng nghệ cao…
Hình thức huy động vốn ở nước ta hiện nay cịn nghèo nàn, với hai hình
thức chủ yếu là hệ thống quỹ tiết kiệm và tín phiếu kho bạc. So sánh hình
thức huy động vốn bằng con đường CPH với hình thức huy động điểm (đối
với cả người gửi lẫn người vay) ta thấy:
Thứ nhất, nếu huy ñộng vỗn qua hệ thống tiết kiệm, tín dụng thì chi phí và
lãi suất cao gây khó khăn cho người sử dụng vốn vì phải thơng qua nhiều
khâu chi phí nghiệp vụ. Huy động vốn qua cổ phần hố sẽ giảm được mọi chi
phí khơng cần thiết, tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn cũng như bảo vệ
quyền lợi người có vốn.
Thứ hai, gửi tiền vào quỹ tiết kiệm tuy có một lãi suất ổn ñịnh, hạn chế
ñược phần nào rủi ro nhưng người có vốn hồn tồn khơng được hưởng
những may mắn mà trong thương trường lúc nào cũng có. Hơn nữa người
mua cổ phần tuy được giải phóng khỏi nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn song
các cổ đơng vẫn có quyền lực trong ðại hội cổ đơng và một khi ñiều kiện và
khả năng cho phép họ có thể được bầu vào các cơ quan lãnh đạo của công ty.
Do vậy việc mua cổ phiếu hấp dẫn hơn gửi tiền tiết kiệm.
Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro nhằm hạn chế những tác
ñộng tiêu cực về kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………11


khủng hoảng. Rủi ro trong kinh tế có thể xảy ra tuy khơng phải là tất yếu đối
với mọi doanh nghiệp. Mức ñộ rủi ro lại thường tỷ lệ thuận với triển vọng thu
lợi nhuận, do vậy để có được lợi nhuận cao, nhiều khi phải chấp nhận mạo
hiểm. Chấp nhận mạo hiểm và có một cơ chế hạn chế ñến mức thấp nhất
những tác ñộng tiêu cực và sự thiệt hại của rủi ro dẫn ñến phá sản là những

hạn chế của cơng ty cổ phần. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của công ty cổ
phần (phân biệt rõ ràng tài sản công ty và tài sản của người góp vốn, trách
nhiệm tài chính giới hạn trong phạm vi tài sản của người góp vốn, của mỗi
người) đã hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro của sự thua lỗ. Hơn nữa
cơng ty cổ phần được phát hành cổ phiếu một cách rộng rãi, rủi ro ñược phân
tán rộng, do đó với mỗi người rủi ro có thể chấp nhận ñược, những hậu quả
tiêu cực với ñời sống xã hội được hạn chế ở mức thấp nhât.
Ngồi ra trong hình thức cơng ty cổ phần, người đầu tư lớn có thể mua cổ
phiếu, trái phiếu ở nhiều cơng ty, nhiều ngành khác nhau. Do đó sự rủi ro và mạo
hiểm của ñầu tư ñược phân tán vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, làm giảm bớt
tổn thất cho người ñầu tư hơn là tập trung vào một công ty khi cơng ty đó bị phá
sản. Chính cơ chế phân bố rủi ro này tạo ñiều kiện cho những người có vốn
mạnh dạn đầu tư, làm cho nền kinh tế phát triển và có xu hướng ổn định hơn.
Việc ra ñời các công ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng khốn,
mua bán chứng khốn sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời của thị trường chứng
khốn - trái tim của thị trường vốn.
Ý nghĩa căn bản của việc ra đời thị trường chứng khốn là ở chỗ: ðó là nơi
sản xuất kinh doanh, là nơi khai thơng các nguồn tiết kiệm từ nguồn tích luỹ
đến các nhà ñầu tư, là cơ chế phân bố các nguồn vốn ñầu tư phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế thị trường, là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước thơng qua đó
sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt ñộng của nền kinh tế nhằm
ñạt ñược mục tiêu đã lựa chọn. Thiếu thị trường chứng khốn sẽ khơng có
một nền kinh tế thị trường phát triển. Song sự ra đời của thị trường chứng
khốn khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan là kết quả của sự phát triển
chung về kinh tế xã hội, trong đó sự ra đời, phát triển và hoạt động một cách
hồn hảo của các công ty cổ phần giữ một vai trị quyết định.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………12



Cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam đảm bảo sự tham gia đơng
đảo của cơng chúng, lại có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, phân ñịnh rõ ràng
giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh nên ñã tạo ñiều kiện cho người lao
ñộng tham gia quản lý một cách thực sự sử dụng ñược những giám ñốc tài
năng (giám ñốc thực sự là một nghề chứ khơng phải là một cơng chức), đảm
bảo được quyền lợi, lợi ích và trách nhiệm của chủ sở hữu, đẩy nhanh q
trình phân cơng lao động xã hội… chắc chăn rằng sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, sự ra đời của các cơng ty cổ phần sẽ dần dần loại bỏ tình trạng :
“cả nước đi bn”, cơ quan cơng sở lập kiơt để bn bán lặt vặt. Tình trạng
đó khơng những gây nên lộn xộn trong nền kinh tế mà còn làm cho một
nguồn vốn lớn bị sử dụng lãng phí và tệ hại hơn là làm rối loạn hệ thống phân
cơng lao động xã hội vì mọi người khơng được đặt ở vị trí thích hợp của mình
để có sự phát huy hết tài năng sáng tạo vốn có.
Như vậy cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước có vai trị to lớn đối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Từ nhận thức đó, chúng ta thấy rằng khơng có một lý
do gì để cản trở sự ra đời của cơng ty cổ phần trong nền kinh tế nước ta hiện
nay. Tuy nhiên nó vẫn cần phải có bước đi thận trọng, liên tục, phù hợp với
sự phát triển tự nhiên của ñời sống kinh tế.
2.1.3.2 Mục tiêu cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước
Với mục tiêu nhất quán của CPH một bộ phận DNNN là huy động vốn của
tồn xã hội để đổi mới cơng nghệ, tạo thêm việc làm, tạo ñiều kiện cho người lao
ñộng thực sự làm chủ doanh nghiệp, tạo ñộng lực bên trong thay ñổi phương
thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, ñồng
thời làm tăng tài sản và thay ñổi cơ cấu doanh nghiệp, thì CPH đang được coi là
u cầu cấp bách của cải cách DNNN cần tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Tính đến đầu năm 2006, cả nước ta đã có gần 3500 doanh nghiệp nhà nước
được CPH, một con số cịn khá khiêm tốn so với mục tiêu đặt ra. Theo dự
kiến của Chính phủ thì cuối năm 2006 sẽ có khoảng 5000 DNNN chuyển sang
hình thức Cơng ty Cổ phần. Kết quả nghiên cứu, tổng kết thực tiễn ở một số
doanh nghiệp điển hình trước và sau khi CPH ñã chứng tỏ rằng CPH là một

chủ trương ñúng. Mục tiêu của chủ trương này là huy ñộng thêm vốn, ñổi mới
phương thức quản lý ñể tăng hiệu quả kinh tế, tạo ñộng lực cho sự phát triển,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………13


qua đó cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nước, xác ñịnh quyền làm chủ thật sự
của người lao ñộng trong doanh nghiệp. ðánh giá về thành công của chủ
trương này ta hãy xem xét những mục tiêu ñạt được:
- Về huy động vốn: theo tính tốn của các nhà kinh tế, trong dân hiện còn
một nguồn vốn nhàn rỗi khoảng 50 tỷ USD – tương ñương với 50% GDP của
Việt Nam trong năm 2006. Cổ phần hóa chính là biện pháp có hiệu quả để
huy động nguồn vốn này cho phát triển kinh tế nếu doanh nghiệp hoạt động
sản xuất có hiệu quả. ðây khơng chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là một
chiến lược lâu dài. Thống kê các DNNN cổ phần hố có giá trị phần lớn vốn
nhà nước thì kết quả cho thấy qua CPH ñã thu thêm ñược gần 50.000 tỷ ñồng
(tương ñương với khoảng 8% tổng lượng vốn nhàn rỗi trong nhân dân) của
các cá nhân, pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đầu tư vào.
ðồng thời thơng qua việc bán cổ phiếu, Nhà nước ñã thu lại hàng chục ngàn
tỷ ñồng ñể ñầu tư vào các DNNN khác và dùng vào việc giải quyết chính sách
cho người lao ñộng trong DNNN thực hiện CPH. Về số tuyệt ñối thì đây chưa
phải là lớn, nhưng về mặt tỷ lệ thì rất đáng khích lệ.
Phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khi CPH được xác định lại, nhìn chung
đều tăng lên trung bình khoảng 30% so với giá trị ghi trên sổ sách. Như vậy, khi
thực hiện CPH, vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp CPH không mất ñi mà ñược
tăng lên, hơn nữa còn thu hút thêm ñược một nguồn vốn nhàn rỗi trong dân.
Tuy nhiên, số lượng DNNN cổ phần hóa mới chỉ chiếm 35% tổng số
DNNN hiện có. Số vốn nhà nước tại các doanh nghiệp CPH so với tổng số
vốn nhà nước tại các DNNN hiện nay chỉ chiếm gần 45%. ðiều này cho thấy
số lượng doanh nghiệp và số vốn nhà nước CPH cịn chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa
có tác động đáng kể ñến việc cơ cấu lại vốn của khu vực DNNN.

- Về ñổi mới phương thức quản lý kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh
doanh: Trong cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần do có Hội đồng Quản trị và
cao hơn là ðại hội Cổ đơng nên hoạt ñộng tài chính của doanh nghiệp thường
xuyên ñược giám sát. Lợi ích của doanh nghiệp được gắn chặt với lợi ích của
cổ đơng nên người lao động trong doanh nghiệp là những chủ nhân thực sự.
Cũng thông qua ðại hội Cổ đơng và Hội đồng Quản trị trí tuệ tập thể đã được

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………14


phát huy, nhờ đó mà phương thức quản lý kinh tế khơng ngừng được đổi mới
cho phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế xã hội.
Theo thống kê của Ban ñổi mới quản lý Trung ương, các doanh nghiệp sau CPH
đều làm ăn có hiệu quả. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tích luỹ vốn đều tăng.
- Về doanh thu: Bình qn các doanh nghiệp đều tăng gấp 2 lần so với
trước khi CPH. ðiển hình là Cơng ty Cổ phần Cơ điện lạnh đã phát triển vượt
bậc trong năm 1999 doanh thu ñạt 478 tỷ ñồng, gấp gần 4 lần so với trước khi
CPH là 46 tỷ đồng. Cơng ty Cổ phần Bơng Bạch Tuyết năm 1999 ñạt doanh
số 86 tỷ ñồng, gấp 1.5 lần so với trước khi CPH là 55 tỷ ñồng.
- Về lợi tức cổ phần: Bình qn đạt từ 1-2%/tháng. Trong ñiều kiện nền
kinh tế nước ta ñang phải chịu sức ép lớn từ cuộc khủng hoảng khu vực thì
mức độ lợi tức cổ phần như vậy là cao và ñược các cổ đơng chấp nhận.
- Về vốn: Tăng trung bình gần 2.5 lần so với trước CPH.
- Về nộp ngân sách: Tăng bình quân 2 lần so với trước khi CPH.
- Về việc làm và thu nhập cho người lao ñộng: ðây là vấn ñề khiến
người lao ñộng vô cùng băn khoăn, lo lắng khi chuyển sang Công ty Cổ phần.
Trên thực tế, do luôn luôn phải mở rộng sản xuất kinh doanh bảo ñảm sự phát
triển nên các doanh nghiệp sau CPH ñã tạo thêm nhiều việc làm, lao ñộng
tăng bình quân 12%, thu nhập của người lao ñộng tại các cơng ty cổ phần tăng
bình qn hàng năm gần 20% (chưa kể cổ tức).

ðược làm việc trong môi trường và cơ chế mới người lao ñộng ñã thực sự
gắn lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp; tự giác, tổ chức kỷ luật, chủ
ñộng, sáng tạo, tiết kiệm... đó chính là những yếu tố góp phần nâng cao hiệu qủa
sản xuất, mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân, công ty, Nhà nước và xã hội.
2.1.4 ðối tượng, hình thức và quy trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước
2.1.4.1 ðối tượng áp dụng
Là Doanh nghiệp, nhà nước khơng cần nắm giữ 100% vốn đầu tư được phân ra 3 loại:
Loại doanh nghiệp hiện có chưa tiến hành Cổ phần hoá.
Bao gồm các DNNN sản xuất ra sản phẩm, cung ứng, dịch vụ nhà nước
ñộc quyền kinh doanh như: Vật liệu nổ, hố chất độc, chất phóng xạ, in tiền
và các chứng chỉ có giá....

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………15


Loại doanh nghiệp hiện có, Nhà nước cần nắm Cổ phần chi phối.
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích có vốn trên 10 tỷ đồng.
Khai thác quặng q hiếm.
Khai thác khống sản với quy mơ lớn.
Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu khí.
Sản xuất phân bón thuốc trừ sâu.
Sửa chữa phương tiện bay.
Dịch vụ khai bưu chính viễn thơng.
Vận tải đường sắt, hàng khơng, viễn dương.
In, xuất bản, sản xuất bia rượu, thuốc lá với quy mơ lớn
Ngân hàng đầu tư, ngân hàng người nghèo.
Kinh doanh xăng dầu với quy mơ lớn.
Các doanh nghiệp cịn lại.
Các DNNN hiện có cịn lại đều có thể thực hiện Cổ phần hố và áp dụng
các hình thức chuyển đổi sở hữu khác, trong đó nhà nước khơng giữ cổ phần

chi phối và cổ phần ñặc biệt.
+ Cổ phần chi phối: Là cổ phần của nhà nước chiếm trên 50% tổng số
cổ phần của cơng ty.
+ Cổ phần đặc biệt: Là cổ phần của nhà nước trong công ty mà nhà
nước khơng có cổ phần chi phối nhưng có quyền quyết định một số vấn đề
quan trọng cuả cơng ty (ghi trong điều lệ của cơng ty).
2.1.4.2 Các hình thức cổ phần hố Doanh nghiệp Nhà nước
Gồm ba hình thức chủ yếu sau.
* Giữ nguyên giá trị phần nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp, phát
hành cổ phiếu, thu hút thêm vốn để phát triển Doanh nghiệp.
Theo hình thức này thì giá trị cổ phần của nhà nước góp vào cơng ty bằng
giá trị thực tế phần vốn góp của nhà nứơc tại Doanh nghiệp trừ đi chi phí Cổ
phần hố. Giá trị ưu đãi cho người lao động và giá trị phần trả dần cho người
lao ñộng nghèo theo quy ñịnh của nhà nước.
* Bán một phần vốn(giá trị) của nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp
Theo hình thức này thì nhà nước sử dụng một phần giá trị thực tế vốn
nhà nước tại Doanh nghiệp ñể bán cho các cổ đơng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………16


* Tách một bộ phận doanh nghiệp ñể Cổ phần hố
Theo hình thức này thì một bộ phận của Doanh nghiệp nhà nước phải là
những đơn vị hạch tốn phù thuộc, tính được giá thành trên cơ sở định mức
kinh tế - kỹ thuật có báo cáo kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
Phải là những ñơn vị ñộc lập tương đối về tài sản, tiền vốn, cơng nghệ
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ñịa ñiểm làm việc.
2.1.4.3 Quy trình cổ phần hố Doanh nghiệp Nhà nước
Thực hiện Nghị ñịnh số 44/1998/Nð-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của
chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Ban ñổi
mới quản lý doanh nghiệp trung ương hướng dẫn quy trình chuyển doanh

nghiệp nhà nước thành cơng ty cổ phần như sau:
Bước 1: Chuẩn bị cổ phần hố
Thành phần ban đổi mới doanh nghiệp tại đơn vị gồm các chức danh chủ
chốt có nhiệm vụ chuẩn bị các tài liệu như:
+ Hồ sơ pháp lý khi thành lập doanh nghiệp
+ Tình hình cơng nợ, tài sản, nhà xưởng, vật kiến trúc ñang quản lý
+ Vật tư hàng hố ứ đọng, kém, mất phẩm chất và đề ra hướng giải quyết
+ Danh sách lao ñộng của doanh nghiệp ñến thời ñiểm quyết ñịnh cổ phần hoá
+ Dự toán chi phí cổ phần hố cho đến khi hồn thành ñại hội cổ ñông lần thứ 1
Bước 2: Xây dựng phương án cổ phần hố
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp lập phương án (dự kiến) cổ phần hoá)
doanh nghiệp và dự thảo ñiều lệ tổ chức các hoạt ñộng của công ty cổ phần.
Bước 3: Phê duyệt và triển khai thực hiện phương án cổ phần
Ban ñổi mới quản lý tại doanh nghiệp
+ Mở sổ ñăng ký mua cổ phần của các cổ đơng, đăng ký mua tờ cổ phiếu
tại kho bạc nhà nước
+ Thông báo công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đến thời
điểm cổ phần hố
+ Thơng báo cơng khai trên các phương tiện thơng tin đại chúng chủ trương
bán cổ phần, tổ chức bán cổ phần của các doanh nghiệp cho các cổ đơng.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………17


×